Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

Tài nguyên biển miền Trung potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 56 trang )


Tài nguyên biển
miền Trung
Thực hiện: Nhóm 4 – Lớp
ĐHKHMT09

Tài nguyên biển miền Trung
Mở đầu
1
Nội dung
2
Kết luận – kiến nghị
3
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Chương 3: Sử dụng – quản lý tài nguyên
và môi trường biển
Chương 1: Khái quát

Mở đầu

Biển và đại dương - một kho tàng khổng lồ về
thực phẩm, khí đốt, phát triển du lịch…

Dự đoán vào những thế kỷ tới đây là nơi dự trữ
cuối cùng thực phẩm, năng lượng và nguyên
nhiên liệu.

Các nước có biển đều vươn ra biển, xây dựng
chiến lược biển, tăng cường tiềm lực mọi mặt
để khai thác và khống chế biển.


Biển Việt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển đất nước.

Vùng biển miền Trung là vùng kinh tế trọng điểm
cần được quan tâm và chú trọng.

Chương 1: Khái quát về biển miền Trung
Đặc điểm tự nhiên

Gồm 14 tỉnh, thành: Thanh
Hóa đến Bình Thuận

Bờ biển gần 1.900 km,
chiếm 57% bờ biển cả
nước.

Biển và tài nguyên biển là
nguồn tiềm năng quan
trọng nhất.

Có hàng trăm đảo lớn nhỏ
và 2 quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa giàu tài
nguyên sinh vật biển.
Bản đồ hành chính Việt Nam
Nội
dung

Chương 1: Khái quát về biển miền Trung
Đặc điểm môi trường biển miền Trung:


Vĩ độ 17
0
00’ N tới 11
0
30’ N.

Độ sâu: đáy biển có độ dốc lớn và sâu, nhất là
khu vực Quy Nhơn – Nha Trang.

Trầm tích đáy biển chủ yếu là bùn cát, xa khơi là
bùn cát lẫn vỏ nhuyễn thể.

Khí tượng: chịu ảnh hưởng của bão, tập trung
tháng 9, 10, 11, 12.

Nhiệt độ nước biển: luôn biến động.

Độ mặn khá cao, thay đổi theo mùa, trung bình
trên 32 ‰.

Bờ biển thuộc loại ổn định.

Hình thành các đầm phá, vũng vịnh.
Nội
dung

Vai trò của biển

Sản lượng lớn các loài thực vật, động vật biển

và mỏ khoáng khổng lồ

Có nguồn năng lượng tiềm tàng

Cá là một trong những đối tượng thủy sản có giá
trị về mặt dinh dưỡng.

Tư liệu sản xuất với những ưu thế riêng.

Con người và những hoạt động trên biển đã tạo
ra ở đây một hình thái kinh tế mới – kinh tế biển.
Nội
dung
Chương 1: Khái quát về biển miền Trung

Ảnh hưởng của biển

Sóng, gió, dòng biển, nước dâng công phá đất
liền, hủy hoại bờ biển, các vùng dân cư và
thành phố ven biển

Những trận bão nhiệt đới thường gây tai họa
lớn cho các tỉnh duyên hải và những vùng lân
cận

Quá trình ăn mòn của nước biển hay sự đục
phá của các sinh vật làm mục ruỗng các công
trình bằng gỗ như tầu, thuyền, cọc đê kè, cầu
cảng.
Nội

dung
Chương 1: Khái quát về biển miền Trung

Nội
dung
Về động vật biển

Động vật phù du

Động vật đáy

Nguồn lợi cá biển

Nguồn lợi tôm biển

Nguồn lợi mực
Tài nguyên sinh vật
Về thực vật biển

Thực vật phù du

Nguồn lợi cỏ biển


Nguồn lợi rong biển
.

Nguồn lợi san hô
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung


Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi cá biển:
Vùng biển Miền Trung có
khoảng 600 loài cá, trong
đó có 40 loài có giá trị
kinh tế cao

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi cá nổi

Nhóm cá nổi đại dương gồm có họ cá chuồn,
họ cá thu và cá ngừ khoảng 12 loài.

Trong nhóm cá nổi thì cá tầng trên chiếm tỷ lệ
lớn từ 68-69%.

Tổng nguồn lợi cá nổi biển Miền Trung (2005)
là 1.399.400 tấn. Năng suất sinh học là
2.938.700 tấn/ năm.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi không gây tổn
hại đến cân bằng sinh thái (nghiên cứu sinh học hải
dương, khoảng 10% năng suất hinh học cá) là

293.900 tấn, tối đa 320.600 tấn để đảm bảo sử
dụng lâu bền nguồn lợi.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi cá đáy

Thấp hơn các vùng biển khác.

50 loài thường gặp, trong đó 12 loài cho sản lượng
cao: cá Tráp hanh vàng, cá Mối, cá Lượng, cá Song

Vùng nước nông ven bờ từ Qui Nhơn đến Nha Trang
mật độ cá đáy tập trung cao.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi tôm biển

Khoảng 57 loài: có giá trị kinh tế cao là tôm Hùm

Phân bố chủ yếu: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh
và khu vực ngoài khơi Quảng Ngãi - Bình Định

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi tôm biển


Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi mực:

Các loài mực chủ yếu phân bố ở độ sâu 30- 50m.

Mực Ống là 5.767 tấn (chiếm 9,76 % sản lượng
chung) và khả năng khai thác 2.306,7 tấn.

Mực Nang là 13.541,2 tấn (chiếm 21,11 % sản
lượng chung) và khả năng khai thác là 5.416,5
tấn.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi san hô:

Theo kết quả thống kê Bắc Trung Bộ có 49 giống
san hô, Nam Trung Bộ có 67 giống san hô.

Đà Nẵng :ghi nhận 120 loài san hô cứng, thuộc
49 giống san hô cứng

Khánh Hòa: Các nghiên cứu về san hô đã ghi
nhận gần 400 loài

Nội

dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tầm quan trọng của các rạn san hô:

Điều hòa môi trường biển,

Cung cấp dinh dưỡng trong vùng biển

Là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu
trùng của nhiều loài thủy sinh

Cung cấp nguồn dược liệu cho y học

Có tác dụng che chắn sóng, chống sói
mòn bờ biển bảo vệ làng chài ven biển.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Nguồn lợi rong biển:

Nhóm rong Mơ khoảng 73 loài

Phân bố ven biển Miền Trung như Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Phú Yên

Nhóm rong Sụn sản lượng hiện nay khoảng 2.150
tấn khô/năm.

Một số rong Đỏ khác này phân bố trên các bãi triều,

nhiều nhất vào các tháng 3-5 trong năm với sản
lượng ước tính khoảng 14810 tấn khô

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung

Cỏ biển

Miền Trung cỏ biển được mệnh danh là "rừng mưa
nhiệt đới dưới biển”.

Theo Phạm Thược, 2001: Thừa Thiên Huế đã phát
hiện 7 loài và Khánh Hòa phát hiện 9 loài.

Có mặt ở nơi khác: Phú Yên, Bình Định, Quãng
Nam, Đã Nẵng,…

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung

Tầm quan trọng của hệ sinh thái cỏ biển.

1 m
2
diện tích bãi cỏ biển có thể sản sinh ra
10 lít oxy/ngày đêm.

Tạo ra nơi cư trú, sinh sản thuận lợi, nguồn

thức ăn phong phú cho nhiều loài động vật
biển.

Bảo vệ bờ biển

Nguyên liệu cho sản xuất giấy, phân bón hoá
học, hoá chất, chất nổ nitroxenluloza, chế tạo
chất cách âm, cách nhiệt.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tài nguyên phi sinh vật

Dầu khí

Khoáng sản

Du lịch

Vị thế

Sản xuất muối và năng lượng

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tài nguyên dầu khí

Phát hiện nhiều mỏ dầu khí thuộc loại có trữ

lượng trung bình và nhỏ, mỏ xa bờ hoặc mỏ
có cấu địa chất rất phức tạp.

Chính trị xã hội nguyên nhân làm các mỏ dầu
ở miền Trung vẫn chưa được khai thác tương
xứng với tiềm năng.

Bể Hoàng Sa
Bể Phú Khánh
Bể Trường Sa.
Dầu mỏ ở
Dầu mỏ ở
Miền Trung
Miền Trung
Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tài nguyên dầu khí

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tài nguyên dầu khí
Bể Phú Khánh

Trữ lượng hydrocacbon tiềm năng 10-12 tỷ
thùng quy đổi dầu.

Chiếm khoảng 16% trữ lượng dầu khí ở
thềm lục địa Việt Nam.


Thể tích khí có thể đạt 50 - 1000 tỷ ft3/km
2

phụ thuộc vào chiều dầy của các tầng trầm
tích.

Nội
dung
Chương 2: Tài nguyên biển miền Trung
Tài nguyên khoáng sản

Dọc bờ biển có nhiều sa khoáng kim loại.

Nhất là sa khoáng ilmenit, zircon, monait.

Titan gần như phân bố ở tất cả các tỉnh.

Đến nay có trên 40 doanh nghiệp được
cấp phép khai thác, tận thu sa khoáng ở 24
khu mỏ.

Với sản lượng tinh quặng từ 300.000-
400.000 tấn/năm

×