Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

(TIỂU LUẬN) môn xếp HẠNG tín NHIỆM đề tài TỔNG CÔNG TY hóa dầu PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.63 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
KHOA NGÂN HÀNG

MÔN : XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
ĐỀ TÀI : TỔNG CƠNG TY HĨA DẦU PETROLIMEX

GV : Ths. Nguyễn Trung Hiếu

TPHCM, ngày 19 tháng 04 năm 2017


GIỚI THIỆU NHĨM :

PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
Nguyễn Phạm Thanh Hằng : tìm thơng tin phần tổng quan và các vấn đề liên
quan đến DN.
Nguyễn Thị Lan : tìm thơng tin về phần phân tích phi tài chính.
Võ Thanh Xuân : tìm thơng tin về phần phân tích tài chính.
Sau đó cả 3 cùng tổng hợp các thơng tin đã tìm, tính tốn, đánh giá, chấm
điểm DN và kết luận.


THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Nguyễn Thị Lan
–030630141249

Nguyễn Phạm Thanh Hằng

030630141688


Võ Thanh Xuân

030630141965


MỤC LỤC


NGUỒN THÔNG TIN

/> />
thuong-nien-2016.html
/>
chinh-2015-hop-nhat-da-duoc-kiem-toan.html
/> />

I. Giới thiệu doanh nghiệp :

Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex , tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành
lập ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Thương Mại.

Năm 1998, Công ty Dầu nhờn được đổi tên thành Cơng ty Hóa dầu trực
thuộc Tổng Cơng ty XD Việt Nam theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM,
ngày 13/10/1998 của Bộ Thương Mại.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, năm
2003 Cơng ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số
1801/2003/QĐ/BTM ngày 23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành
viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Ngày 31/12/2003 Công ty đã tổ
chức Đại hội đồng cổ đông thành lập Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex và
ngày 01/03/2004 Cơng ty chính thức đi vào hoạt động theo mơ hình cơng ty

cổ phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, trong đó Tổng cơng ty
xăng dầu Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 85%.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2004, ngày 25/04/2005 đã chính thức
thơng qua đề án “Cấu trúc lại Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex” hoạt động theo mơ
hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con, theo đó Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex là Cơng
ty mẹ. Cơng ty mẹ có trụ sở Văn phịng tại Tầng 18, Số 229 Tây Sơn, Đống Đa,
Hà Nội; có 04 Chi nhánh Hóa dầu (CNHD): CNHD Hải Phịng, CNHD Đà Nẵng,
CNHD Sài Gịn và CNHD Cần Thơ; có 02 Nhà máy dầu nhờn (NMDN): NMDN
Thượng Lý tại TP Hải Phòng và NMDN Nhà Bè tại TP Hồ Chí Minh; có 01 Kho
chứa Dầu mỡ nhờn tại Đức Giang, Long Biên, Hà Nội.
Ngày 27/12/2005, HĐQT Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex đã quyết định thành lập
02 Công ty con là Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và Cơng ty TNHH Hóa
chất Petrolimex, với số vốn điều lệ ban đầu của mỗi công ty con là 50 tỷ đồng, do


Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ. Hai Cơng ty con
chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/03/2006.
Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà
Nội, với mã chứng khốn PLC. Trong năm 2007, Cơng ty đã thực hiện chào bán
cổ phần, tăng Vốn Điều lệ Công ty từ 150 tỷ đồng lên 161,272 tỷ đồng. Qua các
năm từ 2008 đến nay, thực hiện các phương án tăng Vốn điều lệ; đến thời điểm
03/04/2013, Vốn điều lệ của Cơng ty là 602.239.780.000 đồng, trong đó Tập đồn
Xăng dầu Việt Nam có số vốn góp là 476.302.120.000 đồng, nắm giữ 79,07%
tổng số vốn điều lệ; các cổ đông khác chiếm 20,93%.

Ngày 31/05/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định số 828/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Cơng ty Xăng dầu
Việt Nam thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu
trúc Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đơng Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex đã thống

nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung về việc
đổi tên Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex

Thực hiện chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2012 Bộ
Công thương đã ban hành văn bản 11490/BCT-TCCB, thông báo ý kiến về đề
án tái cơ cấu Tập đồn Xăng dầu Việt Nam, theo đó Bộ Cơng thương đồng ý
“thực hiện cơ cấu lại các đơn vị thành viên của Tập đồn Xăng dầu Việt Nam
để hình thành các Tổng Cơng ty cổ phần chun ngành Hóa dầu, Gas, Bảo
hiểm theo Luật doanh nghiệp, trong đó Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex là
Doanh nghiệp do Tập đồn Xăng dầu Việt Nam nắm giữ trên 75% Vốn điều
lệ, hoạt động trong lĩnh vực chuyên doanh Hóa dầu”.

Ngày 05/02/2013, Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết số 047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “Đề án cơ
cấu lại để hình thành Tổng Cơng ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex”.
Trên cơ sở các quy định của Pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Cơng Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư và Tập đồn Xăng dầu Việt Nam, Cơng
ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tiến hành các thủ tục liên quan để đăng ký thay đổi tên
Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex. Ngày
03/04/2013, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội đã hoàn thiện các thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 14 cho Công ty CP Hóa dầu
Petrolimex, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Cơng ty Cổ phần Hóa
dầu Petrolimex đã chính thức được chấp thuận đổi tên thành Tổng Công ty Hóa dầu
Petrolimex với các nội dung chính sau:


Tên Tiếng Việt: TỔNG CƠNG TY HĨA DẦU PETROLIMEX
Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION
Tên viết tắt: PLC.
Giấy CNĐKDN số 0101463614

Vốn điều lệ 807.988.390.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 807.988.390.000 đồng
Địa chỉ: Tầng 18 & 19 toà nhà 229 phố Tây Sơn, p. Ngã Tư Sở, q. Đống
Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 38513205
Fax: (04) 38513207
Website
Mã chứng khoán : PLC.
Sàn niêm yết cổ phiếu tại : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày bắt đầu niêm yết : 27/12/2006.
Số lượng CP niêm yết : 80.798.839 cổ phần.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính:
Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa chất
Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.


Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.

Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử
nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật Hóa dầu.




Kinh doanh bất động sản.



Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.



II.Phân tích mơi trường vĩ mơ tác động đến doanh
nghiệp
Xem xét tác động của mơi trường bên ngồi.

1.

Mơi trường chính trị ( Political situation ):

Chính trị của Việt Nam rất ổn định, chế độ 1 Nhà nước 1 Đảng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển, môi trường biển hiện đang bị vi phạm
gây khó khăn trong việc khai thác.
Yếu tố chính trị là một yếu tố rất phức tạp và ảnh hưởng rất lớn đến tổng
công ty, nếu như tình hình chính trị khơng ổn định thì sẽ khiến các nhà đầu
tư cảm thấy bất an khi đầu tư vào cơng ty. Hiện nay có các tình trạng như
hối lộ, tham nhũng, lãnh đạo cấp cao lạm dụng chức quyền, lạm dụng của
cơng… gây ảnh hưởng đến lịng tin của dân chúng đối với nhà nước.

2.

Môi trường kinh tế ( Economic situation):

Năm 2016 được đánh giá là năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty gặp nhiều khó khăn bởi những vấn đề nội tại vẫn ngổn nang, trong khi tình
hình quốc tế diễn biến ngày một bất thường.Giá dầu thế giới biến động phức tạp,
chưa có nhịp phục hồi ổn định: ngay từ đầu năm 2016 giá dầu mỏ đã biến động
mạnh có lúc xuống thấp 26U$/thùng (2/2016) và có lúc lại tăng xấp xỉ 50U$/thùng
nhưng vẫn ở mức thấp so với thời điểm các năm trước.Thị trường tài chính biến
động khó lường, tỷ giá ngoại tệ trong các tháng cuối năm 2016 cũng tăng cao có
lúc lên đến 2% so với các tháng giữa năm 2016. Mặc dù kinh tế trong nước ổn

định với mức tăng trưởng GDP năm 2016 đạt khoảng 6,21%, lãi suất, tỷ giá, lạm
phát biến động thấp... các ngành hàng kinh doanh của Tổng công ty chịu áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là ngành hàng nhựa đường hiệu quả giảm
thấp, hoạt động mang tính chu kỳ, chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc triển khai các
dự án giao thông đường bộ và nguồn vốn triển khai, hầu hết các dự án giao
thông lớn tạm ngưng hoặc chỉ giải ngân thấp và thực hiện rất chậm. Sự biến
động về giá nhập, giá bán, nhu cầu, tình hình cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường
của các đối tác,... mặc dù đã triển khai nhiều chương trình nhằm thúc đầy thị
trường trong nước và tìm kiếm nhiều giải pháp gia tăng hoạt động xuất khẩu ra
các nước trong khu vực, tuy nhiên hoạt động của ngành hàng dầu mỡ nhờn chưa
được như kỳ vọng. Ngành hàng hóa chất có tốc độ tăng trưởng khá trong năm,
có điều kiện nâng cao quy mơ thị trường, biên độ lợi nhuận cịn thấp, mức giá
tăng lợi nhuận có cải thiện đáng kể tạo đà cho sự phát triển những năm tiếp theo.


3.

Môi trường xã hội ( Sosial situation):

Mọi sự thay đổi về mơi trường xã hội có ảnh hưởng đến phong tục tập quán, hành

vi mua sắm của người dân từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, ý thức con người ngày
càng nâng cao, họ mong muốn chất lượng cuộc sống tốt hơn do đó hành vi
mua sắm càng nhiều. VD : cầu xe tăng kéo theo cầu nhớt tăng dẫn đến
công ty tiêu thụ được sản phẩm nhiều hơn.

4.
Môi trường công nghệ ( Technological
considerations):

Công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong kinh doanh, ngành kĩ thuật
công nghệ thế giới ngày càng phát triển, máy móc được cải tiến, nhiều trang
thiết bị tiên tiến được ra đời => vừa mang lại thuận lợi lẫn thách thức cho tổng
cơng ty : làm q trình khai thác nhanh hơn, vòng đời sản phẩm ngắn, xuất
hiện nhiều phương pháp chế biến mới, tăng năng suất khai thác … Tuy nhiên,
chi phí đào tạo nhân cơng cao hơn, chi phí đầu tư, nghiên cứu cao hơn …

5.
Môi trường tự nhiên ( Environmemtal
considerations):
Thời tiết không thuận lợi về môi trường biển gây khó khăn trong q trình khai
thác của tổng cơng ty dẫn đến sản lượng sản phẩm giảm so với các năm trước.

6.

Môi trường pháp luật :

Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả
năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn cịn tồn tại nhiều quy định phức
tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ
tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

III. Môi trường ngành :
1.
Xác định ngành nghề của doanh nghiệp: thương mại
dịch vụ


Theo báo cáo tài chính hợp nhất 2016, doanh thu bán hàng đến từ:

- Bán dầu mỡ nhờn


-

Bán nhựa đường
Bán hóa chất,dung mơi
Bán hàng hóa khác
Thu nhập từ kinh doanh
chênh lệch giá hóa chất
Nhận thấy doanh thu chủ yếu của doanh nghiêp đến từ việc bán dầu, mỡ nhờn,
nhựa đường nên ngành chính của doanh nghiệp là thương mại dịch vụ.

2.

Phân tích tác động của ngành tới doanh nghiệp :

Thứ nhất, lực về sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Hiện tại thị trường Việt Nam hiện diện gần như đầy đủ các nhãn hiệu dầu nhớt lớn
của thế giới như BP/Castrol, Shell, Chevron… Điều đáng nói hơn là các thương
hiệu này đã có nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tiếp tục duy trì vị thế của mình.
Hiện thị trường cũng ghi nhận sự xuất hiện của những nhãn hiệu dầu nhớt riêng, trong
đó đáng kể nhất là của các hãng chế tạo xe máy nổi tiếng như Honda, Yamaha… qua
sự xâm nhập thị trường Việt Nam của Nippon Oil với nhà máy tại Hải Phịng. Ngồi pha
chế nhãn hiệu dầu nhớt riêng cho Honda, Yamaha, Idemitsu… Nippon Oil cịn có tham
vọng xây dựng thương hiệu dầu nhớt Eneos tại Việt Nam

Năm 2014, thị trường có thêm sự xuất hiện của 2 nhà máy JX Nippon và
Idemitsu tại phía Bắc. Nhà máy của JX Nippon Oil & Energy có cơng suất sản
xuất 40.000 tấn/năm, còn của Idemitsu là 15.000 tấn sản phẩm/năm. Tổng cộng,

khi hai nhà máy trên đi vào hoạt động thì năng lực sản xuất, pha chế dầu nhớt
nội địa sẽ ở mức 345.000 tấn sản phẩm/năm. Hiện chỉ có BP/Castrol là sử dụng
hết công suất sản xuất (50.000 tấn sản phẩm/năm) của nhà máy của mình, cịn
dây chuyền sản xuất của tất cả các nhãn hiệu cịn lại đều thừa cơng suất.
Bên cạnh đó cịn có các nhãn hiệu dầu nhớt nhập khẩu từ Hàn Quốc, Thái Lan,
Mỹ, Singapore... và một số nhãn hiệu được pha chế tại Việt Nam nhưng ghi
nguồn gốc xuất xứ ngoại.
Theo ước tính của Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành dầu nhớt
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015 vào khoảng 4,3%. Hiện sản lượng tiêu thụ được
phân bố chủ yếu ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế trọng điểm xung quanh Hà Nội


và TP.HCM. Với 55% sản lượng tiêu thụ tập trung ở phía Nam, 30% ở phía Bắc và 15%
ở miền Trung và Tây Nguyên, dễ dàng nhận thấy các nhà máy pha chế dầu nhớt
của ShellL, BP/Castrol, Total/Mobil, Petrolimex, Vilube/Motul... nằm ở phía Nam,
cịn Chevron (Caltex), APP và Idemitsu thì có các dự án xây dựng nhà máy tại
phía Bắc.

Sự ổn định về hệ thống phân phối của BP/Castrol đã giúp nhãn hàng này chiếm được
thị phần lên đến 20%, vượt trội hẳn so với các thương hiệu khác. Trong khi đó, Total,
Shell hay Chevron vẫn loay hoay với hệ thống phân phối tưởng chừng như đã được
thiết lập vững vàng lâu nay. Một số nhãn hiệu kém tên tuổi hơn thì dường như đang có
sự “khủng hoảng hệ thống phân phối” vì đặc tính “khơng trung thành” của hệ thống này.

Ngay từ thời điểm sơ khai của thị trường, Castrol đã tiến hành nghiên cứu và
nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam để định hướng họ sử dụng
sản phẩm của mình. Chính điều này đã giúp nhãn hàng này đi trước các đối thủ
khác một bước trong việc “quy hoạch” thị trường.
Cụ thể, chiến lược của Castrol linh hoạt và theo sát quá trình phát triển của kinh
tế - xã hội Việt Nam. Ở thời điểm bùng nổ nhu cầu sử dụng xe gắn máy của

người Việt Nam, Castrol đã nhanh chóng tiếp cận những cửa hàng rửa xe gắn
máy và biến nơi đây thành kênh phân phối sản phẩm của mình... Castrol Việt
Nam cịn cần mẫn làm việc với 7.000 nhà bán lẻ, thay đổi nhận thức của người
Việt về dầu nhớt bôi trơn, dù là đi xe máy hay ôtô.
Liên doanh Castrol - Sài Gòn Petrolium còn phát triển mối quan hệ mạnh mẽ với nhà phân
phối và bán lẻ địa phương thông qua việc hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật. Sau một thời gian dài
hợp tác thành công, năm 1998, Castrol đã xây dựng nhà máy chế biến dầu đầu tiên tại
TP.HCM, với kinh phí khoảng 1,5 triệu USD, cơng suất chế biến 3.000 tấn dầu mỗi năm.
Việc xây dựng nhà máy tại Việt Nam đã giúp giá bán sản phẩm của Castrol thấp hơn
khoảng 10% so với dầu nhập khẩu. Theo sát Castrol là PLC - một doanh nghiệp nội địa với
13% thị phần. Hiện PLC đang làm chủ nhiều kênh bán hàng. Các kênh này được xây dựng
thông qua hệ thống phân phối gồm các tổng đại lý là công ty, chi nhánh xăng dầu
Petrolimex trên phạm vi cả nước. Đây được coi là kênh bán hàng chủ lực, chiếm tới 4547% tổng sản lượng bán hàng nội địa của PLC. Với kênh này, PLC không chỉ hỗ trợ chính
sách, hoạt động dịch vụ mà cịn hỗ trợ thương hiệu, phát triển khách hàng công nghiệp,
đào tạo kỹ thuật thương phẩm, kỹ năng bán hàng...
Trong khi đó, dù là cái tên khá mạnh trong lĩnh vực dầu nhớt công nghiệp, nhưng sản
phẩm dầu nhớt cho xe máy của Shell vẫn phần nào lép vế so với hai thương hiệu kể trên,
với 11% thị phần. Vào thị trường sau nhưng Shell tỏ ra khá nhanh nhạy khi thực hiện chiến
lược đưa ra sản phẩm đón đầu các phân khúc xe khác nhau. Nhận thấy lượng xe máy tay
ga ngày một nhiều, Shell đã tung ra sản phẩm dành riêng cho dịng xe tay ga và phân khối
lớn. Các chương trình về tư vấn kỹ thuật liên tiếp được thực hiện để tiếp cận khách hàng
cũng như cạnh tranh mở rộng điểm phân phối. Chiến thuật chuyên biệt cho


từng sản phẩm đã giúp Shell duy trì ổn định doanh số cho sản phẩm dành cho
xe máy của mình.
Mặc dù các thương hiệu dầu nhớt lớn đang duy trì được sự ổn định trong các
kênh phân phối của mình, nhưng các nhãn hiệu dầu nhớt riêng của Honda,
Yamaha... được phân phối tại các đại lý dịch vụ bảo trì như Head (Honda), YES
(Yamaha) đã mang đến nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. Đây được cho

là khuynh hướng của tương lai, đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các
hãng dầu nhớt vẫn làm theo cách làm truyền thống và có phần nặng về nhân sự.
Có một “đe dọa” khác với các ơng lớn dầu nhớt, đó chính là xu hướng phát triển
thương hiệu riêng của nhà phân phối. Sau một thời gian “cày ải” cho các nhãn hiệu nổi
tiếng, một số nhà phân phối có lượng khách hàng đủ lớn đang tìm đến các nhà sản
xuất để nhờ gia công các thương hiệu riêng để chủ động phát triển hệ thống của mình.

Như vậy, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và có nhiều sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn tương tự hoặc tốt hơn của cơng ty PLC, do đó sức cạnh tranh của PLC
ngày càng bị đe dọa. Muốn duy trì và tiếp tục mở rộng thị phần của mình,rút
ngắn khoảng cách đối với công ty đứng đầu BP Castrol, PLC phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, ra mắt những sản phẩm khác biệt hơn nữa.
Thứ hai, lực về quyền thương lượng của người mua.
Theo số liệu đăng kiểm mới nhất của Bộ Giao thơng Vận tải, Việt Nam có gần 40 triệu
xe mô tô và xe gắn máy đã được đăng ký. Thực tế lượng xe còn lưu hành ước khoảng
35 triệu chiếc. Một chuyên gia trong ngành xăng dầu tính toán, năm 2014, giá trị nhập
khẩu các sản phẩm dầu khí (khơng kể xăng, gas) khoảng 1 tỷ USD, bao gồm các sản
phẩm dầu nhớt, phụ gia, dầu gốc và nhựa đường. Về tiêu thụ, ước tính sản lượng tiêu
thụ dầu nhớt và mỡ nhờn năm 2014 của Việt Nam vào khoảng 370.000 tấn sản phẩm.
Với hơn 90 triệu dân và đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hóa, thị
trường dầu nhớt Việt Nam vẫn cịn nhiều tiềm năng để phát triển.

Là sản phẩm dân dụng nhưng mang đặc tính kỹ thuật nên chiến lược kinh doanh
của các hãng dầu nhớt xuất hiện sớm nhất tại Việt Nam là dựa trên sự bị động của
khách hàng. Với tâm lý mua hàng “khơng biết gì cả” hay “phó thác cho người bán”,
người tiêu dùng Việt Nam đã trao cơ hội cho các nhãn hàng có độ phủ rộng.

Như vậy, số lượng người mua ngày càng lớn, mối đe dọa của sản phẩm thay thế
chưa đáng kể, vị thế của người mua không chiếm vị thế cao hơn so với cơng ty
PLC nên có thể kết luận rằng lực về thế mặc cả của ngươi mua, áp lực cạnh

tranh của doanh nghiệp không mãnh liệt.\
Thứ ba, lực về quyền thương lượng của người cung ứng .


Liên tục phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của Khách
hàng. Trong xu thế đổi mới và mở cửa của đất nước, Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam - PETROLIMEX và Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã khơng
ngừng tăng cường phát triển và mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Đến nay, Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex; Cơng ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex và Cơng ty TNHH Hóa chất Petrolimex đã có quan hệ giao dịch với
nhiều Tập đồn dầu khí, các Cơng ty lớn trên thế giới và trong khu vực. Hàng
năm, Công ty PLC đã nhập khẩu trên 30.000 tấn sản phẩm hóa dầu, nguyên
liệu, phụ gia, ... với nguồn cung cấp từ nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới.
Các loại dầu gốc, phụ gia được Công ty CP Hóa dầu Petrolimex nhập khẩu trực
tiếp từ các nước: Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái
Lan… Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành hàng dầu mỡ nhờn
của PLC gồm có : Lubrizol (Mỹ), Chevron Oronite (Mỹ), Caldic (Hà Lan),
ExxonMobil (Mỹ), Total (Pháp), BP (Anh), Tokyo Zairyo (Nhật Bản), Jomo (Nhật
Bản), Daryar (Đài Loan), Kuo oil (Singapore),...
Ngồi các sản phẩm Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex trực tiếp sản xuất và pha chế tại
các Nhà máy Dầu nhờn do PLC trực tiếp nhập khẩu, nhập mua các loại dầu mỡ nhờn
thương phẩm và đặc chủng khác để trực tiếp kinh doanh. Các sản phẩm, hàng hoá này
được nhập từ các thị trường: các nước Châu Âu, Singapore, Hàn Quốc, Ấn Độ...

Các sản phẩm Nhựa đường đặc nóng, dạng xá, đầu vào của Cơng ty TNHH
Nhựa đường Petrolimex được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp:
ExxonMobil, Kuo Oil (Singapore) và các nhà cung cấp khác .
Các sản phẩm, hàng hóa đầu vào của Cơng ty TNHH Hóa chất Petrolimex là các
mặt hàng Dung mơi hố chất được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nước
ngoài: Bayer (Đức), ExxonMobil, CKG (Singapore), Marubeni (Nhật Bản),…


Như vậy, có rất nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho PLC tùy theo từng
loại sản phẩm, do đó tính độc quyển của sản phẩm dịch vụ của người cung ứng
không mạnh. Không nhập từ nguồn này PLC vẫn có thể nhập từ nguồn khác làm
giảm đi sự kiểm sốt của người cung ứng đối với cơng ty.
Thứ tư, lực về nguy cơ của sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Hiện nay trên thị trường chưa thật sự có một sản phẩm thay thế cho các loại dầu
mỡ nhờn mà công ty PLC cũng như các công ty khác cung cấp. Vì vậy, mối đe
dọa của các sản phẩm thay thế đối với công ty PLC là chưa thật sự đáng kể.
Thứ năm, lực về các đối thủ tiềm năng.


Các sản phẩm dầu mỡ nhờn là những sản phẩm được sử dụng trong các phương tiện
vận tải và máy móc, thiết bị. Do đó, tốc độ tăng trưởng các phương tiện vận tải và máy
móc thiết bị từ việc nền kinh tế mở rộng sẽ góp phần làm tăng trưởng dung lượng thị
phần cho ngành. Hiện nay, số lượng công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm này tại
Việt Nam là khơng nhiều và thị phần có tính tập trung hóa rất cao, tập trung vào một số
lượng nhỏ công ty trong ngành. Giữa các đối thủ trong ngành có một chênh lệch lớn về
thị phần, ngay cả giữa đối thủ đầu ngành là BP Castrol và công ty đứng thứ hai trong
ngành là CTCP Hóa dầu Petrolimex (PLC) thì khoảng cách về thị phần là rất lớn. Tỷ
suất lợi nhuận của các công ty trong ngành là khả quan và những công ty đầu ngành
cũng là những công ty thu được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.

Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh cốt lõi nằm ở độ
phủ rộng của kênh phân phối. Do đó, những cơng ty có được kênh phân phối
rộng sẽ sở hữu lợi thế cạnh tranh bền vững.
Cơng ty BP Castrol
Có tiềm lực tài chính mạnh và từ đó giúp họ có thể đầu tư mạnh mẽ cho
việc phủ rộng kênh phân phối, bên cạnh việc sản phẩm chất lượng tốt và đa
dạng, đã đưa công ty trở thành công ty đầu ngành dầu mỡ nhờn tại Việt Nam.

Tổng Cơng ty Hóa dầu Petrolimex PLC
Sở hữu lợi thế nhờ có khách hàng lớn là các cơng ty thành viên của Tập đoàn Petrolimex
và kênh phân phối rộng nhờ tận dụng được hệ thống các trạm xăng phủ kín cả nước của
tập đồn (Petrolimex hiện chiếm khoảng 60% thị phần cung cấp xăng dầu trên cả nước).
Bên cạnh đó, do là một cơng ty lớn trong ngành, việc mua hàng đầu vào với khối lượng lớn
giúp cho công ty được hưởng những điều khoản có lợi trong mua hàng từ các nhà cung
cấp như được hưởng chiết khấu lớn và thời hạn mua chịu dài hơn.

PLC ngoài sản phẩm dầu mỡ nhờn cịn có dịng sản phẩm chủ lực là nhựa đường và
hóa chất góp phần đa dạng hóa doanh thu và giảm rủi ro. PLC cũng mở rộng thị trường
ra nước ngồi thơng qua việc xuất khẩu sản phẩm và phân phối qua các công ty xăng
dầu thành viên của Tập đoàn Petrolimex hoạt động ở nước ngồi. Năm 2013, Cơng ty
đã chính thức phân phối dầu nhờn tại thị trường Lào thông qua Công ty Petrolimex Lào.
Bên cạnh đó, PLC với tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp cơng ty có nguồn lực lớn để đầu
tư dây chuyền thiết bị tăng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các dịng sản phẩm và có
chính sách bán hàng rộng rãi hơn đối thủ cạnh tranh để mở rộng kênh phân phối.
Trong giai đoạn 2009 – 2013, PLC đã có chiến lược tài chính hết sức đúng đắn thơng qua
việc áp dụng chính sách chi trả cổ tức thấp, ưu tiên giữ lại lợi nhuận tái đầu tư thông qua
việc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Với quy mơ lợi nhuận lớn, chính sách này đã giúp cơng ty


có nguồn lực lớn để đầu tư chiếm lĩnh thị phần và thu hẹp khoảng cách với BP
Castrol PETCO.

PV Oil Lube với tham vọng vươn lên mạnh mẽ
Xét về lịch sử sản xuất, Công ty cổ phần Dầu nhờn PV Oil (PVOil Lube) là công
ty ra đời sớm trong ngành 1991 (trong khi đó PLC bắt đầu đi vào sản xuất sản
phẩm mang thương hiệu riêng năm 1994). PVOIl lube chủ yếu tập trung vào
khách hàng công nghiệp. Những hạn chế của Công ty như giá thành sản xuất
cao hơn PLC và Mipec 10%, khối lượng mua hàng đầu vào nhỏ dẫn đến không

tận dụng được các điều khoản mua hàng có lợi từ nhà cung cấp.
Cũng như PLC, lợi thế của Cơng ty Dầu nhờn PV Oil là có khách hàng lớn là các
công ty thành viên của Tập đồn Dầu khí Việt Nam (petrovietnam) và có thể tận
dụng mạng lưới các trạm xăng của công ty mẹ là Tổng Công ty Dầu Việt Nam
PVOil để thiết lập kênh phân phối. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty là nhỏ hơn
PLC do mạng lưới trạm xăng của PVOil hẹp hơn nhiều so với Petrolimex.
PV Oil lube là một công ty có quy mơ cịn hạn chế, tuy nhiên, chiến lược phát triển của
công ty này cho thấy công ty có tham vọng mở rộng thị phần và vươn lên trở thành một
trong những công ty đầu ngành. Điều này đã được cụ thể hóa qua việc Cơng ty tích
cực đầu tư mở rộng kênh phân phối. PVOil Lube cũng mở rộng thị phần theo hướng
xuất khẩu bằng việc thâm nhập thị trường Lào thông qua Công ty PVOil Lào năm 2012.

Cominlube và APP: Mục tiêu duy trì quy mơ ổn định
Công ty Vận tải và Xếp dỡ Vinacomin (thương hiệu dầu nhờn Cominlub) sản xuất
dầu mỡ nhờn chủ yếu phục vụ nhu cầu của các công ty thành viên trong Tập đồn
Than Khống sản Việt Nam, trong khi đó, APP có khách hàng lớn là các thành viên
của Tập đồn Hóa chất. Điều này góp phần giúp doanh thu của Công ty ổn định, tuy
nhiên, hai công ty này sẽ khơng có nhiều cơ hội mở rộng thị phần.
Cominlub và APP có bất lợi lớn là khơng có hệ thống mạng lưới phân phối rộng,
tiềm lực tài chính cịn hạn chế, do đó, các cơng ty này chủ yếu duy trì thị phần ổn
định mà khơng có tham vọng chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh với các đối thủ
lớn. Cominlub và APP có thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm liên kết sản
xuất và cung ứng các sản phẩm dầu mỡ nhờn cho Tập đoàn Than – Khoảng sản.


IV. Phân tích phi tài chính :
1.

Quy mơ doanh nghiệp :


Nguồn vốn kinh doanh: 1.351.354.699.638
Lao động: 717 người (tính đến 31/12/2016)
Doanh thu thuần: 4.804.729.340.377
Nộp ngân sách: 51.829.434.828(thuế TNDN hiện hành)
STT
1
2
3
4
Tổng điểm
=> Với những thơng tin trên, ta có thể đánh giá Tổng cơng ty hóa dầu Petrolimex
là một trong những doanh nghiệp có quy mơ lớn tại Việt Nam hiện nay.


2.
STT

Hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân
Cổ đơng
Tổng số

1

Cổ đông chi phối Petrolimex

2

Cổ đông khác :

2.1


Cổ đông khác trong nước:

A
B

Tổ chức
HĐQT, BKS, Ban TGĐ,
KTT PLC và người có liên
quan.
Cá nhân khác
Cổ đơng nước ngồi:
Tổ chức
Cá nhân

C
2.2
A
B


3.

Mơ hình hoạt động:

Cơ cấu tổ chức của Tổng cơng ty được cấu trúc theo mơ hình cơng ty mẹ công ty con. Các đơn vị bộ phận thành viên trong nội bộ doanh nghiệp có
mối liên hệ chặt chẽ.




3.1. Mục tiêu phát triển :


Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục phát triển sản phẩm mới gắn với thương hiệu Petrolimex,
trên cơ sở cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực Hóa dầu.


Góp phần xây dựng Petrolimex trở thành một tập đồn kinh tế mạnh
và năng động.


Mang

lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định, từng bước
nâng cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

3.2.

Chiến lược phát triển :

Tiếp tục là Công ty dẫn đầu về sản lượng và thị phần các sản phẩm
Hoá dầu: Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất,… tại Việt Nam.


Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công
nghệ cao; có vị trí thuận lợi tại các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam: Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.



Sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu mang thương hiệu
PETROLIMEX - PLC có chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế;
dịch vụ hoàn hảo và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.


Đầu tư phát triển hoạt động xuất khẩu các sản phẩm hóa dầu sang
thị trường các nước trong khu vực.


Đa dạng hóa các hoạt động Sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai
thác những lợi thế sẵn có của Cơng ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.


Tăng

cường công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực; tạo môi trường làm
việc tốt nhất cho người lao động; quan tâm phát triển lợi ích cộng đồng.


Đầu tư xúc tiến quảng cáo thương hiệu PETROLIMEX - PLC.

Không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp nhằm mang lại giá trị
tối đa cho các cổ đông đầu tư vào Công ty.




Phát triển Cơng ty ổn định và bền vững.




Chính sách chất lượng


Cơng ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC cũng đã chứng minh được hiệu quả
của một cơ cấu tổ chức hợp lý thơng qua việc xây dựng, duy trì, áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do Tổ chức BVQI UK đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận từ năm 1998 và đã được chuyển
đổi sang bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ năm 2005 đến nay.
Đây là biểu hiện rõ nhất để bắt kịp với xu thế cạnh tranh ngày càng tăng,
cùng với một tập thể đội ngũ cán bộ và nhân viên giàu kinh nghiệm và có
định hướng phát triển theo hướng quản lý tiên tiến, thông qua hệ thống
mạng thông tin kết nối toàn quốc với sự đầu tư đúng mức trong công tác
đào tạo, chỉ đạo và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.

Đội ngũ lãnh đạo :



5.
5.1.

Hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh:

Hoạt động kinh doanh :

Hoạt động kinh doanh :
- Hoạt động nghiệp vụ: Doanh thu và lợi nhuận của công ty đến từ các hoạt động :

Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa chất
Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu. Kinh doanh dịch
vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ
thuật Hóa dầu. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.

Hoạt động đầu tư :
- Năm 2016, Tổng công ty PLC tiếp tục quán triệt nguyên tắc: tập trung vào
đầu tư cải tạo, mở rộng, đầu tư mới, sửa chữa lớn cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ trực tiếp hoạt động SXKD của 3 ngành hàng nhằm nâng cao vị
thế, năng lực cạnh tranh và không đầu tư ngồi ngành.
-

Các dự án chính trong kế hoạch 2016 của PLC gồm:
+

Dự án cải tạo NMDN Thượng Lý.

+

Dự án “Cải tạo, mở rộng NMDN Nhà Bè- giai đoạn 1”.

+

Dự án “Đầu tư xây dựng mới NMDN Đình Vũ-Hải Phòng”.

- Trong năm 2016 dự án tiếp tục triển khai các gói thầu vật tư thiết bị chính của
dự án và triển khai công tác chuẩn bị thi công các hạng mục kết cấu thép chính.

- Dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội tại khu đất 152 Nguyễn Khối,

phường 2, quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Hồn thành đầu tư mới dây truyền sản xuất Nhựa đường tại Nhà máy
Nhựa đường Thượng Lý.
- Hoàn thành dự án mở rộng sức chứa Nhà máy nhựa đường Petrolimex
Cửa Lò (TP. Vinh, Nghệ An), bên cạnh đó hệ thống sân bãi, khu Nhà văn
phòng điều hành cũng được nâng cấp cải tạo.
- Dự án Nhà máy Nhựa đường Cam Ranh đang được tập trung vào công tác chuẩn
bị đầu tư bao gồm công tác khảo sát, thiết kế, đánh giá tác động môi trường, công
tác thẩm duyệt PCCC và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong năm


×