TỒ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2015/DS-ST
Ngày: 11/5/2015
V/v: Tranh chấp về thừa kế tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỒ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ơng Đỗ Xn Qút;
2. Nguyễn Chanh.
Thư ký Tồ án ghi biên bản phiên tồ: ơng Lương Khánh Sơn - Cán bộ Tồ
án nhân dân thành phố Hải Phịng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng: Bà Phạm Thi
Hồng Thúy- Kiểm sát viên tham gia phiên tịa.
Ngày 11/5/2015 tại trụ sở Tồ án nhân dân thành phố Hải Phịng xét xử sơ
thẩm cơng khai vụ án thụ lý số 01/2014/TLST-DS ngày 12 tháng 2 năm 2014 về
“Tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết đinh đưa vụ án ra xét xử số
458/2015/QĐST-DS ngày 09/4/2015 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thi Lý, sinh năm 1971; Đia chỉ: Số 557/Y4
Nguyễn Tri Phương, phường 14, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Lý: Bà Nguyễn Thi
Phương sinh năm 1963; Đia chỉ: Thôn 1, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng. Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày17/9/2013 và
ngày 21/4/2015.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Trí, sinh năm 1966; Đia chỉ: Thơn 3, xã Đơng
Sơn, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Bùi Thi Huệ, sinh năm 1967; Đia chỉ: ĐKNKTT tại thôn 3 xã Đơng
Sơn, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng; trú tại: Khu dân cư Thái 7,
Khun Minh Sư, thành phố Đài Bắc, Đài Loan.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Bùi Thị Huệ: Ơng Nguyễn Văn Trí,
sinh năm 1966; Đia chỉ: Thôn 3, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng. Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 05/12/2013.
1
- Ông Nguyễn Văn Thường, sinh năm 1958; trú tại: Số 60A Lê Thi Riêng,
phường Bến Thành, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
- Ơng Nguyễn Văn Sỹ, sinh năm 1954; Đia chỉ: Thôn 2, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Bà Nguyễn Thi Nhi, sinh năm 1959; Đia chỉ: Đội 4A, xã Tân Dương,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Bà Nguyễn Thi Phương, sinh năm 1963; Đia chỉ: Thôn 1, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn Sỹ, bà Nguyễn Thị Nhi:
Bà Nguyễn Thi Phương sinh năm 1963; Đia chỉ: Thôn 1, xã Đông Sơn, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày
20/10/2013.
- Bà Bùi Thi Hoa, sinh năm 1955; Đia chỉ: Thôn 3, xã Đông Sơn, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Anh Nguyễn Văn Phong, sinh năm 1981; Đia chỉ: Thôn 3, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Anh Nguyễn Văn Phú, sinh năm 1986; Đia chỉ: Thôn 3, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Chi Nguyễn Thi Lan, sinh năm 1977; Đia chỉ: Thôn 6, xã Hợp Thành,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị Lan: Bà Bùi Thi Hoa, sinh
năm 1955; Đia chỉ: Thôn 3, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng. Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 10/3/2015.
Bà Phương, bà Hoa, anh Phong có mặt;
Bà Lý, ơng Trí, bà Huệ, ơng Thường, ơng Sỹ, bà Nhi, anh Phú, chi Lan vắng mặt
NHẬN THẤY:
Theo đơn đơn khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Lý và các lời khai
của người đại diện theo ủy quyền của bà Lý trình bày: Cụ Nguyễn Văn Nhí, sinh
năm 1930 và cụ Nguyễn Thi Hở sinh năm 1932, khi còn sống tạo lập được khối
tài sản là nhà đất ở thôn 3, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng, hai cụ sinh được bẩy người con:
Ơng Nguyễn Văn Sĩ, sinh năm 1954, ơng Nguyễn Văn Thường, sinh năm
1957; bà Nguyễn Thi Nhi, sinh năm 1959; bà Nguyễn Thi Phương, sinh năm
1963; ơng Nguyễn Văn Trí, sinh năm 1966, bà Nguyễn Thi Lý, sinh năm 1971;
ông Nguyễn Văn Nho, sinh năm 1952 đã chết năm 2010. Ông Nho có vợ là Bùi Thi
Hoa và 03 người con là Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thi Lan.
Cụ Nhí mất năm 2006, cụ Hở mất năm 2011, trước khi mất ngày 27/01/2000
hai cụ đã ra UBND xã Đơng Sơn lập di chúc, có chứng thực của UBND xã. Nội
dung di chúc thể hiện hai cụ có diện tích 368m 2 đất thì chia cho hai con là ơng
Nguyễn Văn Trí 230m2 đất ở phía Đơng Nam (cạnh nhà ông Bằng); bà Nguyễn
Thi Lý 138m2 đất ở phía Tây Nam (cạnh nhà ơng Bình). Diện tích đất của hai cụ
2
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 413m 2 trên đất có hai gian
nhà cấp 4, nhà tắm vệ sinh, bể nước.
Vì vậy, nguyên đơn đề nghi Tòa án phân chia tài sản thừa kế của hai cụ để
đảm bảo quyền lợi cho nguyên đơn..
Bị đơn là ơng Nguyễn Văn Trí trình bày: Thống nhất với lời trình bày của
ngun đơn về thời điểm cụ Nhí, cụ Hở mất, về các con của hai cụ cũng như
nguồn gốc nhà đất. Ngồi ra, ơng cịn trình bày, ông ăn ở trên đất này cùng bố mẹ
từ năm 1988, sau khi cụ Nhí mất một năm thì cụ Hở và anh chi em thống nhất
tách cho ông một phần diện tích đất, ơng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, vợ chồng ông đã xây nhà hai tầng trên diện tích đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2013 bà Lý đưa cho anh chi em xem bản di
chúc của bố mẹ có nội dung ông được chia 230m 2, bà Lý được 138m2, lúc đầu
ông đề nghi phần đất ông đã được cấp bìa đỏ thì ơng tiếp tục sử dụng phần cịn lại
mà ơng được hưởng theo di chúc thì để làm nơi thờ cúng, sau ông thay đổi lời
khai và có ý kiến đề nghi Tịa án giải qút theo đúng di chúc, ông đã ăn ở trên
đất nên ông không đi đâu hết. Phần bố mẹ không đinh đoạt trong di chúc thì chia
làm bẩy phần. Ai sử dụng thì anh em sẽ thỏa thuận cịn nếu khơng thỏa thuận
được thì đề nghi giải quyết theo pháp luật.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Phương, bà Nguyễn Thị Nhi, ông Nguyễn Văn Sĩ: Thống
nhất lời trình bày của ngun đơn và đề nghi cơng nhận di chúc của cụ Nhí và cụ
Hở, phần diện tích cịn lại đề nghi Tịa án giải qút theo quy đinh của pháp luật.
Phần bà Phương bà Nhi được hưởng thì để lại cho ơng Trí và bà Lý. Phần ơng Sỹ
được hưởng để lại cho bà Lý.
- Ơng Nguyễn Văn Thường trình bày: Bố mẹ mất đi có để lại nhà và mảnh
đất cho hai đứa em là ông Trí và bà Lý nên ông cam kết không tranh chấp, khiếu
kiện về việc phân chia nhà đất cho hai em.
- Anh Nguyễn Văn Phú trình bày: Đề nghi không công nhận di chúc và chia
di sản của cụ Nhí, cụ Hở theo quy đinh pháp luật.
- Bà Bùi Thị Hoa, anh Nguyễn Văn Phong trình bày: Lúc đầu thì u cầu
Tịa án chia di sản của cụ Nhí, cụ Hở theo quy đinh của pháp luật. Sau thay đổi
quan điểm đối với phần đất ơng Trí đã được cấp Giấy chứng nhận qùn sử dụng
đất thì để ơng sử dụng, diện tích đất cịn lại để làm nơi thờ cúng.
- Chị Nguyễn Thị Lan trình bày: Lúc đầu ông bà nội chi có ý đinh để lại một
phần di sản của ông bà cho bà Lý nhưng sau đó đã thay đổi là để cho ơng Trí một
phần và bố chi một phần, tuy nhiên việc thay đổi ơng bà chỉ nói miệng khơng có
giấy tờ gì. Sau khi ông bà mất các cô chú lại thay đổi ý đinh. Hiện nay bà Lý ở
trong miền nam, vợ chồng có trục trặc nên chi cũng theo nguyện vọng lúc ban
đầu của ông bà. Phần ông bà chưa đinh đoạt trong di chúc thì đề nghi chia theo
pháp luật, phần chi được hưởng thì chi để lại cho bà Lý.
Tại phiên tịa sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị Phương trình bày: Di chúc bố mẹ chỉ nói để lại cho bà Lý
và ơng Trí khơng nói để lại làm nơi thờ cúng, vì vậy đề nghi Tịa án giải qút
3
theo nguyện vọng của bố mẹ bà. Phần còn lại khơng đinh đoạt trong di chúc thì
đề nghi giải qút theo pháp luật, phần bà được hưởng thì bà để lại cho bà Lý và
ơng Trí. Trước khi mất thì cả hai bố mẹ đều có thời gian ốm, anh chi em cũng
chăm sóc bố mẹ nhưng đây là trách nhiệm của con với cha mẹ cũng như các
khoản khác như chi phí mai táng phí cho bố mẹ, tu sửa nhà cửa…, anh chi em bà
khơng có u cầu gì.
- Bà Bùi Thị Hoa trình bày: Cho dù di chúc của ơng bà có hợp pháp thì bà
cũng khơng đồng ý chia theo di chúc, vì chồng bà là con trưởng mà lại khơng
được gì. Để hài hịa anh em trong gia đình thì phần ơng Trí đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn để ông Trí sử dụng, phần cịn lại thì để làm
nơi thờ cúng. Khi cụ Nhí ốm thi thoảng bà cũng có nấu cháo cho cụ, khi cụ Hở
ốm thì chồng bà đã mất nên bà cịn bận cơng việc đồng ruộng nên khơng có thời
gian chăm sóc. Về cơng sức của bà thì bà nghĩ việc chăm sóc bố mẹ hay có làm
gì đi nữa thì cũng là trách nhiệm của các con đối với bố mẹ nên bà khơng có u
cầu gì.
- Anh Phong trình bày: Di chúc của ơng bà khơng có ý kiến của các con nên
di chúc khơng hợp lệ, hơn nữa cơ Lý nói cứ để cô đứng tên sau này cô sẽ sang tên
cho tôi để làm nơi thờ cúng sau lại thay đổi, muốn bán đi, cơ Lý lừa tơi. Đề nghi Tịa
án giải quyết tài sản của ông bà để lại làm nơi thờ cúng, không ai được đứng tên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phịng có quan điểm:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về thừa
kế tài sản đã được Ủy ban nhân dân xã hịa giải nhưng khơng thành, vụ án có
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ở nước ngồi nên thuộc thẩm qùn giải
qút của Tịa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
Về thời hiệu khởi kiện: Cụ Nhí mất năm 2006, cụ Hở mất năm 2011, Năm
2013 các đương sự khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nên vụ án còn thời hiệu khởi
kiện.
Về người tham gia tố tụng: Tòa án xác đinh đúng người tham gia tố tụng.
Tuy nhiên bà Hoa khơng cịn là người đại diện theo ủy quyền của anh Phú nữa vì
theo văn bản ủy quyền đã hết thời hạn ủy quyền.
Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, việc cấp tống đạt các
giấy tờ cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng quy đinh của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và
đúng các quy đinh của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận đinh:
Về tố tụng:
4
- Về người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Văn Phú: Theo văn bản
ủy quyền của anh Phú lập ngày 15/11/2013 thì thời hạn ủy quyền đã hết do vậy
bà Hoa khơng cịn là người đại diện theo ủy quyền của anh Phú nữa.
- Về sự vắng mặt của các đương sự:
Bà Lý, ông Thường, ông Sỹ, bà Nhi, anh Phú, chi Lan, ơng Trí , bà Huệ
vắng mặt nhưng người thì có người đại diện theo ủy qùn có mặt, người thì đã
được triệu tập hợp lệ nhưng có lời khai đề nghi giải quyết vắng mặt, người thì
cam kết khơng khiếu kiện, tranh chấp gì, người thì được triệu tập hợp lệ hai lần
nhưng vắng mặt khơng có lý do, vì vậy căn cứ Điều 199 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự nêu trên.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp về thừa kế tài
sản” theo Khoản 5 Điều 25 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Về thời điểm mở thừa kế: Cụ Nhí mất ngày 06/3/2006, cụ Hở mất ngày
06/12/2011. Do vậy thời điểm mở thừa kế của cụ Nhí là ngày 06/3/2006, thời
điểm mở thừa kế của cụ Hở là ngày 06/12/2011.
Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 01/11/2013 nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu
cầu chia di sản thừa kế của cụ Nhí và cụ Hở, như phân tích về thời điểm mở thừa
kế nêu trên, áp dụng Điều 645 của Bộ luật dân sự 2005 thì yêu cầu chia di sản
thừa kế của cả cụ Nhí và cụ Hở còn trong thời hiệu khởi kiện.
Về di sản thừa kế: Chính quyền đia phương xác nhận theo sổ mục kê thửa
253 tờ bản đồ số 2 xã Đơng Sơn, huyện Thủy Ngun có diện tích 284m2. Khi cụ
Hở làm bìa đỏ thì diện tích đo là 413m2. Diện tích tăng so với sổ mục kê, cụ Nhí
cụ Hở không lấn chiếm của ai, không lấn chiếm của công. Số đo tăng là do tăng
tự nhiên (trước đây bờ bao rộng và do kỹ thuật đo…). Năm 2007 cụ Hở đã được
cấp bìa đỏ diện tích 413m2. Như vậy diện tích đất thực tế của cụ nhí và cụ Hở là
413m2.
Cả nguyên đơn, bi đơn, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đều
thừa nhận diện tích 413 m2 đất tại thửa 253 tờ bản đồ số 02 xóm 3, xã Đơng Sơn,
huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng trên đất có nhà cấp 4 mái tơn xi măng
đóng trần nhựa diện tích 35,7m2, nhà cấp 4 lợp tơn xi măng diện tích 15,9m2,
nhà tắm nhà vệ sinh diện tích 9,1m2, bể nước là tài sản của cụ Nhí và cụ Hở. Khi
hai cụ chết tồn bộ tài sản này là di sản thừa kế của hai cụ. Theo khoản 2 Điều 80
của Bộ luật Tố tụng dân sự đây là sự thật khách quan.
Nguyên đơn xuất trình bản di chúc của cụ Nhí và cụ Hở, do vậy xét tính hợp
pháp của bản di chúc: Bản di chúc được lập thành văn bản, có chữ ký của cụ Nhí
và cụ Hở, có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã Đông Sơn ngày 27/01/2000.
Các đương sự đều khai thống nhất không biết hai cụ lập bản di chúc này, chỉ đến
khi có tranh chấp ra chính quyền đia phương mới biết hai cụ có di chúc. Chính
quyền đia phương xác nhận: Bản di chúc do hai cụ tự viết và mang ra xã để
chứng thực, trước khi chứng thực cán bộ xã còn đọc lại cho hai cụ nghe, việc hai
cụ lập di chúc là tự nguyện, lúc đó hai cụ cịn minh mẫn, tỉnh táo. Theo Điều 655, 656,
660, 661 của Bộ luật Dân sự năm 1995 di chúc của cụ Nhí và cụ Hở là hợp pháp.
5
Năm 2008 cụ Hở và các con đã có biên bản họp gia đình đồng ý tách cho
ơng Trí 248m2 đất. Tuy nhiên năm 2010 ơng Trí làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chỉ đứng tên 186m2, theo bà Phương trình bày là để ơng Trí đóng th́
đất ít đi. Như vậy việc tách đất cho ơng Trí là cụ Hở đã thực hiện theo di chúc mà
cụ và cụ Nhí lập năm 2000.
Như phân tích trên thì di sản của hai cụ gồm: 413 m2 đất và công trình trên
đất là nhà cấp 4 mái bằng diện tích 35,7m2, nhà cấp 4 lợp ngói diện tích 15,9m2,
nhà tắm nhà vệ sinh diện tích 9,1m2, bể nước. Theo kết quả đinh giá tổng tri giá
di sản của hai cụ là: 211.930.000 đồng (gồm tri giá đất: 413m2 x 400.000 đồng
và giá tri vật kiến trúc nhà chính là 35.200.000 đồng, nhà phụ 6.530.000 đồng
nhà tắm và vệ sinh 3.500.000 đồng, bể nước 1.500.000 đồng).
Bản di chúc của hai cụ mới quyết đinh 368m2 đất. Do bản di chúc là hợp
pháp nên 368m2 đất có tri giá 147.200.000 được chia theo di chúc, 45m2 đất cịn
lại và cơng trình trên đất có tri giá 64.730.000 đồng sẽ được chia theo pháp luật.
Về diện và hàng thừa kế: Tài liệu có trong hồ sơ và theo lời khai thống nhất
của các đương sự thì cụ Nhí và cụ Hở có 07 người con là ông Nguyễn Văn Nho,
sinh năm 1952; ông Nguyễn Văn Sĩ, sinh năm 1954, ông Nguyễn Văn Thường, sinh
năm 1957; bà Nguyễn Thi Nhi, sinh năm 1959; bà Nguyễn Thi Phương, sinh năm
1963; ơng Nguyễn Văn Trí, sinh năm 1966, bà Nguyễn Thi Lý, sinh năm 1971.
Ông Nguyễn Văn Nho chết năm 2010, có vợ là bà Bùi Thi Hoa và 03 người
con là chi Nguyễn Thi Lan, anh Nguyễn Văn Phong, anh Nguyễn Văn Phú.
Cụ Nhí mất năm 2006, khi cụ Nhí mất cụ Hở và ơng Nho còn sống, theo
Điều 635, khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 thì hàng thừa kế thứ nhất của cụ Nhí có
08 người, gồm: cụ Hở và bẩy người con là ông Nho, ông Thường, ông Nguyễn
Văn Sĩ, ông Trí, bà Lý, bà Nhi, bà Phương. Do vậy, phần di sản của cụ Nhí được
chia theo luật sẽ chia đều cho 08 xuất là cụ Hở, ông Nho, ông Thường, ông Sĩ,
ơng Trí, bà Lý, bà Nhi, bà Phương. Ơng Nho đã chết nên xuất của ông Nho chia
đều cho bà Hoa, chi Lan, anh Phong, anh Phú.
Cụ Hở mất năm 2011, theo khoản 1 Điều 676, Điều 677 của BLDS 2005 thì
hàng thừ kế thứ nhất của cụ Hở gồm 6 người là ơng Thường, ơng Sĩ, ơng Trí, bà
Lý, bà Nhi, bà Phương và ba người thừa kế thế vi là chi Lan, anh Phong, anh
Phú. Do vậy phần di sản của cụ Hở được chia theo luật sẽ chia đều cho 07 xuất là
ông Thường, ông Sĩ, ông Trí, bà Lý, bà Nhi, bà Phương mỗi người được một
xuất. Xuất còn lại chia đều cho chi Lan, anh Phong, anh Phú.
* Phân chia di sản theo tri giá:
- Phần di sản được chia theo di chúc:
Ông Nguyễn Văn Trí được hưởng 230m2 có tri giá: 92.000.000 đồng
(230m2 x 400.000 đồng).
Bà Nguyễn Thi Lý được hưởng 138m2 có tri giá: 55.200.000 đồng (138m2
x 400.000 đồng).
- Phần di sản được chia theo luật: Tổng tri giá tài sản chia theo luật là
64.730.000 đồng. Phần của mỗi cụ là 32.365.000 đồng.
+ Phân chia di sản thừa kế của cụ Nhí theo luật thì:
6
Cụ Hở, ơng Sỹ, ơng Thường, ơng Trí, bà Nhi, bà Phương, bà Lý mỗi người
được hưởng 4.045.625 đồng (32.365.000 đồng : 8).
Bà Hoa, anh Phong, anh Phú, chi Lan mỗi người được hưởng 1.011.406
đồng (4.045.625 đồng : 4).
+ Di sản thừa kế của cụ Hở chia theo luật có tri giá là 36.410.625 đồng
(32.365.000 đồng +4.045.625 đồng). Chia cho các thừa kế thì:
Ơng Sỹ, ơng Thường, ơng Trí, bà Nhi, bà Phương, bà Lý mỗi người được
hưởng 5.201.517đồng (36.410.625 đồng : 7).
Anh Phong, anh Phú, chi Lan mỗi người được hưởng 1.733.839 đồng
(5.201.517 đồng : 3).
- Ông Sỹ, chi Lan tự nguyện nhường phần mình được hưởng cho bà Lý. Bà
Nhi, bà Phương tự nguyện nhường phần mình được hưởng cho bà Lý, ơng Trí.
Ơng Thường có quan điểm bố mẹ có nhà và mảnh đất để lại cho hai em, ơng
khơng có tranh chấp, khiếu kiện gì. Đây là sự tự nguyện của các đương sự nên
được chấp nhận. Như vậy:
Ơng Trí được hưởng 115.117.855 đồng (92.000.000 đồng + 4.045.625 đồng
+ 5.201.517đồng + 4.623.571 đồng + 4.623.571 đồng + 4.623.571 đồng).
Bà Lý được hưởng 90.310.242 đồng (55.200.000 đồng + 4.045.625 đồng +
5.201.517đồng + 4.623.571 đồng + 4.623.571 đồng + 4.623.571 đồng +
9.247.142 đồng + 2.745.245 đồng).
Anh Phong, anh Phú mỗi người được hưởng 2.745.245 đồng (1.011.406
đồng + 1.733.839 đồng).
Bà Hoa được hưởng 1.011.406 đồng.
* Phân chia bằng hiện vật: Theo sơ đồ hiện trạng kèm theo biên bản xem xét
thẩm đinh tại chỗ ngày 08/4/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phịng
phần ơng Trí đang quản lý đã được xây bờ bao riêng trên đó có các cơng trình vật
kiến trúc của vợ chồng ơng Trí có diện tích 283,38m2. Phần diện tích cịn lại trên
đất có các cơng trình, vật kiến trúc của cụ Nhí và cụ Hở có diện tích 129,62m2.
Để ổn đinh việc ăn ở sinh hoạt của các đương sự chia cho ông Trí và bà Lý được
sử dụng nhà đất và có trách nhiệm thành tốn chênh lệch cho các thừa kế khác.
Cụ thể:
- Chia cho ơng Trí được sử dụng 283,38m2 đất có tri giá 113.352.000 đồng.
Vi trí, kích thước, mốc giới được xác đinh bởi các mốc: P,Q,G,H,I,K,M,N,O (Có
sơ đồ kèm theo).
- Chia cho bà Lý được sử dụng 129,62m2 đất và sở hữu các ơng trình vật
kiến trúc: Nhà cấp 4 mái lợp tơn xi măng đóng trần nhựa diện tích 35,7m2, nhà
cấp 4 lợp tơn xi măng diện tích 15,9m2, nhà tắm nhà vệ sinh diện tích 9,1m2, bể
nước có tri giá 98.578.000 đồng. Vi trí, kích thước, mốc giới được xác đinh bởi
các mốc: A,B,C,D,Đ,E,F,G,Q,P (Có sơ đồ kèm theo).
So với tri giá tài sản bà Lý được hưởng thì bà Lý phải thanh tốn chênh lệch
cho những người được hưởng thừa kế khác là ông Trí, bà Hoa, anh Phong, anh Phú.
7
Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Khoản 1 Điều 131 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Căn cứ Khoản 7 Điều 27 Pháp lệnh số số 10/2009/UBTVQH12 về án phí,
lệ phí Tồ án ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa
12; Căn cứ Điều 12 Nghi Quyết 01/2012/ NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy đinh
của pháp luật về án phí, lệ phí Tồ án các đương sự phải chiu án phí tương ứng
đối với phần tài sản mà họ được hưởng.
Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo
bản án theo quy đinh của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 655, Điều 656, Điều 660, Điều 661 của Bộ luật dân sự năm
1995;
Áp dụng Điều 635, Điều 645, Điều 675, Điều 676, Điều 677, Điều 684,
Điều 685 của Bộ luật dân sự 2005;
Căn cứ khoản 2 Điều 131, điểm b khoản 2 Điều 199, Điều 202, Điều 245
của bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Khoản 7 Điều 27 Pháp lệnh số số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ
phí Tồ án ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 12
Căn cứ Điều 12 Nghi Quyết 01/2012/ NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy đinh
của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.
Xử:
* Chấp yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thi Lý về yêu cầu chia thừa kế tài
sản của cụ Nguyễn Văn Nhí và Nguyễn Thi Hở là 413 m2 đất tại thửa 253 tờ bản
đồ số 02 xóm 3, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng và tài
sản trên đất có nhà cấp 4 mái tơn xi măng đóng trần nhựa diện tích 35,7m2, nhà
cấp 4 mái tơn xi măng diện tích 15,9m2, nhà tắm nhà vệ sinh diện tích 9,1m2, bể
nước có tổng tri giá là: 211.930.000 đồng (Hai trăm mười một triệu chín trăm ba
mươi ngàn đồng).
- Công nhận bản di chúc của cụ Nguyễn Văn Nhí và Nguyễn Thi Hở lập
ngày 27/01/2000.
+ 368m2 đất có tri giá 147.200.000 đồng được chia theo di chúc;
+ 45m2 đất cịn lại và cơng trình trên đất (nhà cấp 4 mái bằng diện tích
35,7m2, nhà cấp 4 lợp ngói diện tích 15,9m2, nhà tắm nhà vệ sinh diện tích
9,1m2, bể nước) có tri giá 64.730.000 đồng sẽ được chia theo pháp luật.
- Công nhận sự tự nguyện ông Nguyễn Văn Sỹ, chi Nguyễn Thi Lan nhường
phần của mình được hưởng cho bà Nguyễn Thi Lý.
- Cơng nhận sự tự nguyện ông Nguyễn Văn Thường, bà Nguyễn Thi Nhi, bà
Nguyễn Thi Phương nhường phần mình được hưởng cho bà Nguyễn Thi Lý và
ơng Nguyễn Văn Trí.
Như vậy:
8
Ông Nguyễn Văn Trí được hưởng 115.117.855 đồng (một trăm mười lăm
triệu một trăm mười bẩy nghìn tám trăm năm mươi lăm đồng).
Bà Nguyễn Thi Lý được hưởng 90.310.242 đồng (chín mươi triệu ba trăm
mười nghìn hai trăm bốn mươi hai đồng).
Anh Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Văn Phú mỗi người được hưởng
2.745.245 đồng (hai triệu bẩy trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm bốn mươi lăm
đồng).
Bà Bùi Thi Hoa được hưởng 1.011.406 đồng (một triệu khơng trăm mười
một nghìn bốn trăm linh sáu đồng).
* Phân chia theo hiện vật:
- Chia cho ơng Trí được sử dụng 283,38m2 đất tại thửa 253 tờ bản đồ số 02
xóm 3, xã Đơng Sơn, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng có tri giá
113.352.000 đồng. Vi trí, kích thước, mốc giới được xác đinh bởi các mốc:
P,Q,G,H,I,K,M,N,O (Có sơ đồ kèm theo).
- Chia cho bà Lý được sử dụng 129,62m2 đất tại thửa 253 tờ bản đồ số 02
xóm 3, xã Đơng Sơn, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng và sở hữu các
ơng trình vật kiến trúc: Nhà cấp 4 mái lợp tơn xi măng đóng trần nhựa diện tích
35,7m2, nhà cấp 4 lợp tơn xi măng diện tích 15,9m2, nhà tắm nhà vệ sinh diện
tích 9,1m2, bể nước có tri giá 98.578.000 đồng. Vi trí, kích thước, mốc giới được
xác đinh bởi các mốc: A,B,C,D,Đ,E,F,G,Q,P (Có sơ đồ kèm theo).
- Bà Nguyễn Thi Lý có trách nhiệm thanh tốn chênh lệch tri giá tài sản
được hưởng cho:
+ Ơng Nguyễn Văn Trí 1.765.855 đồng (một triệu bẩy trăm sáu mươi lăm
nghìn tám trăm năm mươi lăm đồng);
+ Anh Nguyễn Văn Phong, anh Nguyễn Văn Phú mỗi người 2.745.425 đồng
(hai triệu bẩy trăm bốn mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng);
+ Bà Bùi Thi Hoa 1.011.406 đồng (một triệu không trăm mười một nghìn
bốn trăm linh sáu đồng).
* Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thi Lý phải chiu án phí dân sự sơ thẩm là 4.515.711 đồng.
Nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bà Lý đã nộp 1.700.000
đồng theo biên lai số 0001025 ngày 04/11/2013 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Lý còn phải nộp 2.815.711 đồng
(hai triệu tám tăm mười lăm nghìn bẩy trăm mười một đồng).
Ơng Nguyễn Văn Trí phải chiu án phí dân sự sơ thẩm là 5.755.892 đồng
(năm triệu bẩy trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm chín mươi hai đồng).
Bà Bùi Thi Hoa, anh Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Văn Phú mỗi người phải
chiu án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
* Về quyền kháng cáo:
Bà Nguyễn Thi Phương, bà Nguyễn Thi Lý, bà Nguyễn Thi Nhi, ông
Nguyễn Văn Sỹ, bà Bùi Thi Hoa, anh Nguyễn Văn Phong, chi Nhuyễn Thi Lan
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
9
Ơng Nguyễn Văn Thường, ơng Nguyễn Văn Trí, bà Bùi Thi Huệ, anh
Nguyễn Văn Phú được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hợp lệ.
Đối với khoản tiền phải thi hành án nói trên, sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật, kể từ khi người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan
thi hành án ra quyết định thi hành mà người phải thi hành án khơng nộp thì hàng
tháng phải chịu lãi suất theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố tương ứng với thời gian và số tiền phải thi hành.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Nguyễn Chanh
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thu Hương
Đỗ Xuân Quyết
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- Đương sự;
- Lưu: TDS, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trần Thu Hương
10