Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Luận án Tiến sĩ Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm lên tình trạng dinh dưỡng và miễn dịch của trẻ em 3659 tháng tuổi dân tộc Thái tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN DINH DƯỠNG

KHÚC THN HIỀN
HIỆU QUẢ BỔ SUNG ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG VÀ
BỘT LÁ RIỀNG ẤM LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ
MIỄN DNCH CỦA TRẺ EM 36-59 THÁNG TUỔI DÂN TỘC THÁI
TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 9720401

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hà Anh Đức
2. PGS.TS. Bùi Thị Nhung

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được tác giả khác cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.
Tác giả

Khúc Thị Hiền



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Viện Dinh
dưỡng Quốc gia, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa Dinh dưỡng Học
đường và Ngành nghề, các Thầy Cô giáo và các Khoa, Phòng liên quan của Viện đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà Anh Đức,
PGS.TS. Bùi Thị Nhung, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động
viên khích lệ và định hướng cho tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân thành phố Sơn La,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sơn La, các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Sơn La, đặc biệt là Ban giám hiệu, các cô giáo, phụ huynh và trẻ em
Trường Mầm non Chiềng Xôm, Hua La - thành phố Sơn La đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin gửi tấm lịng ân tình tới gia đình, các anh chị em, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ - đây là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để
tơi hồn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án

Khúc Thị Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

Cộng sự

CC/T


Chiều cao theo tuổi

CC/CC

Cân nặng theo chiều cao

CN/T

Cân nặng theo tuổi

DTTS

Dân tộc thiểu số

HAZ

Z-score chiều cao theo tuổi (Height for age Z-score)

Hb

Hemoglobin

SDD

Suy dinh dưỡng

TB  SD

Trung bình  Độ lệch chuNn


VCDD

Vi chất dinh dưỡng

UN ICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (United N ations International
Children's Emergency Fund)

WAZ

Z-score cân nặng theo tuổi (Weight for age Z-score)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

WHZ

Z-score cân nặng theo chiều cao (Weight for length/height Zscore)

YN SKCĐ

Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng

Z-score

Độ lệch chuNn = (Kích thước đo được - số trung bình quần thể)/Độ
lệch chuNn của quần thể tham chiếu



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Suy dinh dưỡng ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 4
1.1.2. N guyên nhân suy dinh dưỡng ......................................................................... 4
1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em theo chỉ số Z-score ........................... 6
1.1.4. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em thế giới ............................................................ 8
1.1.5. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em Việt N am ...................................................... 15
1.1.6. Các nghiên cứu can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em .............. 22
1.2. Dinh dưỡng và nhiễm khuNn ở trẻ em .......................................................... 27
1.2.1. Tiêu chảy và nhiễm khuNn hô hấp ở trẻ em .................................................. 28
1.2.2. Mối quan hệ giữa SDD và nhiễm khuNn ...................................................... 28
1.2.3. Các nghiên cứu về bổ sung dinh dưỡng cải thiện tình trạng nhiễm khuNn của
trẻ em ................................................................................................................... 31
1.3. Đặc điểm và các nghiên cứu về cây Riềng ấm ............................................. 34
1.3.1. Đặc điểm của cây Riềng ấm .......................................................................... 35
1.3.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của Alpinia zerumbet ....................... 36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 41
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 41
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 42
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 43
2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 44
2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu .................................................................................... 44
2.3.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang ...................................................... 44
2.3.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp ................................................................. 45
2.3.3. Chọn mẫu ....................................................................................................... 46
2.4. Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá các chỉ số/biến số nghiên cứu ........... 49

2.4.1. Thu thập thông tin chung và thơng tin về tình hình bệnh tật của trẻ............ 49


2.4.2. Thu thập số liệu và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ ......................... 49
2.4.3. Thu thập số liệu và đánh giá chỉ số huyết học, miễn dịch ............................ 52
2.4.4. Thu thập số liệu và đánh giá khNu phần ........................................................ 52
2.4.5. Tình trạng nhiễm khuNn (tiêu chảy, nhiễm khuNn hô hấp) của trẻ............... 53
2.5. Triển khai nghiên cứu ................................................................................... 54
2.5.1. Thời gian can thiệp ........................................................................................ 54
2.5.2. ChuNn bị địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 54
2.5.3. Tập huấn cho cán bộ tham gia nghiên cứu ................................................... 54
2.5.4. Triển khai nghiên cứu mô tả cắt ngang ......................................................... 55
2.5.5. Triển khai nghiên cứu can thiệp .................................................................... 55
2.5.6. Giám sát triển khai nghiên cứu can thiệp ...................................................... 57
2.6. Sản phNm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm...................... 57
2.6.1. Thành phần của sản phNm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm 57
2.6.2. Kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng sản phNm .............................................. 60
2.6.3. Đánh giá mức độ chấp nhận sản phNm ......................................................... 61
2.7. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 62
2.8. Các biện pháp khống chế sai số .................................................................... 65
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 66
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 67
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La

.............................................................................................................................. 67

3.1.1. Thông tin chung về trẻ em nghiên cứu ......................................................... 67
3.1.2. Chỉ số nhân trắc trung bình của trẻ em nghiên cứu ...................................... 69
3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu .............................................. 73

3.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng dinh
dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ....................................................... 79
3.2.1. Thông tin về trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái trước can thiệp ................... 79
3.2.2. Đặc điểm khNu phần của trẻ em 36-59 tháng tuổi ......................................... 81
3.2.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng dinh
dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ................................................................ 83


3.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn dịch
và tình trạng nhiễm khuNn của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ............................... 93
3.3.1. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn
dịch của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ........................................................... 93
3.3.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng
nhiễm khuNn của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ............................................. 95
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 106
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La ................................................................................................................ 106
4.1.1. Đặc điểm nhân trắc của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La ........... 106
4.1.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố Sơn La .................... 109
4.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng dinh
dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ..................................................... 117
4.2.1. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số nhân
trắc của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái .......................................................... 117
4.2.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tỷ lệ suy dinh
dưỡng của đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 121
4.2.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến nồng độ
Hemoglobin và tỷ lệ thiếu máu của trẻ em nghiên cứu ...................................... 124
4.3. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn
dịch (IgG, IgM) và tình trạng nhiễm khuNn (tiêu chảy, nhiễm khuNn hơ hấp) của
trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái ....................................................................... 126

4.3.1. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến chỉ số miễn
dịch

................................................................................................................ 126

4.3.2. Hiệu quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm đến tình trạng
nhiễm khuNn của trẻ............................................................................................. 128
4.4. Một số hạn chế trong quá trình triển khai nghiên cứu ................................ 137
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 138
KHUYẾN NGHN ................................................................................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân loại mức độ SDD thể nhẹ cân trên cộng đồng ......................... 51

Bảng 2.2.

Phân loại mức độ SDD thấp cịi, gầy cịm và thừa cân, béo phì trên
cộng đồng .......................................................................................... 51

Bảng 2.3.

Thành phần Polyphenol trong 100g sản phNm Bột lá cây Riềng ấm 58

Bảng 2.4.


Thành phần 1 gói (1g) sản phNm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột
lá Riềng ấm ....................................................................................... 59

Bảng 3.1.

Phân bố trẻ em nghiên cứu theo tuổi, dân tộc và giới tính ............... 67

Bảng 3.2.

Phân bố trẻ em nghiên cứu theo dân tộc và khu vực sống ................ 68

Bảng 3.3.

Chỉ số nhân trắc trung bình của trẻ em nghiên cứu .......................... 69

Bảng 3.4.

Chỉ số Z-score trung bình của trẻ em nghiên cứu ............................. 71

Bảng 3.5.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính . 73

Bảng 3.6.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dân tộc Thái ................................ 77

Bảng 3.7.

Sự phối hợp giữa các thể suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu .... 78


Bảng 3.8.

Đặc điểm giới tính và độ tuổi của trẻ em nghiên cứu ....................... 79

Bảng 3.9.

Đặc điểm nhân trắc của trẻ em trước can thiệp ................................. 79

Bảng 3.10.

Đặc điểm của bà mẹ và kinh tế hộ gia đình .......................................... 80

Bảng 3.11.

Giá trị dinh dưỡng khNu phần của trẻ em trước can thiệp................. 81

Bảng 3.12.

Giá trị dinh dưỡng khNu phần của trẻ em tại thời điểm kết thúc can
thiệp ................................................................................................... 82

Bảng 3.13.

Tính cân đối của khNu phần trước và sau can thiệp .......................... 83

Bảng 3.14.

Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc của trẻ em sau can thiệp ................ 84


Bảng 3.15.

Hiệu quả can thiệp đến các chỉ số nhân trắc của trẻ em nghiên cứu. 85

Bảng 3.16.

Sự thay đổi về tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu .................. 86

Bảng 3.17.

Hiệu quả phòng bệnh suy dinh dưỡng đến trẻ em nghiên cứu.......... 87

Bảng 3.18.

Hiệu quả điều trị suy dinh dưỡng đến trẻ em nghiên cứu ................. 88

Bảng 3.19.

Hiệu quả can thiệp phòng bệnh và điều trị suy dinh dưỡng đến trẻ em
nghiên cứu ......................................................................................... 89

Bảng 3.20.

Sự thay đổi nồng độ Hemoglobin và tỷ lệ thiếu máu của trẻ em nghiên


cứu trước và sau can thiệp................................................................. 90
Bảng 3.21.

Hiệu quả cải thiện nồng độ Hemoglobin của trẻ em nghiên cứu ....... 91


Bảng 3.22.

Hiệu quả phòng bệnh và điều trị thiếu máu của trẻ em nghiên cứu ....... 91

Bảng 3.23.

Kết quả phân tích hiệu quả can thiệp đến phịng bệnh và điều trị thiếu
máu của trẻ em nghiên cứu ............................................................... 92

Bảng 3.24.

Sự thay chỉ số miễn dịch của trẻ em trước và sau can thiệp ............. 93

Bảng 3.25.

Hiệu quả cải thiện nồng độ IgG, IgM của trẻ em nghiên cứu ........... 94

Bảng 3.26.

Tỷ lệ mắc bệnh của trẻ em nghiên cứu trong điều tra ban đầu ......... 95

Bảng 3.27.

Thời gian từ khi can thiệp đến khi mắc tiêu chảy lần đầu ................ 96

Bảng 3.28.

Kết quả phân tích hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ mắc tiêu chảy lần đầu
từ khi can thiệp .................................................................................. 97


Bảng 3.29.

Số đợt mắc tiêu chảy/trẻ trong thời gian can thiệp ........................... 98

Bảng 3.30.

Số ngày mắc tiêu chảy/đợt trong thời gian can thiệp ........................ 99

Bảng 3.31.

Số ngày mắc tiêu chảy/trẻ trong thời gian can thiệp ....................... 100

Bảng 3.32.

Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ mắc mới tiêu chảy theo thời gian ...... 100

Bảng 3.33.

Thời gian từ khi can thiệp đến khi mắc nhiễm khuNn hô hấp lần đầu
......................................................................................................... 101

Bảng 3.34.

Kết quả phân tích hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ mắc nhiễm khuNn hô
hấp lần đầu từ khi can thiệp ............................................................ 102

Bảng 3.35.

Số đợt mắc nhiễm khuNn hô hấp/trẻ trong thời gian nghiên cứu .... 103


Bảng 3.36.

Số ngày mắc nhiễm khuNn hô hấp/đợt trong thời gian can thiệp .... 103

Bảng 3.37.

Số ngày mắc nhiễm khuNn hô hấp/trẻ trong thời gian can thiệp ..... 104

Bảng 3.38.

Hiệu quả can thiệp đến tỷ lệ mắc mới nhiễm khuNn hô hấp theo thời
gian .................................................................................................. 105

Bảng 4.1.

Chỉ số Z-score của trẻ em trong một số nghiên cứu gần đây .......... 109

Bảng 4.2.

Tỷ lệ SDD của một số trẻ em dân tộc trong các nghiên cứu gần đây
......................................................................................................... 113


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
 

Biểu đồ 3.1.

Phân bố trẻ em nghiên cứu theo dân tộc và khu vực sống.............. 69


Biểu đồ 3.2.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu theo trường mầm non .. 74

Biểu đồ 3.3.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu theo dân tộc ........... 75

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu theo khu vực sống ... 76

Biểu đồ 3.5.

Mức thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em nghiên cứu ............ 87

Biểu đồ 3.6.

Mức tăng nồng độ IgG, IgM của trẻ em nghiên cứu ...................... 94

Biểu đồ 3.7.

Biểu đồ theo dõi tình hình mới mắc tiêu chảy lần đầu từ khi can thiệp
......................................................................................................... 96

Biểu đồ 3.8.

Biểu đồ phân tích đơn biến và đa biến về tỷ lệ mới mắc tiêu chảy lần
đầu tích lũy từ khi can thiệp ............................................................ 98


Biểu đồ 3.9.

Biểu đồ theo dõi tình hình hồi phục khi mắc tiêu chảy trong thời gian
can thiệp .......................................................................................... 99

Biểu đồ 3.10.

Theo dõi tình hình mới mắc nhiễm khuNn hơ hấp lần đầu từ khi can
thiệp............................................................................................... 101

Biểu đồ 3.11.

Biểu đồ phân tích đơn biến và đa biến về tỷ lệ mới mắc nhiễm khuNn
hơ hấp lần đầu tích lũy từ khi can thiệp ........................................ 102

Biểu đồ 3.12.

Tình hình hồi phục khi mắc nhiễm khuNn hô hấp trong thời gian can
thiệp............................................................................................... 104


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Mơ hình ngun nhân – hậu quả của suy dinh dưỡng trẻ em ............... 5

Hình 1.2.

Phân bố trẻ em suy dinh dưỡng thấp cịi 2019 ...................................... 8


Hình 1.3.

Xu hướng suy giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi
giai đoạn 2000-2019 .............................................................................. 9

Hình 1.4.

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng gầy cịm năm 2019 ................................ 10

Hình 1.5.

Sự thay đổi tỷ lệ trẻ em thấp còi, gầy còm, thừa cân tại các quốc gia có
mức thu nhập khác nhau giai đoạn 2000 – 2019 ................................. 11

Hình 1.6.

Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em trên thế giới ............................ 12

Hình 1.7.

Tỷ lệ thiếu kẽm trên thế giới ............................................................... 13

Hình 1.8.

Tỷ lệ thiếu vitamin A ở trẻ em trên thế giới ........................................ 14

Hình 1.9.

Sự thay đổi tỷ lệ và số lượng trẻ em suy dinh dưỡng và thừa cân giai

đoạn 2000 – 2019 ................................................................................ 15

Hình 1.10.

Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên tồn quốc ............. 16

Hình 1.11.

Tình trạng SDD thấp còi trẻ dưới 5 tuổi phân bố theo vùng sinh thái
năm 2018 ............................................................................................. 17

Hình 1.12.

Xu hướng giảm tỷ lệ thiếu máu giai đoạn 1995 - 2020....................... 18

Hình 1.13.

Xu hướng giảm tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi
và trong sữa mẹ giai đoạn 2010 – 2020 .............................................. 19

Hình 1.14.

Xu hướng giảm tỷ lệ thiếu kẽm giai đoạn 2010 – 2020 ...................... 20

Hình 1.15. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em Sơn La và trung bình của cả nước năm
2015 ..................................................................................................... 21
Hình 1.16.

N hững ảnh hưởng đối lập của nhiễm khuNn đến nồng độ chất dinh
dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể ........................................... 29


Hình 1.17.

Alpinia zerumbet ................................................................................. 35

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ............................ 43

Hình 2.2.

Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................. 48

Hình 2.3.

Sản phNm Bột lá Riềng ấm - Phịng thí nghiệm Makise Lifeup ......... 58

Hình 2.4.

Sản phNm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm ............ 60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, suy dinh dưỡng (SDD) vẫn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng tại các quốc gia đang phát triển. SDD bao gồm SDD protein - năng lượng (nhẹ
cân, thấp còi, gầy còm), thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD) và thừa cân, béo phì [1].
Khoảng 1,9 tỷ người trưởng thành trên thế giới bị thừa cân, trong khi có 462 triệu
người thiếu cân. Đặc biệt, SDD thường xảy ra ở đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi. N ăm

2019, ước tính có khoảng 149 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi, gần 50
triệu trẻ gầy còm, 340 triệu trẻ thiếu VCDD [2] và 38,2 triệu trẻ bị thừa cân hoặc béo
phì [3]. SDD gây rối loạn chức năng ruột làm giảm hấp thu, rối loạn điều hòa các chất
dinh dưỡng và chuyển hóa, hệ thống miễn dịch đặc hiệu cũng như các cơ chế bảo vệ
bNm sinh đều bị suy yếu. Điều đó dẫn đến những ảnh hưởng lâu dài gồm suy giảm
tăng trưởng thể chất và phát triển nhận thức [4]. Tình trạng SDD ở giai đoạn này
khơng chỉ làm giảm khả năng vận động, giác quan, chức năng sinh sản mà còn làm
tăng nguy cơ nhiễm khuNn, bệnh tật và tử vong của trẻ em. Hơn thế nữa, SDD cịn
làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, giảm năng suất của người lao động, gây suy
giảm sự phát triển kinh tế, là yếu tố cản trở tăng trưởng của mỗi quốc gia. Chính vì
thế, việc bổ sung dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi là hết sức quan trọng, đặc biệt là giai
đoạn 36-59 tháng tuổi. Đây là lứa tuổi mẫu giáo, trẻ được làm quen, khám phá môi
trường mới và cũng tăng nguy cơ tiếp xúc với nhiều mầm bệnh nên trẻ dễ bị nhiễm
bệnh và SDD.
Để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em ở các quốc gia có
thu nhập thấp và trung bình, Liên hợp quốc đã đề xuất nhiều giải pháp như đảm bảo
an ninh lương thực, bảo trợ xã hội và giáo dục, điều chỉnh hệ thống y tế, đảm bảo các
chính sách thương mại và đầu tư cải thiện dinh dưỡng, hỗ trợ dinh dưỡng, giám sát
dinh dưỡng... trong đó, can thiệp bổ sung VCDD được đánh giá là một trong những
giải pháp cấp bách nhất và tiết kiệm chi phí nhất [6], [7], [8]. Việc bổ sung VCDD có
thể là bổ sung một VCDD đơn lẻ (axit folic, i-ốt, sắt, vitamin A, vitamin D, vitamin
B12 hoặc kẽm) hoặc bổ sung đa VCDD (≥3 VCDD), bổ sung sắt-axit folic hoặc
VCDD vào trong thực phNm [6], [9]. Mặc dù một số can thiệp VCDD được báo cáo
có tác động trước mắt và lâu dài đối với sức khỏe như cải thiện tình trạng thiếu
VCDD, giảm tỷ lệ SDD nhẹ cân, SDD thấp còi, cải thiện sự phát triển nhận thức,
giảm nguy cơ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong [9], [10], [11]. Tuy nhiên, các kết quả thu


2


được từ các nghiên cứu can thiệp bổ sung VCDD cịn chưa đồng nhất, có sự khác biệt
giữa các đối tượng nghiên cứu khác nhau, một số tác động của VCDD đối với cơ thể,
hiệu quả kết hợp tối ưu nhất của VCDD còn chưa được nghiên cứu đầy đủ [12]. Vì
vậy, cần nhiều nghiên cứu về can thiệp bổ sung VCDD trên các đối tượng khác nhau
để đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của các VCDD ở những môi trường khác
nhau giúp cơ thể trẻ em khỏe mạnh, phát triển tối đa tiềm năng cơ thể.
Các can thiệp dinh dưỡng còn được nghiên cứu theo hướng cải thiện hệ thống
miễn dịch, nâng cao sức khỏe, giảm nguy cơ bệnh tật ở trẻ em. Đã có nhiều loại thuốc,
nhiều sản phNm dinh dưỡng được đưa vào sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, các thuốc có
nguồn gốc tổng hợp hóa dược thường có nhiều tác dụng khơng mong muốn, đơi khi
có thể gây hại cho cơ thể, đặc biệt là đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Vì thế, xu hướng
nghiên cứu, sử dụng các sản phNm có nguồn gốc tự nhiên và sàng lọc các sản phNm
đó để tìm ra các hợp chất sinh học mới, ít độc tính hơn với chi phí cho nghiên cứu
phát triển thấp hơn đang ngày càng được ưu tiên. Riềng ấm (Alpinia zerumbet) một
loài cây lâu năm, phát triển rộng rãi ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới được người dân
nhiều nước sử dụng làm các món ăn cũng như làm thành nhiều bài thuốc dân gian
[13], [14]. Với thành phần chủ yếu khoảng 20 polyphenol có hoạt tính sinh học cao
như axit chlorogenic, axit ferulic, quercetin, epicatechin, catechin, kaempferol...
nhiều nghiên cứu cho thấy cây Riềng ấm có tác dụng chống oxi hóa, giảm nguy cơ
bệnh tim mạch và một số bệnh mãn tính, chống viêm, giảm đau, kháng khuNn [15],
[16], [17], [18], [19]. N hờ đặc điểm chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học giá trị,
cây Riềng ấm được xem là một loại thần dược ở Okinawa, N hật Bản [20]. Vì thế,
ngày càng có nhiều nghiên cứu xác định, phân lập, chiết xuất các hợp chất sinh học
có trong cây Riềng ấm ứng dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao sức khỏe và kéo
dài tuổi thọ của con người. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều cơng trình tìm hiểu về tác
dụng của cây Riềng ấm lên sức khỏe của trẻ em.
Sơn La, một tỉnh nghèo miền núi Tây Bắc, có địa hình gồm 3/4 là đồi núi và
cao nguyên. Sơn La có 12 dân tộc anh em (Thái, Kinh, Mông, Xinh Mun, Mường,
Dao, Lào, La Ha, Kháng, Hoa, Khơ Mú, Tày) cùng sinh sống, trong đó, đồng bào dân
tộc thiểu số chiếm trên 80% và đông nhất là đồng bào dân tộc Thái (54%). Đồng bào

dân tộc thiểu số còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu, dân trí thấp, kinh tế chủ yếu
dựa trên sản xuất nơng nghiệp tự cung tự cấp nên việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ cịn
chưa được chú trọng và đảm bảo. Trong những năm gần đây, kinh tế, đời sống, các


3

dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục khơng ngừng được cải thiện song tình trạng thể lực
của nguồn nhân lực Sơn La vẫn chưa được cải thiện nhiều [21]. Tỷ lệ SDD trẻ dưới
5 tuổi của tỉnh Sơn La vẫn ở mức cao trong khu vực Tây Bắc và so với toàn quốc:
21,3% SDD thể nhẹ cân; 34,3% SDD thể thấp cịi và 15,7% thể gày cịm (2015) [22].
Tình trạng SDD này gặp phổ biến ở trẻ em dân tộc thiểu số, trong đó có trẻ em dân
tộc Thái. Vì thế, để góp phần giảm tỷ lệ SDD, giảm nguy cơ bệnh tật của trẻ em mầm
non, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn cần có nhiều cơng trình nghiên cứu tìm
hiểu về nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng cũng như tác dụng của các biện pháp can
thiệp đến tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu
quả bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm lên tình trạng dinh dưỡng
và miễn dịch của trẻ em 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái tại thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La”.
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu sau:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại thành phố
Sơn La, tỉnh Sơn La.
2. Đánh giá hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm
lên tình trạng dinh dưỡng của trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái.
3. Đánh giá hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và bột lá Riềng ấm
lên chỉ số miễn dịch IgG, IgM và nhiễm khuẩn (tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp) của
trẻ 36-59 tháng tuổi dân tộc Thái.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Suy dinh dưỡng
1.1.1. Khái niệm
Các định nghĩa trước đây cho rằng, SDD là tình trạng cơ thể chậm phát triển
do thiếu dinh dưỡng, gây giảm năng lượng. Tất cả các chất dinh dưỡng đều có thể
thiếu nhưng phổ biến nhất là thiếu protein và năng lượng. Bệnh biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em
[23]. SDD có ở tất cả các giai đoạn của cuộc đời, từ bào thai đến người lớn tuổi, trong
điều kiện được coi là “dinh dưỡng trong suốt vòng đời” [24].
Tuy nhiên, gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về SDD
[1]: Suy dinh dưỡng là sự thiếu hụt, dư thừa hoặc mất cân bằng năng lượng hoặc chất
dinh dưỡng của cơ thể. N ó bao gồm các mức độ dinh dưỡng thiếu hoặc thừa khác nhau,
dẫn đến những thay đổi về thành phần cơ thể, chức năng cơ thể và kết quả lâm sàng. N ói
cách khác, suy dinh dưỡng là một thuật ngữ bao hàm tất cả các biểu hiện của dinh
dưỡng kém và bao gồm từ đói cực độ và thiếu dinh dưỡng đến béo phì [25].
Thuật ngữ SDD bao gồm 2 nhóm tình trạng lớn. Một là “thiếu dinh dưỡng” gồm thấp còi, gầy còm, nhẹ cân hoặc thiếu VCDD (thiếu các vitamin và khoáng chất
quan trọng). Loại cịn lại là thừa cân, béo phì và các bệnh không lây nhiễm liên quan
đến chế độ ăn uống (như bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và ung thư). Việc phát hiện tình
trạng thiếu dinh dưỡng và thừa cân, béo phì trong một đối tượng là khá phổ biến (như
có thể vừa thừa cân vừa thiếu VCDD).
1.1.2. Nguyên nhân suy dinh dưỡng
Khung khái niệm của Quỹ N hi đồng Liên hợp quốc (UN ICEF) về suy dinh
hưỡng cho bà mẹ và trẻ em (hình 3.1) đã được quốc tế công nhận để hiểu rõ các yếu
tố quyết định về suy dinh dưỡng. Khung chia thành 3 cấp độ: nguyên nhân trực tiếp,
nguyên nhân gián tiếp và nguyên nhân cơ bản [23].



5

Hình 1.1. Mơ hình ngun nhân – hậu quả của suy dinh dưỡng trẻ em
(Nguồn: UNICEF, 1997)
N guyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD là khNu phần ăn thiếu về số lượng hoặc
kém về chất lượng và bệnh tật ở trẻ em.


6

N guyên nhân sâu xa (tiềm tàng) là sự yếu kém trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ,
trẻ em; Kiến thức của người chăm sóc trẻ, yếu tố chăm sóc của gia đình, vấn đề nước
sạch, vệ sinh mơi trường và tình trạng nhà ở khơng đảm bảo vệ sinh, tình trạng đói
nghèo, lạc hậu về các mặt phát triển nói chung bao gồm cả mất bình đẳng về kinh tế.
N guyên nhân cơ bản (gốc rễ) dẫn đến thiếu dinh dưỡng đó là kiến trúc thượng
tầng, chế độ xã hội, chính sách, tiềm năng của mỗi quốc gia.
1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em theo chỉ số Z-score
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể [26]. Tình trạng dinh dưỡng
của cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Cơ thể
sử dụng các chất dinh dưỡng có trong thực phNm khơng những phải trải qua q trình
tiêu hố, hấp thu, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như sinh hố, sinh lý trong
q trình chuyển hố. Việc sử dụng thực phNm phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của
cá thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình
trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh
dưỡng), là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc dinh dưỡng, hoặc cả hai.
Tình trạng dinh dưỡng của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ lệ của
các cá thể bị tác động bởi các vấn đề về dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi thường được coi là đại diện cho tình hình dinh dưỡng và thực phNm

của một cộng đồng. Các tỷ lệ trên phản ánh tình trạng dinh dưỡng của tồn bộ quần
thể dân cư ở cộng đồng đó, và có thể sử dụng để so sánh với số liệu của quốc gia hoặc
các cộng đồng khác [27].
Có nhiều chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em. Đó là
các chỉ số chiều cao, cân nặng, chu vi cánh tay, nếp gấp cơ tam đầu và nhị đầu, vòng
đầu… Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là chỉ số chiều cao và cân nặng của trẻ. Theo đó,
các số đo chiều cao, cân nặng của trẻ sẽ được sử dụng để tính tốn các chỉ số cân
nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao [28]. Do trẻ em dưới
5 tuổi nếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh thì khả năng phát
triển không khác nhau theo chủng tộc, nên Tổ chức Y tế Thế giới năm 1980 đã chọn


7

số liệu N CHS (N ational Center for Health Statistics) của Hoa Kì làm quần thể tham
chiếu để so sánh. Tháng 4 năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới đã chính thức khuyến
cáo sử dụng quần thể chuNn (WHO Child Growth Standards) để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của trẻ, thay thế cho quần thể N CHS đã được sử dụng trước đó. ChuNn
mới mơ tả sự phát triển bình thường của trẻ dưới điều kiện mơi trường tối ưu và có
thể sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở bất kỳ nơi nào, bất kể
dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội và tập quán nuôi dưỡng [29]. Tại Việt N am,
Viện Dinh dưỡng cũng đã khuyến cáo sử dụng quần thể chuNn 2006 này [30].
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng các chỉ số Z-scores để đánh giá
TTDD ở trẻ. Z- score được tính bằng cơng thức [31]:
Z

score

Kích thước đo được trị số trung bình của quần thể
Độ lệch chuẩn của quần thể chuẩn


N hư vậy ta có các chỉ số Z-score tương ứng với các chỉ số nhân trắc bao gồm
chiều cao theo tuổi (Height for age Z-score - HAZ), cân nặng theo tuổi (Weight
for age Z-score - WAZ), cân nặng theo chiều cao (Weight for length/height Z-score
- WHZ). Ba chỉ số này so sánh chiều cao, cân nặng của một trẻ với giá trị trung bình
của quần thể chuNn được nuôi dưỡng tốt cùng tuổi và cùng giới. Chỉ số HAZ được sử
dụng để đo lường tình trạng SDD mạn tính ở trẻ. Chỉ số WHZ sử dụng để đo lường
SDD cấp tính ở trẻ và chỉ số này có thể thay đổi rất nhanh. Chỉ số WAZ bị ảnh hưởng
bởi SDD cấp tính và mạn tính. Một trẻ được coi là SDD nhẹ cân, SDD thấp còi và SDD
gầy còm khi các chỉ số Z-score tương ứng WAZ, HAZ, WHZ dưới -2 [29], [31].
- Cân nặng theo tuổi (WAZ): là chỉ số được dùng sớm và phổ biến nhất. Trẻ có
WAZ thấp là trẻ bị SDD chung, khơng phân được SDD mạn tính hay cấp tính, trường
hợp này còn được gọi là trẻ nhẹ cân (Underweight).
- Chiều cao theo tuổi (HAZ): phản ánh sự tăng trưởng về chiều cao, HAZ thấp
chỉ sự thiếu sức khỏe hay thiếu dinh dưỡng đã kéo dài và tích lũy. Trẻ có HAZ thấp gọi
là trẻ bị thấp cịi (Stunting).
- Cân nặng theo chiều cao (WHZ): phản ánh trọng lượng với chiều cao cơ thể,
chỉ số này thấp là hậu quả của một q trình cấp tính và nặng dẫn tới mất cân bằng
đáng kể, thường là đói cấp tính hoặc bệnh nặng. Trẻ có WHZ thấp gọi là trẻ SDD cấp
hay gầy còm (Wasting).


8

1.1.4. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em thế giới
1.1.4.1. Tình trạng thiếu dinh dưỡng
Tình trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ em là một gánh nặng của thế giới, đặc biệt
nghiêm trọng ở các nước đang phát triển, gây ảnh hưởng khơng chỉ trong lĩnh vực sức
khỏe mà cịn trong mọi lãnh vực khác như kinh tế, xã hội [32].
N ăm 2020, theo thống kê của UN ICEF, WHO và N gân hàng Thế giới (WB),

trên tồn cầu có khoảng có 144,0 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi, 47,0
triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị gầy cịm, trong đó 14,3 triệu trẻ bị SDD nặng. N hư vậy,
SDD vẫn ở tình trạng báo động. Đặc biệt, SDD thể thấp còi giảm rất chậm và SDD
thể gầy cịm cịn ảnh hưởng đến nhiều trẻ em.
Hình 1.2 cho thấy, sự phân bố SDD thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi trên thế
giới. Có khoảng hơn 90% các trường hợp thấp còi sống ở châu Phi và châu Á. Trong
số đó, có hơn một nửa trẻ thấp cịi phân bố ở Châu Á (khoảng 78,2 triệu trẻ) và khoảng
2/5 phân bố ở Châu Phi (57,5 triệu) [33]. Tỷ lệ trẻ thấp còi vẫn còn chiếm ở mức rất
cao trong cộng đồng (khu vực Đông Phi 34,5%, N am Á 31,7%, Trung Phi 31,5%).

Hình 1.2. Phân bố trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi 2019
(Nguồn: UNICEF, WHO, WB, 2020)
N guyên nhân được giải thích cho tỷ lệ SDD cao ở các khu vực trên vì SDD có
liên quan chặt chẽ đến nghèo đói [34]. Tác động của nghèo đói đối với các cá nhân
có thể được nhìn thấy qua nhiều biểu hiện, bao gồm tình trạng dinh dưỡng kém, mất
an ninh lương thực, dễ bị bệnh tật, giảm năng suất, và sự phát triển thể chất và trí tuệ
bị tổn hại. N goài ra, những người sống trong cảnh nghèo đói khơng thể tiếp cận các


9

nhu cầu thiết yếu bao gồm thực phNm dinh dưỡng, mơi trường hợp vệ sinh, nơi ở
thích hợp và chăm sóc sức khỏe đầy đủ [35]. Do đó, sẽ khơng sai khi cho rằng, mặc
dù SDD là một hiện tượng tồn cầu, nhưng những người sống trong cảnh nghèo đói
phải đối mặt với gánh nặng cao hơn. Một nghiên cứu khác đã xác định các yếu tố liên
quan đến tình trạng thấp cịi ở trẻ là: trình độ học vấn của mẹ thấp, giới tính nam, hộ
nghèo, thời gian cho con bú kéo dài, trẻ nhẹ cân, tuổi của mẹ (<20 tuổi), nguồn nước
uống (không được cải thiện), chỉ số BMI (Body Mass Index - chỉ số khối cơ thể) của
mẹ thấp (<18,5), tình trạng tiêu chảy, trình độ học vấn và nơi ở của người cha thấp
(khu vực nông thơn) [36].


Hình 1.3. Xu hướng suy giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5
tuổi giai đoạn 2000-2019
(Nguồn: UNICEF, WHO, WB, 2020)
Hình 1.3 cho thấy sự suy giảm tỷ lệ thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới
kể từ năm 2000 cho đến 2019. Trong thời gian 20 năm, tỷ lệ SDD thấp còi trên tồn
cầu đã giảm từ 32,4% xuống cịn 21,3%, trong đó, Châu Á giảm mạnh nhất (từ 37,8%
năm 2000 xuống còn 21,8% năm 2019), Châu Mĩ La tinh và Carribean giảm từ 16,8%
xuống còn 9%, Châu Phi giảm từ 32,8% xuống 29%. Mặc dù tỷ lệ trẻ mắc SDD thấp
còi giảm nhưng số lượng trẻ thấp còi ở Châu Phi lại tăng lên: từ 49,7 triệu (2000) lên
57,5 triệu (2019). N hiều nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, thấp còi vẫn


10

chiếm tỷ lệ rất cao như ở Etiopia là 38,3% [37], vùng Karamoja ở Uganda lên tới
45% [38].
Bên cạnh tình trạng thấp còi, hàng triệu sinh mạng trẻ em trên thế giới cịn bị
đe dọa bởi tình trạng SDD gầy cịm. N ăm 2019, có khoảng 6,9% trẻ em tồn cầu gầy
còm tương ứng với khoảng 47 triệu trẻ. Trong số đó, có hơn một nửa (khoảng 32,6
triệu) trẻ gầy còm ở Châu Á, 12,7 triệu trẻ ở Châu Phi và 0,7 triệu trẻ ở Châu Mĩ La
tinh và vùng Ca-ri-bê, 0,1 triệu trẻ ở Châu Đại dương [33]. Báo động nhất là tại Châu
Á và Châu Đại dương, cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi thì gầy cịm ảnh hưởng tới 1 trẻ, làm tăng
nguy cơ tử vong (hình 1.4).

Hình 1.4. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng gầy còm năm 2019
(Nguồn: UNICEF, WHO, WB, 2020)
Mặc dù, các nghiên cứu về dinh dưỡng chỉ ra rằng, tình trạng gầy cịm và thấp
cịi là hai tình trạng riêng biệt với những nguyên nhân và hậu quả khác nhau. N hưng
với những nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu kéo dài cho thấy, SDD gầy cịm có

khả năng góp phần gây ra tình trạng thấp cịi và các dạng suy giảm phát triển khác
của cơ thể [39]. Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gầy còm của trẻ em ở 6 quốc gia N am
Á được phân tích dao động từ 9% ở Afghanistan đến 21% ở Ấn Độ [40] đã phân tích
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến tình trạng gầy cịm ở trẻ em dưới 5
tuổi như: giới tính, đặc điểm của bà mẹ, đặc điểm hộ gia đình, mơi trường.


11

Xu hướng thay đổi tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới phụ thuộc
vào mức thu nhập bình của mỗi quốc gia (hình 1.5). Ở các nước có thu nhập thấp,
vấn đề về SDD vẫn cịn trầm trọng [32]. Trong khi các nước có thu nhập cao và trên
trung bình đã giảm tỷ lệ SDD thấp còi hơn 2/3 kể từ năm 2000, trong khi các nước
thu nhập thấp và thu nhập trung bình chỉ đạt được mức giảm một phần ba.
Thu nhập thấp

Thu nhập
trung bình

Thu nhập trên
trung bình

Thu nhập cao

Hình 1.5. Sự thay đổi tỷ lệ trẻ em thấp còi, gầy còm, thừa cân tại các quốc gia có
mức thu nhập khác nhau giai đoạn 2000 – 2019
(Nguồn: UNICEF, WHO, WB, 2020)
1.1.4.2. Tình trạng thiếu VCDD
VCDD đóng một vai trị thiết yếu trong sinh lý học và miễn dịch học của con
người (Guerrant và cộng sự 2000) nhưng sự thiếu hụt thường gặp ở thời thơ ấu và có

thể gây ra hậu quả lâu dài về sức khỏe. Đặc biệt, trẻ em dưới 5 tuổi dễ bị ảnh hưởng
bởi những hậu quả sức khỏe lâu dài của tình trạng suy dinh dưỡng ở thời thơ ấu như
suy giảm phát triển nhận thức và tăng trưởng thấp cò [42].
Thiếu VCDD là một vấn đề sức khỏe tồn cầu quan trọng. Khơng giống như
suy dinh dưỡng protein-năng lượng, hậu quả của tình trạng thiếu VCDD khơng phải
lúc nào cũng thấy rõ, do đó, nó được gọi là 'nạn đói tiềm Nn' [41]. Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ước tính có hơn hai tỷ người bị thiếu VCDD trên toàn cầu [42].
Thiếu sắt
Thiếu VCDD phổ biến nhất và có ảnh hưởng lớn nhất trên tồn cầu là thiếu sắt.
Sắt là một nguyên tố thiết yếu với các chức năng quan trọng như vận chuyển oxy, tổng
hợp DN A và chuyển hóa cơ. Thiếu sắt là yếu tố quyết định chính của bệnh thiếu máu,


12

là tình trạng thiếu dinh dưỡng phổ biến nhất trên tồn thế giới, ảnh hưởng đến 33%
phụ nữ khơng mang thai, 40% phụ nữ có thai và 42% trẻ em trên toàn thế giới [43].
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu gây ra những tác động tiêu cực đến sự phát triển
của cơ thể, giảm hoạt động thể chất, giảm năng suất lao động và khả năng làm việc
cũng như đến các hoạt động xã hội, nghiêm trọng hơn, thiếu máu có thể dẫn đến tình
trạng bệnh trầm trọng hơn [44].

Hình 1.6. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em trên thế giới [45]
Trong hình 1.6, chúng ta thấy tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Trên tồn cầu, có khoảng 42% trẻ em bị thiếu máu. Tỷ lệ này thấp nhất ở các khu vực
có thu nhập cao như Bắc Mỹ (9%), Châu Âu và Trung Á (22%), và Đơng Á & Thái
Bình Dương (26%). Tỷ lệ này cao ở N am Á và Châu Phi cận Sahara, với tỷ lệ lần lượt
là 55% và 60% trẻ em bị thiếu máu [46]. Các nước đang phát triển có tỷ lệ thiếu máu
thiếu sắt ở trẻ em vẫn rất cao: 53% ở Ấn Độ, 45% ở Indonesia, 37,9% ở Trung quốc,
và 31,8% ở Phillipines, trong khi đó các nước đã phát triển tỷ lệ này tương đối thấp:

Mỹ (3 - 20%), Hàn Quốc (15%) [46], [47].
Thiếu kẽm
Thiếu kẽm thường thấy ở những trẻ thiếu máu và SDD. Theo cách ước tính
của WHO năm 2000, ở bất cứ nơi nào, khi tỷ lệ SDD thể cịi > 20% được coi là thiếu
kẽm có YN SKCĐ [48]. Một số tác giả đã nêu lên tình trạng thiếu kẽm cũng khá phổ


13

biến ở những nước có thu nhập thấp [49]. Số liệu thống kê gần đây cho thấy, nguy cơ
thiếu kẽm tương đối cao ở các nước đang phát triển [41]. Tỷ lệ ước lượng dân số thiếu
kẽm cao nhất ở khu vực N am Á, tiếp theo là Bắc Phi và Trung Đơng. Đơng N am Á
(trong đó có Việt N am) là khu vực có nguy cơ thiếu kẽm cao, đứng thứ 3 trên thế giới.

Hình 1.7. Tỷ lệ thiếu kẽm trên thế giới [50]
Thiếu vitamin A
Thiếu vitamin A là ngun nhân hàng đầu gây mù lịa có thể phịng tránh được
ở các quốc gia có thu nhập thấp đến trung bình, trong đó trẻ em và phụ nữ có thai là
đối tượng đặc biệt dễ mắc phải [51]. Các chiến lược can thiệp y tế công cộng như
hướng dẫn bổ sung vitamin A của Tổ chức Y tế Thế giới nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em là một biện pháp can thiệp hiệu quả với chi phí
thấp. Tuy nhiên, vào năm 2017, UN ICEF báo cáo rằng, trong số các quốc gia được
coi là ưu tiên cho các chương trình bổ sung vitamin A cấp quốc gia, chỉ hơn một phần
ba đạt được tỷ lệ bao phủ từ 80% trở lên trong năm 2016 [52]. Trong hình 1.8, chúng
ta thấy tỷ lệ thiếu vitamin A ở trẻ em dưới 5 tuổi giai đoạn 1995-2005, tỷ lệ thiếu cao
nhất ở khu vực châu Phi cận Sahara và N am Á, thường lên tới 60-70% [53]. Tỷ lệ


14


mắc bệnh cao nhất xảy ra ở Kenya, nơi gần 85% trẻ em bị thiếu vitamin A. Đến năm
2005, tỷ lệ hiện nhiễm ở Trung Âu và Mỹ Latinh thấp hơn ở châu Phi và châu Á, với
tỷ lệ thiếu hụt thường từ 5-20% trẻ em.

Hình 1.8. Tỷ lệ thiếu vitamin A ở trẻ em trên thế giới
Một nghiên cứu hệ thống về tình trạng thiếu hụt vitamin A tại 204 quốc gia và
vùng lãnh thổ từ 1990-2019 thiếu hụt vitamin A vẫn là một gánh nặng toàn cầu, đặc
biệt là khu vực châu Phi cận Sahara [54].
1.1.4.3. Tình trạng thừa cân, béo phì
Xu hướng thừa cân, béo phì ngày càng phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt
cao ở các nước phát triển, song nó khơng chỉ phổ biến ở các nước phát triển mà
cịn gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển, kể cả những nước mà tình
trạng thiếu dinh dưỡng, thiếu VCDD vẫn cịn phổ biến [55], [56].
Có khoảng 38,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân, chiếm khoảng 5,6% năm
2019, tăng 8,3 triệu so với khoảng 30,3 triệu năm 2000 (4,9%) [33]. Xu hướng gia
tăng tình trạng thừa cân được ghi nhận ở hầu hết các vùng trên thế giới, không chỉ
xảy ra ở các quốc gia phát triển, nơi có tỷ lệ cao nhất (15%). Tại Châu Phi, ước tính
tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thừa cân tăng từ 4% (năm 1990) lên khoảng 7%. Tỷ lệ trẻ em
thừa cân ít gặp hơn ở Châu Á (5%) nhưng so dân số Châu Á nhiều hơn nên số lượng


×