Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

(TIỂU LUẬN) KINH tế CHÍNH TRỊ mác lê NIN tên đề tài lý luận của chủ nghĩa mác lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.33 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN

TÊN ĐỀ TÀI
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về quy luật giá trị và liên hệ với
thực tiễn ở Việt Nam.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thảo
Mã sinh viên: 11203713
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin(121)_02
Giảng viên: Nguyễn Thị Thanh Hiếu

Hà Nội- 10/2021

MỤC LỤC

1


Lời mở đầu...................................................................................................................................................... 3
Phần A: Lí luận về quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.......................................................... 4
1. Tính tất yếu và khách quan của quy luật giá trị.......................................................................... 4
2. Nội dung của quy luật giá trị........................................................................................................... 4
3. Tác động của quy luật giá trị........................................................................................................... 5
Phần B: Vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế ở việt nam........................................................... 7
I.

Các giai đoạn....................................................................................................................................... 7


1. Giai đoạn trước đổi mới, trước 1986):.......................................................................................... 7
2. Giai đoạn sau đổi mới (1986 đến nay )......................................................................................... 7

II. Vận dụng quy luật giá trị ở nước ta................................................................................................ 8
1. Vào lĩnh vực sản xuất........................................................................................................................ 8
2. Vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa................................................................................................... 8
3. Vai trị Nhà nước trong việc vận dụng quy luật giá trị ở nước ta................................... 9
III. Ngăn chặn tác động phân hoá của quy luật giá trị....................................................................... 9
IV. Giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt Nam..........9
Kết luận......................................................................................................................................................... 11
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................................................... 12

2


LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước là xu
hướng tất yếu của mọi xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế các nước
phát triển trên thế giới đã đạt tới đỉnh cao và xu hướng vận động phát triển của thế giới đang
tiến vào thế kỉ văn minh trí tuệ thì sự chuyển đổi KTTT theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước là tất yếu khách quan của bất kì một quốc gia nào muốn vươn tới và hoà nhập với xu
hướng phát triển chung của nhân loại.
Về mặt kinh tế, Việt Nam là một trong những quốc kém được phát triển.Vậy nên để có thể
nâng cao trình độ phát triển, sánh vai cùng với các cường quốc năm châu, Việt Nam cần phải
tìm cho mình con đường phát triển phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong nước, nhưng
đồng thời cũng đảm bảo xu thế phát triển chung của thế giới. Muốn thực hiện điều đó thì chính
sách phát triển kinh tế của nước ta phải được dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết về các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất
hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì hiển nhiên ở đó có quy luật giá trị. Mọi

hoạt động của con người trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động của quy
luật này. Bởi vậy, nghiên cứu về quy luật giá trị và tìm hiểu về những tác động của nó tới nền
kinh tế thị trường hiện nay là một việc hết sức cần thiết, để có thể vận dụng nó khắc phục
những nhược điểm của nền kinh tế và phát triển đất nước. Đó là lý do em chọn đề tài“ Quy luật
giá trị và liên hệ với thực tiễn trong nền kinh tế thị trường Việt Nam”.

3


Phần A
LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ
HÀNG HỐ
1. Tính tất yếu và khách quan của quy luật giá trị.

Lịch sử đã chứng minh,mỗi một sự vật từ lớn đến nhỏ khi tồn tại trong tự nhiên đều phải
tuân theo nhưng quy luật nhất định và bị chi phối trong quá trình vận động và phát triển.
Và nền kinh tế của tất cả quốc gia trên thế giới cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, trong đó
bao gồm cả Việt nam. Nền kinh tế khơng ngừng biến đổi liên tục theo năm tháng, phân chia và
hình thành thêm nhiều thành phần tế mới có những định hướng khác nhau,có những đặc đIểm
và quy định riêng biệt.
Nhìn bề ngoài ta sẽ nghĩ sản xuất và trao đổi hàng hóa có tính chất độc lập, khơng phụ
thuộc vào bất kỳ thứ gì khác. Nhưng thực tế thì mọi sản xuất và trao đổi hàng hoá đều bị chi
phối bởi quy luật giá trị. Mac đã nói: “ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có quy
luật giá trị”.Các quy luật khác cũng đều chịu sự chi phối của quy luật này.
Nền kinh tế thị trường hiện nay có tín hiệu nhạy bén nhất là giá cả mà giá cả lại chịu sư chi
phối của quy luật giá trị. Vậy nên ta kết luận quy luật giá trị có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh
tế là hồn tồn phù hợp, có tính tất yếu.
Bản thân quy luật giá trị biểu hiện sự ngang bằng giữa các tiêu chuẩn được dùng làm cơ sở
để xây dựng quan hệ giữa những người sản xuất hàng hố. Nó nói lên tính chất ngang giá cúa
việc trao đổi giữa họ với nhau

Từ những điểm trên ta có thể thấy việc chi phối các mặt của nền kinh tế thị trường bởi quy
luật giá trị là vấn đề cơ bản tất yếu.
2. Nội dung của quy luật giá trị.

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và lưu thơng hàng hố phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết,cụ thể là:

4


-

Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợpvới hao phí lao động xã hội cần
thiết. Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị
của hàng hố khơng phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản
xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết.Mức hao phí càng thấp thì họ càng
có khả năng phát triển kinh doanh,thu được nhiều lợi nhuận,ngược lại sẽ bị thua lỗ,phá
sản… Vì vậy, muốn bán được hàng hố, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.

-

Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Tức là tn
theo ngun tắc trao đổi ngang giá,hai hàng hố có giá trị sử dụng khác nhau,nhưng có
lương giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau. Địi hỏi trên của quy luật là khách
quan ,đảm bảo sự công bằng ,hợp lí,bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hố.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hố phải tn theo u cầu


hay địi hỏi cuả nó thơng qua “ mệng lệnh” của giá cả thị trường. Quy luật giá trị là trừu tượng.
Nó thể hiện sự vận động của giá cả mà giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Trên
thị trường còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng
tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị từ
đó làm cho làm cho giá cả hàng hố lên suống xung quanh giá trị của nó. Mac quan niệm đó là
“ vẻ đẹp của quy luật giá trị “. Đó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự
vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác
dụng.
3. Tác động của quy luật giá trị

a. Thứ nhất: điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố:
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua thông qua sự biến động của giá cả
hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
-

Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Nếu
Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung;
ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng hóa tăng. Người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành ấy. Do
đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên

-

Nếu cung > cầu: hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả thấp hơn
giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất khơng có lãi và có thể lỗ vốn.. Tình hình ấy buộc người

5


sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả

hàng hóa cao. Nếu giá cả giảm thì cầu hàng hóa sẽ tăng.
-

Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người ta thường gọi là “bão
hịa”.

Điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên thị trường.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế,
mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có
tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng
hố thơng suốt.
b. Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,

làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể sản xuất có tính độc
lập trong q trình sản xuất và vì vậy nên sự hao tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng
hố sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động
xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản,
họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ chức quản lí, thực
hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá
trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
c. Thứ ba: Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Trong quá trình theo đuổi giá trị tất yếu sẽ dẫn đến việc những người có điều kiện sản xuất
thuận lợi, them việc có trình độ cao và có được những trang thiết bị cần thiết cho sản xuất sẽ có
hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó kiếm được lợi nhuận
về cho mình, và trở nên giàu có. Dần dần, tạo động lực mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại,
những người khơng có điều kiện hay khơng có trình độ, hay vấp ngã trong kinh doanh nên bị

thua lỗ dẫn tới phá sản và trở thành nghèo khó.
 Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên,

đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội
thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trọng xã hội.

6


PHẦN B
VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM
I.

Các giai đoạn

1. Giai đoạn trước đổi mới, trước 1986):

Việc vận dụng quy luật giá trị có những thiếu sót do nước ta có cách hiểu sai về việc thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện bình đẳng, cơng bằng trong xã hội. Điều
này đã dẫn đến hậu quả là triệt tiêu những nhân tố có tiềm năng, tích cực của xã hội, đẩy nền
kinh tế rơi vào tình trạng bị trì trệ, kém phát triển.
Nhận ra việc áp dụng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là khơng cịn phù hợp với bối cảnh
lịch sử lúc bấy giờ, việc đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế là một vấn đề cần thiết.
2. Giai đoạn sau đổi mới (1986 đến nay ):

Trong thời kỳ đổi mới, nước ta đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa từ đó tạo nên sự cạnh
tranh cũng như sự phát triển trong nền kinh tế, nhưng cũng đồng thời tạo ra sự phân hóa giàu
nghèo rõ rệt hơn. Sự thay đổi lớn trong tư duy kinh tế đã đặt nền móng cho tư duy giá cả thị
trường, xóa bỏ những bất hợp lý của Nhà nước, chấm dứt tình trạng doanh nghiệp bị lỗ vốn do

quy định giá cả sai, chưa hợp lý.
Hiện nay, nước ta đã và đang hòa nhập với nền kinh tế thế giới, mở cửa giao lưu mua bán
với các quốc gia lớn nhỏ trong và ngoài khu vực trên khắp thế giới. “Một nền kinh tế phát triển
theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản
lý của nhà nước” đã được áp dụng. Và tất nhiên, trong quá trình vận dụng và phát triển kinh tế,
chúng ta chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khách quan, nhưng chủ yếu là quy luật giá trị.
Sau hơn 30 năm đổi mới và cải cách kinh tế, đất nước ta đã có những thành tựu nhất định.
Từ nên kinh tế lạc hậu với hơn 90% dân số phát triển nền nông nghiệp, Việt Nam đã có được
những cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế phù hợp với công cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
của đất nước.
Về GDP: giảm tỷ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng
và dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch vẫn còn chậm. Nền kinh tế nước ta trở thành một nền
kinh tế mạnh trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 2001-2005
gần 7.5% một năm. Phát triển mạnh nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Quy luật giá trị có những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế nước ta. Sự phân
hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành mạnh xuất hiện ngày một nhiều hơn theo sự phát triển
của nên kinh tế. Vì vậy, việc cần làm là nghiên cứu kỹ quy luật giá trị và tìm ra những ưu và
7


nhược điểm của chúng để áp dụng vào phát triển kinh tế một cách đúng đắn, hạn chế tối đa
những tác động tiêu cực và phát huy hết sức những lợi ích mà nó mang lại, làm cho nền kinh tế
ngày một đi lên.
Vận dụng quy luật giá trị ở nước ta.

AI.

1. Vào lĩnh vực sản xuất.

Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp

-

-

Mỗi doanh nghiệp là một chiến tuyến, để có thể trụ vững và chiến thắng trước các
đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả của việc sản xuất. Hạ thấp chi phí
sản xuất, giảm chi phí vật chất, năng lượng và nâng cao năng suất để có thể sản
sinh lợi nhuận. Muốn được như vậy thì các doanh nghiệp phải nắm rõ các quy luật
giá trị trong kinh tế.
Tại các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các
doanh nghiệp Nhà nước, chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Dần
dần, các doanh nghiệp sẽ chuyển thành các công ty cổ phần, bao gồm nhiều chủ sở
hữu. Tùy vào lợi ích của mình mà các cổ đơng có chính sách đầu tư riêng vào sản
xuất sao cho sinh ra lợi nhuận cho mình càng nhiều càng tốt. Từ đó ta có thể thấy rõ
tầm quan trọng của việc việc vận dụng quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế của
mỗi cơng ty cổ phần hiện nay.

Đối với việc hình thành giá cả sản xuất.
-

Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, giá cả của hangf hóa đều do Nhà Nước quy định.
Ngày nay, thực tiễn kinh tế đã cho thấy rằng thị trường và giá cả trên thị trường hình
thành và phát triển có quy luật, trong đó có quy luật giá trị là tác động trực tiếp,
cùng với đó là các yếu tố cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt
hàng liên quan cũng có tác động nhất định. Các doanh nghiệp giờ đây nhận tín hiệu
từ thị trường, từ đó đề ra kế hoạch đưa ra giá cả cho các mặt hàng sản xuất.

2. Vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.

Quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Giá cả phải bằng giá

trị. Theo quy định ấy, luồng hàng hóa sẽ được lưu thơng trong thị trường để điều chỉnh thị
trường một cách cân bằng, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, từ nơi cung cao đến nơi cầu
nhiều.
Giá cả cao sẽ thúc đẩy có thêm nguồn hang, giá cả thấp sẽ thúc đẩy sự tiêu thụ mặt
hàng đó. Xoay quanh giá trị của hàng hóa sẽ giúp cải thiện kỹ thuật cũng như chất lượng
của hàng hóa. Tách rời giá cả và giá trị, lợi dụng sự chênh lệch giữa chúng để điều tiết sản
xuất và lưu thơng, cung, cầu và sự phân phối hàng hóa. Giá cả được coi như một công cụ
quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng và sự phân bổ hàng hóa.
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Để chạy theo lợi nhuận,
đã xuất hiện hàng loại các mặt hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng một cách công
khai, tràn lan trên thị trường. Dù đã có những hình thức xử phạt nhưng tình trạng này vẫn
tiếp diễn và có xu hướng ngày một gia tăng. Chúng được bán từ những nơi không có danh
tiếng đến những cửa hàng có tên tuổi. Một vấn đề phải kể đến là khách hàng. Với tâm lý
chuộng đồ rẻ, đẹp, phong cách, chất lwonjg chấp nhận được thì những mặt hàng giả kia

8


chính là một sự lựa chọn khơng thể nào hồn hảo hơn. Họ chấp nhận mua, dẫu biết nó là
hàng nhái, chỉ cần nó nhìn trơng gần giống như hàng thật, đã thế chúng lại có giá thành rẻ
hơn gấp bội. Từ đó càng tạo điều kiện cho những mặt hàng này phát triển lớn mạnh, đẩy
giá trị của những mặt hàng chính hãng xuống thấp hơn so với giá trị thực sự của nó, làm
mất đi giá trị của chúng.
Vậy nên Nhà nước cần đưa ra những chính sách thiết thực, đúng đắn để giải quyết triệt
để vấn đề này, đồng thời phát huy những mặt tích cực.
3. Vai trò Nhà nước trong việc vận dụng quy luật giá trị ở nước ta.
Nhà Nước đóng vai trị rất quan trọng trong việc vận dụng quy luật giá trị ở nước ta.
Nhờ nắm vững được tác dụng của các quy luật kinh tế đã nâng cao dần trình độ cơng tác, kế
hoạch hóa kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội
dung, tính chất và tác dụng của quy luật giá trị đối lĩnh vực sản xuất và phân phối và đã vận

dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời
kỳ”.,Bên cạnh đó, việc vận dụng tốt quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường ở nước ta đã
kích thích sản xuất phát triển; điều hịa lưu thơng hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp
tăng thu nhập quốc dân.

Ngăn chặn tác động phân hoá của quy luật giá trị:

BI.

Quy luật giá trị tồn tại cả những mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tiêu cực chính là sự phân
hóa giàu nghèo, mối quan hệ chủ thợ trong các quan hệ sản xuất cũng như trong xã hội. Nhưng
quy luật giá trị được dùng làm cơ sở căn cứ để xây dựng mối quan hệ hàng hóa giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Trong quá trình hoạt động, quy luật giá trị lựa chọn những chủ thể có tiềm năng phát triển
và loại bỏ những chủ thể thiếu tiềm năng hoặc thất bại trong kinh doanh. Sự đào thải đối những
cái yếu kém và chọn lọc những cái tốt hơn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên nếu sự phân
hóa q sâu sắc sẽ hình thành nhiều mâu thuẫn, bất công trong xã hội đi ngược với chủ trương
phát triển đất nước theo con đường XHCN của Đảng và Nhà Nước ta.
Để giải quyết vấn đề đó, sự quản lí của Nhà nước là yếu tố chính có thể ngăn chặn tác động
phân hóa này.
-

IV.

Nhà Nước nắm giữ các ngành quan trọng trong nền kinh tế để có thể điều tiết.
Định hướng phát triển, ngăn chặn sự phát triển tự phát lên CNTB của nền kinh tế.
Tạo các điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo, phát triển các
phúc lợi xã hội,… để tạo sự công bằng trong xã hội.

Giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt Nam


Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cũng như đội ngũ công nhân viên, đẩy mạnh và phát
triển, sửa đổi cơ chế quản lý sao cho phù hợp, phát triển kinh tế thị trường một cách đồng đều,
hợp lý.
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước.
9


Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế với nền kinh tế thị trường, thực hiện có hiệu quả lộ trình
hội nhập kinh tế.
Đổi mới cơ bản cơng tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và điều
chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và vững vàng hơn.

10


KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Sự ra đời, hoạt động và
phát triển của quy luật này gắn liền và có tác động to lớn đối với sự sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Nó có vai trị quan trọng đối với việc phát triển của nền kinh tế của nước ta trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giúp nước ta theo kịp các nên kinh tế phát triển trên thế giới.
Những biểu hiện của quy luật giá trị tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dổi mới xã hội
và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung của quy luật giá
trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần
có những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị tới nền kinh tế, giúp
nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.


11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LUẬN VĂN: Nghiên cứu quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền kinh tế nước ta để vận
dụng.
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - GS.TS. PHẠM QUANG PHAN – 2.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin .
Tiểu luận: Quy luật giá trị và sự vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam.
Luận văn đề tài: Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
Tiểu luận Vai trò của KTNN trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta P.1.

-Hết-

12



×