Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích chiến lược marketing của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.1 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING

CHỦ ĐỀ 3:
Phân tích chiến lược marketing của Cơng ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Lớp: K66QTKDC
Nhóm 3

1


THÀNH VIÊN NHĨM

STT

MSV

Họ và Tên

Chức vụ, cơng
việc

Điểm đánh giá

1

6650905

Đỗ Thị Thùy Dung



Nhóm trưởng

10

2

6656097

Trương Thu Hà

10

3

6651443

Hồng Thị Thu Hà

Word
Tổng hợp word
PowerPoint

4

6651653

Lê Đức Duy

Word

Thuyết trình

10

5

6653008

Nguyễn Minh Quân

Word

10

2

10


MỤC LỤC

I. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Chủ đề nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Giới thiệu về doanh nghiệp
III. Biến động của Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
III. Kết quả nghiên cứu

1. Thực trạng chiến lược marketing
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến
lược marketing
3. Giải pháp
IV. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
4
5
5
5
6
7
9
10
13
15
16

3


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển. Trong những năm qua nền kinh tế


nước ta đã có các bước phát triển mạnh mẽ. Chất lượng cuộc sống của người dân không
ngừng cải thiện. Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ cũng đồng thời tăng lên. Cùng với sự phát triển chung của đất nước,
ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Thị trường bánh kẹo
đang trở thành nơi đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, ln có nhiều thách thức bởi vì lợi nhuận đồng nghĩa
với tính cạnh tranh cao và rủi rọ lớn.
Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong
ngành cần phải chuẩn bị cho mình những chiến lược kinh doanh đúng đắn, để có thể tận
dụng được các cơ hội mà thị trường đem lại đồng thời vượt qua mọi khó khăn và thách
thức của thời kỳ kinh tế mở cửa, đầy cạnh tranh, đầy biến động.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là là một trong những doanh nghiệp chuyên sản
xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hội nhập hiện nay,
công ty cũng đã gặp khơng ít khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
trong ngành. Để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trưởng hơn, công ty cần
có các giải pháp tốt hơn cho riêng mình, để thích ứng được với thị trường đang biến động
và vừa phù hợp với những chính sách và hoạt động của cơng ty. Để thực hiện được điều
này địi hỏi công ty phải làm nhiều việc nhưng trước hết công ty cần xây dựng cho mình
một chiến lược marketing thật rõ ràng và hiệu quả.

4


2. Chủ đề nghiên cứu:

Phân tích chiến lược marketing của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chiến lược marketing của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà





Tổng quan về Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Thực trạng và biến động của Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Phân tích chiến lược marketing của doanh nghiệp

Từ đó, đưa ra ưu điểm, nhược điểm và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu:
− Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
− Phương pháp phân tích

II. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng
thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ
kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng cơng nhân giỏi tay nghề Công
ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy
tín và chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã
phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000
tấn/ năm.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát

5



tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp
về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
Năm 2003 Cơng ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày
14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày 20/01/2004
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ bảy ngày 09/05/2018.
Các hoạt động kinh doanh chính bao gồm:



Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên



ngành, hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa khác.
Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

− Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.

Thành tích : Các thành tích của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà
Nước công nhận:
+
+
+
+
+

4 Huân chương Lao Động Hạng Ba ( năm 1960 )

1 Huân chương Lao Động Hạng Nhì ( năm 1985 )
1 Huân chương Lao Động Hạng Nhất ( năm 1990 )
1 Huân chương Lao Động Hạng Ba ( năm 1997 )
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng,
Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội
chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng mến
mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao”.

6


III. Biến động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Năm 2021, do ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch bệnh Covid-19 với nhiều biến
chủng mới, việc giãn cách toàn xã hội đã gây khó khăn cho việc sản xuất, lưu thơng hàng
hóa và tiêu thụ sản phẩm, do đó doanh thu năm 2021 chỉ đạt 1.002 tỷ đồng, bằng 68,1%
so với năm 2020. Tuy nhiên, với mức doanh thu này, đây là năm thứ 4 liên tiếp Công ty
đạt được mốc doanh thu trên 1.000 tỷ đồng. Doanh thu năm 2021 đạt 83,54% so với kế
hoạch.
Doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2020, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của
công ty đạt 66 tỷ đồng, tăng 34,99% so với năm 2020. Lợi nhuận trước thuế năm 2021
của Công ty đạt 65,95 tỷ đồng bằng 131,89% so với kế hoạch để ra.
Năm 2021 Doanh thu xuất khẩu của Công ty đạt 4,7 triệu USD đóng góp 10,74.%
vào tổng doanh thu cả năm 2021, bằng 111,59% so với năm 2020 và bằng 104,82% so
với kế hoạch đề ra.

7



Năm 2022:
Quý I/2022, Hải Hà ghi nhận đạt gần 241 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng
43% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá vốn hàng bán ghi nhận gần 221 tỷ
đồng, tăng 41% so với cùng kỳ. Lợi nhuận gộp theo đó đạt gần 20 tỷ đồng, tăng
71%.
Năm 2022, Hải Hà đặt mục tiêu đạt 1.200 tỷ đồng doanh thu, tăng 29% so
với thực hiện năm 2021; trong khi đó, cơng ty dự kiến lợi nhuận trước thuế giảm
39%, còn 40 tỷ đồng. Sau 1 quý kinh doanh, công ty đã thực hiện được 20% chỉ
tiêu doanh thu và 49% mục tiêu lợi nhuận.
Quý 2/2022, Hải Hà đạt doanh thu thuần hơn 302 tỷ đồng, tăng 91% so
cùng kỳ. Giá vốn hàng bán cũng tăng 80%, lên 274 tỷ đồng. Điều này khiến lợi
nhuận gộp quý 2 của công ty này đạt hơn 28 tỷ đồng, gấp 4,8 lần cùng kỳ.

8


9


III. Kết quả nghiên cứu
1.

Thực trạng chiến lược marketing của doanh nghiệp
1.1. Chính sách sản phẩm
 Tình hình đa dạng hoá và di biệt hoá sản phẩm.
− Từ chỗ chuyên sản xuất kẹo, trong những năm gần đây Công ty đã mạnh
dạn nghiên cứu liên tục đưa ra thi trường các sản phẩm mới như: bánh
Craker, kẹo Jelly, kẹo xốp, kẹo Chew... Việc đa dạng hố sản phẩm của
Cơng ty được tiến hành theo các hướng sau :

+ Đa dạng hóa theo chiều sâu của nhu cầu : Cơng ty cải tiến và hoàn thiện các
sản phẩm kẹo truyền thống bằng cách thay đổi các hương vị, thay đổi hình
thức mẫu mã.
+ Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng chủng loại sản phẩm. Song
song với quá trình tự nghiên cứu Công ty thường xuyên cử các nhân viên
marketing và các nhân viên phòng kĩ thuật đi tới các siêu thị và hội chợ
triển lãm ...trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh , thị hiếu người tiêu dùng, để từ đó chế tạo sản phẩm mới và tung ra
thị trường.
1.2. Chính sách giá cả
− Để có thể cạnh tranh về giá, cơng ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều
biện pháp đã hạ giá thành sản phẩm như : đổi mới máy móc thiết bị, sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, cơ cấu lại
bộ máy quản lý,.. Đây là việc làm rất cần thiết để có thể khai thác tối ưu nội
lực của cơng ty.
− Tuy nhiên để tránh tâm lý “tiền nào của ấy” công ty đã không hạ giá bán
sản phẩm mà thay vào đó là việc tăng tỉ lệ triết khấu tiêu thụ, trợ giá, chính
sách hoa hồng và thưởng cho các đại lý, hoặc khuyến mại tặng phẩm và
phần thưởng cho các khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty.
1.3. Chính sách phân phối
− Hiện nay cơng ty có hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh trên cả nước :
+ Miền Bắc :152
+ Miền Trung : 38
+ Miền Nam : 13
− Để phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, Công ty sử dụng 3 loại
kênh phân phối:
+ Thứ nhất,kênh trực tiếp, thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán hàng
cho người tiêu dùng. Loại kênh này chủ yếu là để quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, thu thập thơng tin trực tiếp từ phía khách hàng, lợi nhuận không phải
mục tiêu của kênh này. Sản lượng tiêu thụ chiếm 10%.

10


Thứ hai, kênh thông qua người bán lẻ, đây là các cửa hàng bán lẻ có doanh
số lớn, hoặc các siêu thị. Người bán lẻ nếu lấy hàng thường xuyên họ được
hưởng các ưu đãi như các đại lý với mức hoa hồng 2-3% giá trị lô hàng
mua. Sản lượng tiêu thụ chiếm 25%.
+ Thứ ba, kênh thông qua đại lý, người bán lẻ, đây là kênh phân phối chính
của công ty, sản lượng tiêu thụ chiếm 65%, với sự phân bố rộng khắp cả
nước. Nếu các đại lý lấy hàng thường xun với khốil lượng lớn thì ngồi
các chế độ của một đại lý họ còn được hưởng các ưu đãi khác.
1.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
− Cơng ty thường xuyên tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm, tổ chức các chương trình lấy ý kiến khách hàng. Ngồi ra cơng
ty cịn đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến bán hàng với nhiều hình
thức khuyến mại như : tặng kèm mũ, áo, túi xách hoặc tặng thêm 1 gói kẹo
caramen nhỏ trong mỗi thùng sản phẩm.
− Điểm yếu của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh là quảng cáo trên
các phương tiện thơng tin đại chúng cịn rất hạn chế, chưa gây được ấn
tượng sâu sắc, quảng cáo mới chỉ dừng ở quảng cáo cho sản phẩm mà chưa
có những quảng cáo tổng thể về Cơng ty, việc cung cấp thông tin cho khách
hàng nhằm phát hiện hàng nhái, hàng giả sản phẩm của công ty hầu như
không được chú trọng.
+

2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing
Đối với cơng ty bánh kẹo Hải Hà nói riêng và tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh nói chung chiến lược Marketing chịu ảnh hướng lớn từ 2 yếu tố là môi

trường vi mô và môi trường vĩ mô trong Marketing.
− Môi trường Marketing là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Phân tích mơi trường Marketing là giúp doanh
nghiệp thấy được các ảnh hưởng của môi trường, dự đoán sự tác động của
chúng và đưa ra các quyết sách Marketing thích nghi với các tác động đó.
2.1.
Mơi trường vĩ mô trong Marketing
Môi trường vĩ mô trong marketing bao gồm các yếu tố sau:
1. Mơi trường văn hóa - xã hội
− Những yếu tố của mơi trường văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ
thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi,
đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường
tiêu thụ. Khi phân tích mơi trường văn hóa cho phép doanh nghiệp có thể hiểu
biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của mình.


11


Tiêu thức thường nghiên cứu đó là:
+ Dân số hay số người hiện hữu trên thị trường. Thông qua tiêu thức này cho
phép doanh nghiệp xác định được quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của
nhu cầu.
+ Xu hướng vận động của dân số như tỷ lệ sinh, tử, độ tuổi trung bình và các
lớp già trẻ. Nắm được xu hướng vận động của dân số có thể đánh giá được
dạng của nhu cầu và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó.
+ Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ. Yếu tố này liên quan đến
sự thoả mãn nhu cầu theo khả năng tài chính.

+ Nghề nghiệp tầng lớp xã hội.
+ Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc và tơn giáo.
2. Mơi trường chính trị, pháp luật
− Mơi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu
trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và mơi trường luật pháp bao gồm
các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động Marketing.
− Các yếu tố thuộc mơi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội
thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân
tích mơi trường chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với
những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ
hồn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
− Các yếu tố của mơi trường chính trị pháp luật có thể kể đến như:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của
Chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hồn thiện của nó và hiệu lực thực thi pháp
luật trong đời sống kinh tế, xã hội.
3. Môi trường kinh tế và công nghệ
− Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng
tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh
nghiệp.
4. Môi trường cạnh tranh
− Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả



12


hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ của
mình.
− Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động
kinh doanh để vượt lên phía trước tạo ra mơi trường cạnh tranh trong nên kinh
tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hồn
hảo, chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của mơi
trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
− Phân tích môi trường cạnh tranh là hết sức quan trọng, coi thường đối thủ, coi
thường các điều kiện, yếu tố trong môi trường cạnh tranh dẫn đến thất bại là
điều không thể tranh khỏi.
2.2.
Môi trường vi mô trong Marketing
Bước tiếp theo trong q trình xây dựng chiến lược Marketing là Cơng ty cần phải
tiến hành phân tích nhu cầu khách hàng và hành vi mua sắm của họ.
1. Nhu cầu của khách hàng
− Nhu cầu hàm chứa ba mức độ đó là: nhu cầu tự nhiên, nhu cầu mong muốn và
nhu cầu có khả năng thanh tốn.
+ Trong đó, nhu cầu tự nhiên phản ánh sự cần thiết của con người về một vật
phẩm nào đó, nhu cầu này được hình thành do trạng thái ý thức thiếu hụt về
một vật phẩm, dịch vụ cho tiêu dùng. Mỗi người có một trạng thái ý thức
khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý, mơi trường giao tiếp xã hội và
chính bản thân người đó.
+ Cịn nhu cầu mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người nhưng phù hợp
với trình độ văn hóa và tính cách cá nhân. Mỗi người có một trình độ văn hóa
và tính cách khác nhau nên nhu cầu mong muốn có dạng đặc thù khác nhau.
2. Phân tích hành vi mua của khách hàng

− Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi người
có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng
không hề giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là
cơng việc vơ cùng cần thiết cho doanh nghiệp.
− Nhận biết và đưa ra các phương án thích hợp với hành vi mua sắm của khách
hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của họ.
− Có nhiều cách phân loại khách hàng khác nhau nhau nhưng đối với doanh
nghiệp thương mại người ta thường phân khách hàng theo hai nhóm cơ bản:
Khách hàng là người tiêu thụ trung gian và khách hàng là người tiêu thụ cuối
cùng.

13


 Cả môi trường vi mô và môi trường vĩ mơ trong marketing đều có tác động rất lớn

đến chiến lược Marketing . Vì vậy, để xây dựng được một chiến lược Marketing
tốt, doanh nghiệp cần phải có cơng tác nghiên cứu kỹ cả 2 mơi trường này.
3.

Giải pháp
Ưu điểm

Đa
dạng
hố
sản
phẩm


Nhược điểm

Tìm ra cơ hội và phát triển
bước tiến mới đột phá cho
cơng ty khi đa dạng hố các
sản phẩm.

Để đa dạng hố
khơng phải là điều dễ
dàng, địi hỏi trình độ
làm việc và quản lí
Cơng ty chọn cách đa dạng hố cao.
sẽ giúp công ty khai thác được Dễ rơi vào tình trạng
các nguồn lực tiềm ẩn chưa
phát triển quá nhanh
được sử dụng.
đánh mất tính ưu việt
đặc thù của cty.
Giảm thiểu được các rủi ro về
tài chính khi ngành bị suy thối
(đây là một hiện trạng cực kì
phổ biến).
Đa dạng hố sản phẩm nhằm
tăng khả năng mở rộng sang thị
trường quốc tế.

Giải pháp
Nâng cao tay nghề
lao động, các bộ
phận quản lí, để đa

dạng hoá sản phẩm
một cách hiệu quả
nhất.
Đa dạng hoá sản
phẩm một cách
hiệu quả tránh rơi
vào suy thối. Ln
đổi mới hình thức
sản phẩm khi có tác
động.

Nâng cao hình ảnh của thương
hiệu của cty trên thị trường.
Chín
h
sách
giá cả

Về đổi mới trang thiết bị, nâng
cao tay nghề … đã giúp công
ty khai thác được tối đa năng
suất và hiệu quả của công ty.
Giúp cơng ty tiết kiệm được
nguồn lực tài chính so với dài
hạn.
Tạo được lợi thế cạnh tranh về
giá, giúp công ty có cơ hội
thâm nhập thi trường tốt hơn.

Chín

h
sách

Cy đã áp dụng 3 hình thức
phân phối (trực tiếp, gián tiếp,
trung gian thông qua đại lý) 1
cách hiệu quả.

Tâm lý khách hàng
sẽ lo lắng “tiền nào
của đấy “sợ chất
lượng sản phẩm bị
giảm đi.
Lệ thuộc vào thời
gian hồn cảnh, vì
giá sản phẩm phải
thay đổi liên tục.
Tổ chức và quản lý
phức tạp.

14

Luôn nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Giúp khách hàng
hiểu và hài lòng khi
dùng sản phẩm với
mức giá đó.
Làm giảm các chi
phí sản xuất nhưng

không được làm
giảm chất lượng sp.
Để việc tiêu thụ sản
phẩm được thuận
lợi hơn, cơng ty cịn
áp dụng nhiều hình


phân
phối

Mang sản phẩm đến cho người
tiêu dùng rộng rãi, nhanh
chóng hơn.

thức giao dịch,
thanh toán thuận lời
như : bán hàng qua
điện thoại, vận
chuyển hàng đến
tận nơi, có áp dụng
mức hỗ trợ chi phí
vận chuyển...

Nếu đại lý lấy số lượng lớn
hơn thì được hưởng nhiều ưu
đãi hơn, nhằm thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm nhanh chóng hơn.
Chín
h

sách
xúc
tiến
hỗn
hợp

Cơng ty đã tận dụng được các
hình thức marketing quảng cáo
nhanh chóng (triển lãm, giới
thiệu, khuyến mãi).
Tạo được lợi thế về cạnh tranh
sản phẩm.
Các chính sách khuyến mãi,
tặng kèm khi mua sản phẩm:
giúp giữ chân khác hàng làm
cho khách hàng cảm thấy
happy khi quay trở lại.

Quảng cáo trên các
phương tiện thơng tin
đại chúng cịn rất hạn
chế, chưa gây được
ấn tượng sâu sắc,
quảng cáo mới chỉ
dừng ở quảng cáo
cho sản phẩm mà
chưa có những quảng
cáo tổng thể về Công
ty
Việc cung cấp thông

tin cho khách hàng
nhằm phát hiện hàng
nhái, hàng giả sản
phẩm của công ty
hầu như không được
chú trọng.

IV. Kết luận và kiến nghị
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng và lựa
chọn chiến lược sản phẩm là một vấn đề hết sức có ý nghĩa bởi vì nó có vị trí và vai trò
rất quan trọng, là cơ sở để xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm phát triển toàn diện
doanh nghiệp.
15


Năm 2022, Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã đạt mục tiêu 1200 tỷ đồng doanh
thu ở quý 1 và tăng 29% so với 2021, đã thực hiện được 20% chỉ tiêu doanh thu cả năm
và 49% mục tiêu lợi nhuận sau quý đầu năm. Mục tiêu cả năm của công ty là 6000 tỷ
đồng.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã nghiên cứu và đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng sản xuất và thâm nhập thị trường rộng hơn. Cơng ty đã có những chính sách tăng
doanh thu như cạnh tranh về giá thành sản phẩm và phân phối cho các đại lý trên cả
nước.
Công ty đã có những chính sách hấp dẫn cho đại lý và người tiêu dùng. Xây dựng
chương trình gắn kết chặt chẽ với khách hàng, thực hiện các chương trình quảng bá sản
phẩm và hỗ trợ công tác bán hàng.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cần sắp xếp và tổ chức các bộ phận một cách
hợp lý tránh tình trạng xảy ra phản kháng trong tổ chức.
Tăng cường tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ.
Vì cơng ty bánh kẹo Hải Hà đa dạng hóa sản phẩm nên công ty cần chú trọng đến

chất lượng của sản phẩm và những nhu cầu của khách hàng. Mang lại cho khách hàng
những giá trị tốt nhất khi sử dụng sản phẩm.
Cơng ty ln phải đổi mới những chính marketing để phù hợp với thị trường hiện
tại nhằm tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất.

Tài liệu tham khảo
báo cáo tài chính thường niên
/> />16


/> />
17



×