Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

(TIỂU LUẬN) hãy chọn một công ty du lịch phân tích giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch của công ty hậu thời covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.73 KB, 14 trang )

MARKETING DU LỊCH
Họ tên Trần Thị Phi Yến
Lớp : QTLH04
Msv: 2019606923
Câu hỏi: Hãy chọn một công ty du lịch. Phân tích giải pháp marketing nhằm thu
hút khách du lịch của cơng ty hậu thời covid 19
-

Mở đầu

-

Nội dung chính

-

Kết luận

Bài Làm
Công ty lựa chọn : Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn( Saigontourist)

Mở Đầu
Sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn tạm thời sự “cất cánh” của du
lịch Việt Nam. Diễn biến phức tạp, kéo dài của đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng trực
tiếp, toàn diện đến các hoạt động kinh tế-xã hội, trong đó du lịch là một trong những
ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Trong lịch sử 61 năm, ngành Du lịch Việt Nam
đã trải qua nhiều đợt khủng hoảng do dịch bệnh, thiên tai, suy thoái kinh tế, nhưng
chưa bao giờ lại chịu thiệt hại nặng nề như cuộc khủng hoảng lần này do đại dịch
COVID-19 gây ra. Từ đầu năm 2020 đến thời điểm hiện tại, du lịch quốc tế đóng cửa,
du lịch nội địa cũng khó triển khai, khiến tồn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ cho hoạt
động du lịch ngưng trệ, “đóng băng” nhà hàng, khách sạn, vận chuyển, khu nghỉ


dưỡng… Hướng dẫn viên du lịch, người lao động trực tiếp,


gián tiếp trong ngành khơng có việc làm, khơng có thu nhập. Nhiều doanh
nghiệp lữ hành, vận chuyển, lưu trú cạn kiệt nguồn lực phải giải thể…
Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành cơng
nghiệp “khơng ống khói” mang lại lợi nhuận cao trên tồn thế giới. Thơng qua du
lịch, một đất nước có thể xuất khẩu tại chỗ những nguồn lực mà mình sẵn có, đồng
thời có thể giới thiệu nền văn hố nước mình với du khách đến từ các nước trên
thế giới. Tuy nhiên để có thể phát triển được ngành du lịch và thu hút được nhiều
du khách đòi hỏi một đất nước phải đầu tư rất nhiều, không chỉ trong du lịch mà
còn ở các lĩnh vực bổ trợ khác, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, dịch vụ vui chơi giải trí…bên cạnh đó là một chiến lược
marketing tồn diện và đúng đắn trong cả ngành du lịch nói chung và các cơ sở
kinh doanh nói riêng sẽ là chìa khố đưa ngành du lịch đi đến thành cơng. Các
hoạt động marketing khơng những tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp mà còn
đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay .Trong q
trình thực tập tại cơng ty Saigontourist, em nhận thấy rõ mối quan tâm của cơng ty
trong việc đẩy mạnh các hoạt động marketing tìm kiếm khách hàng cho nên em
mạnh dạn chọn để tài “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch của công ty thời
hậu covid-19” .

Nội dung chính
Tuy nhiên, cũng phải khẳng định, để Du lịch có thể phục hồi và phát triển như thời
kỳ chưa xảy ra đại dịch thì khơng thể trong một sớm, một chiều, mà phải bằng
những chiến lược dài hơi và có sự đầu tư hết sức bài bản, mới lạ để đón được xu
hướng du lịch thế giới thời kỳ hậu Covid-19. Bên cạnh đó, sau thời gian dài tê liệt,



không hoạt động, các doanh nghiệp, xương sống của ngành kinh tế du lịch sẽ
không dễ dàng phục hồi được.
Công ty đã có một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch thời hậu
covid như sau:
Chiến lược marketing dịch vụ 7P hiệu quả

1. Product
Nâng cao chất lượng phục vụ hơn nữa để đẩy mạnh thương hiệu, đặc biệt là hướng
ra quốc tế
Cần chú ý đến việc xây dựng những sản phẩm, dịch vụ đặc thù để phục vụ khách
hàng tốt hơn cũng như để đóng góp nhiều hơn vào cộng đồng, phát huy nguồn lực
du lịch tại địa phương như: đưa ra chương trình tặng tồn bộ phí bảo hiểm cho
khách đi du lịch nước ngoài, dần xây dựng và định vị thương hiệu du lịch cao cấp
ra thế giới. Nghiên cứu thị trường để tìm ra những thị trường mới từ đó phát triển
các loại hình tour du lịch mới để đáp ứng đúng những nhu cầu của khách hàng.

Đối với thị trường lữ hành, các bộ phận nghiên cứu thị trường, xây dựng tour,
tuyến du lịch luôn theo sát các xu hướng du lịch mới của du lịch ở Việt Nam cũng
như du lịch thế giới. Việc phát triển, xây dựng sản phẩm mới cũng được xác định là
phải gắn liền với phát triển thị trường mới. Riêng đối với thị trường du lịch quốc
tế, bên cạnh những thị trường ổn định lâu nay như Pháp, Đức, Nhật,… mở rộng
phát triển thêm những thị trường mới ở Mĩ la tinh và Châu phi.Đẩy mạnh đa dạng
hóa các dạng tour và các hình thức dịch vụ.
Phát triển chương trình du lịch trong nước được thiết kế mới với nhiều chùm tour
được phân nhóm dựa trên những khảo sát về các thị trường của du lịch nội địa như:


khách lẻ đi tours định kỳ, khách lẻ đi theo nhóm, theo gia đình, khách đi du lịch
theo nhóm của các cơng ty, xí nghiệp, đồn thể, khách du lịch Việt kiều,… Và
chương trình du lịch nước ngồi với nội dung đa dạng như tham quan, nghỉ dưỡng,

kết hợp khảo sát, hội nghị, mua sắm, tìm hiểu du học, chữa bệnh, du lịch tàu biển.
Tiếp tục tập trung phát triển kinh doanh đa dạng dịch vụ lữ hành đối với thị trường
trong và ngoài nước, đẩy mạnh khai thác các thị trường quốc tế mới, cao cấp nhằm
tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương hiệu Saigontourist lữ
hành gắn kết chặt chẽ với các hoạt động vì cộng đồng và xã hội. Tạo mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và thị trường
2. Price
Biện pháp tăng tính hiệu quả kinh tế cho phương pháp định giá trọn gói:
Trong đó,nhu cầu,chi phí, giá và chi phí của các hãng cạnh tranh cùng những tố
liên quan khác là những căn cứ của việc cân nhắc,xem xét trong việc định giá và
qua đó lựa chọn phương pháp thích hợp.Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu
chi phí và phương thức đánh giá của các hãng cạnh tranh,mức giá và lợi nhuận của
họ.Cần so sánh mức giá và chất lượng dich vụ tour của các hãng cạnh tranh chính
với doanh nghiệp trên mỗi đoạn thị trường. Việc nắm được chi phí và chi phí cơ
hội của các hãng cạnh tranh cho phép nhà quản trị dự đoán được thiên hướng và
cấu trúc giá của nó.
Phải chú ý tới mối quan hệ qua lại giữa chi phí và nhu cầu.Hiệu quả từ mối quan
hệ này là khuyến kích nhu cầu với một chi phí kinh tế.
Để xác định được giá trọn gói,doanh nghiệp phải thực hiện sao cho mang lại lợi ích
nhiều hơn cho khách hàng khi họ mua trọn gói.Hơn nữa phải tạo ra thặng dư tiêu thụ
giữa các loại dịch vụ,đó là hiệu quả kinh tế của sự trọn gói.Tạo thặng dư tiêu


thụ là thực hiện dịch chuyển giá trị giữa các dịch vụ trong gói làm cho chúng trở
nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng.Thơng thường những dịch vụ có chất lượng và
khách hàng có nhu cầu tiêu dùng,dịch vụ đó sẽ được thực hiện mức giá cao hơn
đồng thời hạ giá dịch vụ khách hàng ít quan tâm trong gói so với giá trị của chúng.
Thực hiện sự hạ giá tuyệt đối cùng với việc dịch chuyển giá trị tạo ra thặng dư tiêu
thụ,giá trọn gói có sức hấp dẫn và khuyến khích khách hàng tiêu dùng trọn gói.
3. Promotion:

Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch là hoạt động cung cấp, truyền đạt thông
tin tới du khách, giúp họ biết đến các điểm du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch và lên
kế hoạch tham gia các chương trình du lịch, trong hành trình tìm hiểu khám phá
những điều khác lạ.
Thông tin là chiếc cầu nối giữa điểm du lịch với du khách, là công cụ tuyên truyền,
quảng bá và xúc tiến hữu hiệu nhằm làm hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và
khách du lịch. Điều này được thể hiện như sau:
– Với doanh nghiệp và những người hoạt động trong ngành Du lịch: Thông tin từ
điểm đến, từ các cơ sở dịch vụ du lịch là điều kiện để các doanh nghiệp, các công
ty lữ hành xây dựng sản phẩm dịch vụ du lịch tới khách du lịch tiềm năng. Thông
tin phản hồi từ du khách là cơ sở giúp họ điều chỉnh các sản phẩm dịch vụ, mang
lại sự hài lòng cho khách du lịch. Ngồi ra, thơng tin cũng là cơ sở để nhà lãnh đạo
quản lý xây dựng chiến lược tuyên truyền, quảng bá du lịch và ra quyết định phù
hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động du lịch.


– Với khách du lịch: Thông qua thông tin du lịch, du khách có thể yên tâm tin
tưởng tham gia du lịch với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với sở thích và kinh
tế như lựa chọn các tour của các doanh nghiệp hoặc tự xây dựng lịch trình, điểm
đến riêng.
– Với các nhà đầu tư du lịch: Qua thông tin về tiềm năng, thế mạnh du lịch, bản sắc
văn hóa vùng miền, nguồn nhân lực… cũng như các chủ trương, chính sách chế độ ưu
đãi của nhà nước, địa phương cho các dự án là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư

ký kết thực hiện các dự án tại các điểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam.
– Với người dân địa phương: Thơng tin góp phần nâng cao nhận thức cho người
dân, giúp họ hiểu được giá trị của các điểm du lịch cũng như bản sắc văn hóa vùng
miền nơi họ đang cư trú.
Với những lợi ích trên, có thể khẳng định thơng tin chiếm một vị trí, vai trị quan
trọng trong hoạt động du lịch nói chung, trong cơng tác tun truyền, quảng bá du

lịch nói riêng. vì vậy STS cần phát triển hệ thống thơng tin hồn thiện với một cơ
sở dữ liệu đa dạng phong phú cùng nhiều kênh thông tin khác nhau để cung cấp
các thông tin một cách đầy đủ chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu thơng tin du
lịch cho du khách.
Bên cạnh các phương thức quảng cáo truyền thống, STS có thể mở rộng thêm các
phương thức mới như tổ chức các sự kiện nhỏ trong các trường Đại Học, cao đẳng,
phối hợp với nhà trường tổ chức các tour du lịch cho sinh viên với giá rẻ.
Tiến hành phân khúc thị trường, từ đó tập trung quảng cáo vào từng phân khúc,
đầu tư vào những phương tiện truyền thông đặc biệt, trọng tâm, nơi mà khách hàng
hiện tại và tương lai sẽ hành động khi nghe được những thơng điệp của mình. Ví
Dụ: Internet,hầu như mọi ngành nghề ngày nay đều sử dụng Internet, STSnên tìm


kiếm một vài website đặc biệt nào đó để làm quảng cáo. Sự phát triển không ngừng
của mạng xã hội như Facebook, twitter, google plus,…số lương người tham gia
ngày càng nhiều, cơng ty có thể tận dụng nguồn này để truyền thơng đến khách
hàng.
Phát triển hình thức STS member để duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng và sử
dụng nhóm khách hàng này làm cơng cụ truyền thơng cho mình theo hướng
“WOM Marketing”.
4. Place
Phát triển thêm nhiều chi nhánh ở trong nước đặc biệt là hướng đặt sang nước
ngồi để đáp ứng thơng tin và dịch vụ tốt hơn khi khách hàng cần.
Đa dạng hoá hệ thống phân phối theo hướng kết hợp cả phương thức phân phối
theo chiều dọc và chiều ngang để nâng cao chất lượng phục vụ, tạo sự thuận lợi
cho khách hàng.
Phát triển hình thức phân phối qua mạng như đặt hàng qua mạng, điện thoại và
giao vé tận nơi cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống bán sỉ và bán lẻ phong phú hơn.
5. People

Đào tạo và chuẩn hóa nhân viên ưu tú, giỏi chuyên môn – vững nghiệp vụ nhằm
phục vụ khách hàng tận tâm và hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới đào tạo sinh viên
chuyên ngành du lịch và khách sạn, nhà hàng. Song song với việc đào tạo chuyên
môn cho cán bộ cơng nhân viên thì vấn đề ổn định tư tưởng, chăm lo đời sống
nhân viên cũng rất quan trọng.


Đào tạo đội ngũ nhân viên tư vấn khách hàng, tư vân trực tiếp hay tư vấn qua mạng
cho khách hàng.
Đưa marketing nội bộ vào quy trình tuyển dụng, quá trình đào tạo, động cơ thúc
đẩy và các hệ thống thưởng. Áp dụng marketing cho các nhân viên nội bộ công ty,
cũng như khách hàng tiềm năng và người khác ở ngồi cơng ty bao gồm cả cộng
đồng người dân tại địa điểm du lịch.
6. Process
Cảm nhận về sản phẩm du lịch bao gồm cả quá trình thực hiện và kết quả. Căn cứ
vào bản chất mang tính tiếp xúc cao của du lịch, nhân viên-khách hàng hình thành
nên bộ phận thiết yếu của việc phân phối dịch vụ:
– Những cuộc tiếp xúc trực tiếp là khi mặt đối mặt giữa nhân viên và du khách.
– Những cuộc tiếp xúc gián tiếp thông qua website, dịch vụ điện thoại tự động, cơ
sở vật chất.
Vì vậy, cần phải phát triển, cải tiến các yêu tố liên quan đến toàn bộ quá trình; thiết
kế bản kế hoạch chi tiết những hoạt động, những rủi ro trong các hoạt động đó, và
phương án phịng ngừa và giải quyết những rủi ro đó. Bản kế hoạch đó có thể gồm:
– Tất cả các thời điểm tiếp xúc (hay thảo luận) giữa khách hàng và nhân viên.
– Hỗ trợ các quá trình liên quan đến quá trình phân phối dịch vụ.
– Độ dài thời gian trung bình cho các hoạt động.
– Những rủi ro như: tình trạng tắc nghẽn, sai sót dịch vụ


Rút ngắn những thủ tục du lịch cho khách hàng, đặc biệt là du khách quốc tế.

7. Physical envident
Cơ sở vật chất truyền thông điệp về chất lượng dịch vụ, việc định vị và sự khác
biệt, giúp cho việc tạo lập và đáp ừng kỷ vọng của khách hàng. Vì vậy cần thiết kế
cơ sở vật chất xoay quanh các mục tiêu đã xác định, để có thể thu hút các phân
khúc mong muốn. Quản lý, kiểm tra và tu chỉnh cơ sơ vật chất định kỳ.
Liên kết với nhiều địa điểm loại hình giải trí kết hợp với du lịch, khách sạn, hãng
hàng khơng, nhà hàng… Tìm kiếm, khai thác các địa điểm du lịch mới.
Phát triển vào đầu tư bất động sản để xây dựng những nhà hàng, khách sạn mang
thương hiệu Saigontourist đạt tiêu chuẩn cao
Ngoài ra Saigontourist sử dụng chiến lược marketing du lịch trên internet
hiện nay được áp dụng phổ biến gồm:
- Quảng cáo bằng trình chiếu trên internet: Sử dụng áp phích hoặc các tin
quảng cáo trên áp phích, bố trí chúng trên website của bên thứ ba, từ đó
hướng người sử dụng truy cập vào website cá nhân của tổ chức du lịch nhằm
nâng cao nhận thức về điểm đến hoặc hưởng ứng chiến dịch.
- Marketing thơng qua cơng cụ tìm kiếm: Tại các trang kết quả tìm kiếm tại
website dưới hình thức đặt chỗ cố định, sau đó trả tiền, quảng cáo theo ngữ
cảnh, quảng cáo trả phí trên cơng cụ tìm kiếm hoặc thơng qua các kỹ thuật tối ưu
hóa website cơng cụ tìm kiếm.


- Tối ưu hóa website cơng cụ tìm kiếm: Cải thiện hình ảnh của một website trên
cơng cụ tìm kiếm thơng qua các kết quả tìm kiếm “tự nhiên” hoặc “khơng phải
trả tiền”.
- Marketing trên mạng xã hội: Có được lượng truy cập hoặc sự quan tâm thông
qua các mạng xã hội như facebook và twitter.
- Marketing qua thư điện tử: Quảng bá trực tiếp một thông điệp thương mại
tới một nhóm người đang sử dụng thư điện tử (như thư điện tử gửi trực tiếp).
- Marketing thông qua giới thiệu: Xúc tiến sản phẩm hoặc dịch vụ tới các khách
hàng mới thông qua những lời giới thiệu, thường là truyền miệng (ví dụ như

thơng qua TripAdvisor).
- Marketing chi nhánh: Khi một DN thưởng cho các chi nhánh vì đã mang khách
hàng hoặc du khách cho DN nhờ nỗ lực marketing của bản thân chi nhánh đó

- Marketing thị trường khách đến: Xây dựng và chia sẻ rộng rãi nội dung thông
tin như một cách để biến những khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự,
và khách hàng thực sựtrở thành khách hàng quen (như thông qua một blog quy
định).
- Marketing thơng qua băng hình: Dựng các băng hình thu hút người xem vào
trạng thái muốn mua hàng dựa vào những thơng tin trình bày dưới dạng băng hình,
hướng họ đến sản phẩm hoặc dịch vụ (như những đoạn băng hình trên Youtube).
- Marketing du kích: Marketing khơng theo phương thức truyền thống như dán
poster trên các bảng quảng cáo, những hình thức PR nhỏ lẻ…, tạo sự quan tâm,
kích thích suy nghĩ trên internet để tạo tính lan truyền, phát tán trong cộng đồng.


- Đặt hàng trực tuyến: Marketing điện tử với những tổ chức trên mạng của công
ty đồng thời, cung cấp các cơ hội đặt hàng trực tiếp.
Sư dung Digital Marketing,
Đay la mọt trong nhưng phuong phap tiêp cạn thi truơng kinh doanh thanh cong
nhât hiẹn nay, sư phat triên cua Digital marketing duơng nhu cang đuơc nhan đoi
nhanh chong bơi sư phat triên mơ rọng cua phuong tiẹn truyên thong ky thuạt sô
trong tât ca cac khia canh cua đơi sông thuơng nhạt – tư Email đên mang xa họi,
cac thiêt bi di đọng va may tinh bang – thê giơi ky thuạt
sô đang thông tri thê giơi thưc.
Du Lich la mọt trong nhưng nganh đuơc huơng lơi tư cac phuong thưc Digital
marketing, cung giông nhu nhưng nganh khac, Digital marketing trong nganh du
lich đa phat triên kha manh trong nhưng nam gân đay. Va cong cu đê giup
Digital marketing thanh cong đo la:
Search engine marketing: Mọt nghien cưu cua Google vơi Ipsos MediaCT cho

thây 65% khach đi du lich thu gian băt đâu tim kiêm đia điêm du lich tren mang...
ma khong co săn chu đinh nao trong đâu, cung khong biêt nen đi lai băng phuong
tiẹn nao. Vi thê, tim kiêm trưc tuyên đong vai tro rât quan trong trong qua trinh ra
quyêt đinh cua nguơi dung
vi thê cac doanh nghiẹp nganh du lich cân phai co đọi ngu nhan sư co chuyen
mon vê SEO ưng dung vao website cua doanh nghiẹp.
Social Media Marketing: Ngay nay trong thê giơi trưc tuyên va sieu kêt nôi,


cac thuong hiẹu khong thê bo qua social media vi đo la mọt khia canh trong chiên
luơc digital marketing. Nghien cưu cho thây hâu hêt moi nguơi ngay nay sư dung
trang web cho social va sư dung 30% thơi gian đê online mang xa họi. Đê khai
thac cọng đông thê giơi rọng lơn nay, cac nganhd du lich thiêt lạp tuong tac va duy
tri sư hiẹn diẹn tren social media la hưu ich va co gia tri cho nhưng nguơi theo doi
vanguơi ham mọ.
Email marketing: Email marketing la mọt trong nhưng yêu tô thanh cong
nhât trong linh vưc Digital Marketing, khong chi đap ưng hiẹu qua cao, ma con co
chi phi thâp. tiêt kiẹm thơi gian, va đo luơng dê dang.
Song song đo la cac loai hinh marketing offline dân đuơc chuyên sang online
hoạc quang cao tren TV. Bang hiẹu (OOH), sư kiẹn, roadshow,... la cac hoat đọng
se phai điêu chinh hoạc căt giam. Cac kenh digital đuơc chu trong hon, tuy nhien,
doanh nghiẹp se phai điêu chinh ngan sach quang cao, đạc biẹt ơ cac nganh du lich,
ban le, dich vu giai tri,... trong khi san xuât đang đinh trẹ. Đông thơi, truơc tinh
hinh dich bẹnh diên biên phưc tap nhu hiẹn nay, viẹc lưa chon cach truyên tai
thong điẹp cua nganh du lich sao cho phu hơp la mọt trong nhưng điêu cân xac
đinh đâu tien. hay ro rang va thăng thăn. Mọt trong nhưng muc tieu chinh cua hoat
đọng marketing mua dich la đê tao sư tin tuơng trong long khach hang; hoạc xa
hon la thê hiẹn sư ung họ cua doanh nghiẹp vơi tinh hinh hiẹn tai.
Thay đôi huơng tiêp cạn khach hanh.
Thay đôi trong hanh vi cua nguơi tieu dung đa keo theo sư khac biẹt trong nhưng

“điêm cham” ma nganh du lich co thê tiêp cạn đên khach hang. Vi du điên hinh


nhât la tư nhưng sơ thich hăng ngay, khach hang đa chuyên môi quan tam sang cạp
nhạt cac thong tin vê dich bẹnh. Đê thich ưng vơi sư thay đôi nay, cân lăng nghe
khach hang nhiêu hon, theo doi hanh trinh cua khach hang va tim hiêu môi quan
tam hiẹn tai cua ho qua cac cong cu social listening, tư đo tim phuong phap đê
mang cau chuyẹn “cham” đên khach hang vơi thong điẹp phu hơp nhât. Va cung tư
co sơ thâu hiêu khach hang, cac marketing co thê xem xet lai chiên luơc cua minh
nhu chuyên trong tam vao cac kenh online hiẹu qua, thay đôi nọi dung đê phu hơp
vơi hoan canh, điêu chinh lai cac chiên dich quang cao hiẹn tai theo huơng tôi uu
chi phi hon.

Kêt luận.
Du lịch Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng,
giàu có về các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, đặc biệt con người rất hiền hòa
hiếu khách. Mặc dù có nhiều thành tựu đạt được nhưng nó vẫn chưa khai thác triệt
để tiềm năng của ngành để thực hiện tốt mục tiêu là đưa ngành du lịch trở thành
một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế. Có thể nói một trong những
khâu yếu kém so với các nước cùng mạnh về du lịch thì du lịch Việt Nam chưa có
một chiến lược marketing hiệu quả và lâu dài. Để quảng cáo, tiếp thị du lịch trở
thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế được sự
nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì ngành du
lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp trong ngành.
Saigontourist là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam, đã
gặt hái được những thành công và định vị được thương hiệu mạnh của mình trong
lịng khách du lịch nội địa cũng như quốc tế. Nhưng để tăng tính cạnh tranh lâu dài


trong thời kỳ hội nhập thì Saigontourist bắt buộc cần phải làm mới mình trong

chiến lược marketing cho phù hợp với tình hình mới và mục tiêu chung của ngành
du lịch nước nhà: Đẩy mạnh công tác thương hiệu và quảng bá tiếp thị, củng cố và
nâng cao chất lượng sản phẩm, thái độ phong cách phục vụ, sản phẩm mới, liên kết
đẩy mạnh các dự án đầu tư, đầu tư ra nước ngoài, quy hoạch, đào tạo và sử dụng
hiệu quả đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ, ngoại ngữ, chính sách tiền
lương và chế độ khen thưởng phúc lợi.



×