Tiểu luận học phần dân sự
Mục lục
Mở đầu……………………………… ………………………………………… 03
Chương 1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
TRONG BỘ LUẬT DÂN NĂM 2009………………………….……… … 05
1. Khái niệm - mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư hỗ trợ khách
hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự……… ……………………………05
1.1. Khái niệm khởi kiện vụ án dân sự…………………….…….…….…….05
1.2. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế……… …………06
1.3. Mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư trong hỗ trợ khách hàng
khởi kiện vụ án dân sự………………………… ……………………… ……………06
2. Chế định thừa kế trong Bộ Luật dân sự năm 2009……………………07
2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế……………………………….…….… 08
2.2. Người thừa kế……………………………………………………………….08
2.3. Di sản thừa kế…………………………………………… ……………… 10
2.4. Di chúc……………………………………………………………………….11
2.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế……… …………………………… 12
Chương 2. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC HỖ TRỢ KHÁCH
HÀNG KHỞI KIỆN TRANH CHẤP THỪA KẾ RA TÒA ÁN
…… 13
1. Kỹ năng tiếp xúc khách hàng……………………………….……………. 13
1.1. Luật sư cần biết rõ về thân chủ………………………………………… 14
1.2. Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp 15
1.3. Tư vấn cho khách hàng về việc có khởi kiện hay không……… … 16
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 1
Tiểu luận học phần dân sự
1.3.1. Về chủ thể khởi kiện………………….……………………………
16
1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc……………….……16
1.3.3. Về thời hiệu khởi kiện…………………………………….
……….17
1.3.4. Điều kiện về hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp thừa kế có
liên quan đến quyền sử dụng đất……………………………
……………… 19
1.4. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ và xác định các quan hệ pháp luật
trước khi khởi
kiện 20
1.4.1. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ …………………………………20
1.4.2. Xác định di sản tranh chấp thừa
kế…………………………… 21
1.4.3. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền, lợi ích cho khách
hàng trong các vụ việc tranh chấp thừa kế theo di chúc……………… ….
… 21
1.4.4. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho khách hàng trong vụ việc tranh chấp thừa kế theo pháp
luật………….22
2. Giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện……… …………… ……24
2.1. Khái niệm về hồ sơ khởi kiện 24
2.2. Hướng dẫn khách hàng viết đơn khởi kiện… … ………… ………24
2.3. Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ……………………… ………………….….27
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 2
Tiểu luận học phần dân sự
2.4. Hồ sơ khởi kiện………………………… ………………
……………… 27
2.5. Sắp xếp các giấy tờ trong hồ sơ khởi kiện…………………… ……….28
3. Hướng dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sơ tại Tòa án………… … 29
KẾT LUẬN………………… ……………………………………….………….31
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………32
Mở đầu
Xã hội Việt Nam càng phát triển, khối lượng tài sản thuộc sở hữu tư nhân
có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp công nhận và
bảo vệ, vấn đề thừa hưởng tài sản (thừa kế) luôn là một trong những các vấn đề
gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên tham gia quan hệ và vấn đề này
luôn là đề tài nóng cần tìm hiểu, xử lý khéo léo vì các quan hệ này có một đặc
trưng đó là hầu hết các đối tượng tham gia quan hệ thừa kế đều có một điểm
chung là ít nhiều có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Tại Điều 58 Hiến pháp
năm 1992 quy định: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế
của công dân". Từ pháp lệnh thừa kế năm 1990 đến BLDS năm 1995, BLDS năm
2005, BLDS năm 2009.
Việc phải cân nhắc giữa giá trị vật chất và giá trị đạo đức là một trở ngại
lớn cho các luật sư khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng tham gia quan
hệ này khi phát sinh tranh chấp.
Với các quy định cụ thể - rõ ràng - chặc chẽ của hệ thống pháp luật Việt
Nam về thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2009 - Luật Hôn nhân Gia đình năm
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 3
Tiểu luận học phần dân sự
2002 ít nhiều cũng đã giải quyết tốt vấn đề này. Tuy nhiên không ít những trường
hợp phát sinh khiến các cơ quan tham gia giải quyết phải đau đầu do các quan hệ
này khá phức tạp và ít nhiều do nhận thức của người dân về pháp luật cũng như
việc hiểu biết các quy định này còn thấp và một phần do giá trị đạo đức của người
Việt Nam theo truyền thống cũng ngăn cản không ít đến việc giải quyết các vấn
đề có liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn tranh chấp về thừa kế và những quy định pháp luật về
thừa kế ở Việt Nam hiện nay cũng như việc chính bản thân người luật sư phải thể
hiện và khẳng định mình trong hoạt động nghề nghiệp, không ngừng trau dồi đạo
đức, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, cập nhật kiến thức chuyên môn để đáp lại sự
kỳ vọng của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội, tôi xin chọn đề tài "Kỹ năng
của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra
Tòa án" làm bài tiểu luận.
Qua đề tài tiểu luận này, mặc dù còn rất nhiều khiếm khuyết và thiếu sót,
tôi cũng muốn góp một vài ý kiến nhỏ vào việc nâng cao kỹ năng của luật sư
trong giai đoạn khởi kiện án tranh chấp thừa kế; đồng thời cũng chính là tạo điều
kiện cho luật sư và nghề luật sư ngày càng vươn lên tầm cao mới, xứng đáng là
một nghề được xã hội tôn vinh.
Bố cục của tiểu luận.
Với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu như đã trình bày, kết cấu
của tiểu luận ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1. Những nội dung cơ bản về chế định thừa kế trong Bộ Luật
dân sự năm 2009.
Chương 2. Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện
tranh chấp thừa kế ra Tòa án.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 4
Tiểu luận học phần dân sự
Chương 1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG
BỘ LUẬT DÂN NĂM 2009
1. Khái niệm - mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư hỗ trợ khách
hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự.
1.1. Khái niệm khởi kiện vụ án dân sự.
Căn cứ vào Điều 161 và 162 BLTTDS quy định về quyền khởi kiện thì khởi
kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ tư cách chủ thể tự mình
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền
yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng họ có
quyền và lợi ích bị xâm phạm hoặc việc các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
theo luật định khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
Khởi kiện vụ án dân sự là một hoạt động tố tụng mang tính chất tiên phong
trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Khởi kiện vụ án dân sự đối với
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 5
Tiểu luận học phần dân sự
các đương sự là giai đoạn đầu tiên thể hiện ý chí của đương sự muốn được Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm.
Về thực chất, đây là giai đoạn quyết định về những điều kiện phát sinh một
vụ án dân sự tại Tòa án. Có nghĩa giai đoạn này đòi hỏi phải xác định các điều
kiện khởi kiện một cách chính xác, rõ ràng và hợp pháp để tránh thiếu sót, sai về
mặt nội dung và hình thức dẫn đến việc Tòa án không thụ lý vụ án, gây phiền hà,
tốn kém cho các đương sự.
Về phương diện kỹ năng của luật sư, hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khởi
kiện vụ án dân sự là một hoạt động gồm những kỹ năng nghề nghiệp tiên quyết,
quan trọng trong hoạt động tố tụng dân sự. Thực hiện đúng và đầy đủ những kỹ
năng trong giai đoạn khởi kiện, luật sư đã xem như có một hồ sơ đầy đủ, cơ bản
của vụ án, nhằm tiết kiệm được thời gian, công sức và tạo được niềm tin, hy vọng
cho khách hàng của mình trong những giai đoạn tố tụng tiếp theo. Đây cũng chính
là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong nghề nghiệp của một luật sư.
1.2. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế.
Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn
sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Pháp luật về thừa kế của Việt Nam quy định việc chuyển tài sản của người
chết cho người khác theo hai hình thức:
- Theo di chúc: tức là người có tài sản lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình cho người khác.
- Theo pháp luật: tức là việc người thừa kế được nhận di sản thừa kế trong
trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp và một số trường hợp
đặc biệt khác mà pháp luật quy định.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 6
Tiểu luận học phần dân sự
Tranh chấp thừa kế là những xung đột, mâu thuẫn, bất đồng được bộc lộ ra
bên ngoài về quyền thừa kế, về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh
toán các khoản chi từ di sản,…
1.3. Mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư trong hỗ trợ khách hàng
khởi kiện vụ án dân sự.
Cho đến thời điểm này, tranh chấp dân sự thực chất là một loại tranh chấp
phổ biến và phức tạp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp tại các cấp Tòa án.
Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác nhận thấy họ có quyền
dân sự bị xâm phạm, thì pháp luật trao cho họ quyền được khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của họ, ghi nhận trong Điều 4, 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây xin
được phép ghi là BLTTDS) năm 2005.
Như vậy, khi phát sinh tranh chấp, đương sự thực hiện quyền tự định đoạt
của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có liên quan,
làm cơ sở cho yêu cầu khởi kiện. Đồng thời với việc được thực hiện quyền khởi
kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức còn được pháp luật trao cho quyền được tự bảo vệ
hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (Điều 9- Bộ luật
TTDS năm 2005). Việc tham gia của luật sư trong giai đoạn này có vai trò rất
quan trọng trong việc giúp khách hàng xác định những thuận lợi và khó khăn của
việc khởi kiện.
Đây cũng là giai đoạn đầu tiên luật sư giúp khách hàng hiểu rõ bản chất
pháp lý vấn đề tranh chấp và những yêu cầu của khách hàng, giúp họ thực hiện
quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với những
chứng cứ có liên quan làm cơ sở cho Tòa án thụ lý, giải quyết tranh chấp để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự, đảm bảo công bằng xã hội.
2. Chế định thừa kế trong Bộ Luật dân sự.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 7
Tiểu luận học phần dân sự
Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm
pháp luật dân sự Việt Nam. Hơn nữa trong những năm gần đây, số vụ việc tranh
chấp về thừa kế luôn chiếm tỷ trọng trong các tranh chấp dân sự và có tính phức
tạp cao. Bởi vậy, việc nghiên cứu và nắm rõ các quy định pháp luật về thừa kế là
một đòi hỏi cơ bản khi luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
khách hàng.
Nhìn chung, những nội dung cơ bản của chế định thừa kế được thể hiện qua
các vấn đề sau:
2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
Theo qui định tại Điều 636 Bộ Luật dân sự thì thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết,
thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu
không xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản án tuyên bố
một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người đó chết.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn
bộ hoặc phần lớn di sản.
Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của quan
hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác
định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa
án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 8
Tiểu luận học phần dân sự
Đồng thời việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò
quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không. Theo
quy định Điều 645 BLDS “ việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản;
Người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao
nhiệm vụ phân chia di sản, công chứng Nhà nước hoặc UBND xã, phường, thị
trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản”.
2.2. Người thừa kế.
Để xác định được người thừa kế của người chết vào thời điểm người này
chết, cần phải xác định được là người chết có để lại di chúc hay không. Nếu có di
chúc thì người thừa kế sẽ được xác định theo di chúc. Nếu không có di chúc hoặc
di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát sinh được hiệu lực pháp luật thì
người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật. Theo đó người thừa
kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi ,mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết.
b. Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngọai, bà ngọai, anh ruột, chi ruột,
em ruột của người chết.
c. Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngọai của người chết ; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa
kế hoặc từ chồi nhận di sản ( Điều 679 ).
Tuy nhiên trong một số trường hợp kể cả thừa kế theo di chúc hay theo
pháp luật, thì những người sau đây không có quyền được hưởng thừa kế:
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 9
Tiểu luận học phần dân sự
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng
một phần hoặc tòan bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.
Nhưng những người có hành vi này vẫn được hưởng di sản, nếu người để
lại di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản.
Như vậy, người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Trường
hợp người thừa kế là cá nhân thì cá nhân đó phải là người còn sống vào thời điểm
mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành
thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di
chúc là cơ quan, tổ chức, thì cơ quan, tổ chức phải tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế (Điều 638 Bộ Luật Dân Sự).
2.3. Di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 637 di sản bao gồm:
Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.
Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế theo
quy định tại phần thứ năm của BLDS.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 10
Tiểu luận học phần dân sự
Một thực tế hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về di sản, dẫn đến tình
trạng các vụ án thừa kế phải xét xử lại do xác định di sản không chính xác. Vậy
hiểu thế nào mới chính xác và đầy đủ?
Tại Điều 172 BLDS quy định “ tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có
giá trị được bằng tiền và các quyền tài sản ”. Như vậy, quyền tài sản đã nằm trong
khái niệm tài sản. Cho nên cần phải hiểu khái niệm di sản còn bao gồm cả các
quyền tài sản như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế
giá trị, quyền sử dụng nhà thuê của nhà nước.
Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy,
trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông
thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tóan bằng tài sản của người chết. Phần
còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định
của pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau:
Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã
nhận.
Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người
thừa kế.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc,
thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.
2.4. Di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 11
Tiểu luận học phần dân sự
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp tính mạng của một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập
di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp
pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất
hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người
để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
Trong trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di chúc
của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên, một di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được coi là
hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di
chúc không trái quy định của pháp luật.
Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải
là những người sau:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc gồm
tất cả các hàng thừa kế theo Điều 679 BLDS.
Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Người chưa đủ 18 tuổi, hoặc đủ 18 tuổi nhưng người đó bị tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 12
Tiểu luận học phần dân sự
2.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế.
Theo qui định tại Điều 648 Bộ Luật Dân Sự : “thời hiệu khởi kiện về quyền
thừa kế là mười năm, kể từ ngày mở thừa kế”. Trong thời hạn này, người thừa kế
có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế, xác định quyền thừa kế của mình, truất
quyền thừa kế của người khác. Hết thời hạn này, người thừa kế không còn quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm bắt
đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do đó, thời
điểm kết thúc là thời điểm kềt thúc ngày tương ứng 10 năm sau. Tuy nhiên phải
hiểu thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định bằng giờ người để lại di sản
chết, tại thời điểm đó xác định người thừa kế, di sản của người chết,… để bảo vệ
quyền lợi của những người thừa kế.
Như vậy, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người
này chết cho những người khác theo qui định của pháp luật. Việc chuyển giao này
có thể thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết.
Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát
sinh được hiệu lực pháp luật, thì việc chuyển giao tài sản sẽ thực hiện theo pháp
luật. Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản thừa kế thì người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qua quá trình phân tích những nội dung cơ bản của chế định thừa kế, chúng
ta có thể nhận thấy các vụ án tranh chấp về thừa kế có những đặc điểm sau:
Quan hệ pháp luật về thừa kế là một quan hệ pháp luật mang tính chất đặc
thù. Vì những người tham gia vào quan hệ pháp luật này là những bên có quan hệ
huyết thống gần gũi với nhau như: cha, mẹ, con, anh, em v.v…hoặc quan hệ hôn
nhân như: vợ chồng, và quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi. Chính vì vậy, để giải
quyết các vụ tranh chấp về quyền thừa kế người Luật sư không những phải nắm
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 13
Tiểu luận học phần dân sự
vững và áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật về thừa kế mà còn phải có
trách nhiệm nhằm giữ vững tình yêu thương, đoàn kết trong gia đình khách hàng
của mình.
Chương 2
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
KHỞI KIỆN TRANH CHẤP THỪA KẾ RA TÒA ÁN
1. Kỹ năng tiếp xúc khách hàng.
Khi khách hàng tìm đến yêu cầu luật sư giúp đỡ, luật sư phải chú ý nghe để
chắc lọc vấn đề, trao đổi các thông tin khách hàng cung cấp nhằm làm rõ nội dung
đang có tranh chấp, quan hệ pháp luật của vụ kiện. Từ đó luật sư có thể hiểu được
yêu cầu của khách hàng, xác định khả năng của Luật sư có đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng không? Đồng thời luật sư sẽ xác định được thời hiệu khởi kiện, tư
cách người đi kiện, các vấn đề liên quan đến thẩm quyền và việc lựa chọn Tòa án
có thẩm quyền giải quyết.
Đây cũng là nghệ thuật, đòi hỏi Luật sư phải hiểu biết về khoa học tâm lý,
và văn hóa giao tiếp. Bằng thái độ chân tình tìm hiểu xem thân chủ của mình
mong muốn đạt được gì, qua tiếp xúc, gặp gỡ họ có thể bộc bạch tất cả.
1.1. Luật sư cần biết rõ về thân chủ.
Do đòi hỏi nghề nghiệp Luật sư trước hết phải biết về thân chủ, đây là cả
một vấn đề khoa học và nghệ thuật lớn. Để bảo vệ lợi ích cho thân chủ, Luật sư
không thể không biết rõ về thân chủ của mình, đặc biệt trong các vụ việc tranh
chấp về thừa kế. Bằng cách gì và như thế nào để có được những thông tin đầy đủ
khách quan, chuẩn xác về thân chủ, điều đó phụ thuộc cách tiếp cận và khả năng
khai thác của từng cá nhân Luật sư. Luật sư cần lưu ý, thân chủ có thể là tổ chức,
pháp nhân được thừa kế theo di chúc của người để lại di sản thừa kế.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 14
Tiểu luận học phần dân sự
Trước hết, trong vụ việc tranh chấp thừa kế, Luật sư cần có đầy đủ thông tin
về gốc gác, gia đình của chính thân chủ, những gì liên quan đến nhân thân của
thân chủ. Xác định chuẩn xác quan hệ gia đình, dòng tộc của thân chủ với người
để lại thừa kế Xác định quan hệ của thân chủ với người hoặc số người đang có
tranh chấp về di sản thừa kế là đương sự của vụ án. Tìm hiểu và có đánh giá
chuẩn xác quan hệ giữa họ với nhau. Xác định quan hệ thân chủ của mình với
những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tranh chấp.
Xác định chuẩn xác quan hệ thân chủ với người làm chứng (nếu có) trong
vụ tranh chấp.
Bằng cách nào đó xác định nét chữ, bút tích, thói quen, sở thích, ý muốn
của thân chủ. Ngoài ra, Luật sư cần tìm hiểu, cần biết về đạo đức, lối sống, quan
hệ xã hội, nghề nghiệp, vị trí công tác thân chủ của mình.
Đồng thời, cần phải tìm hiểu quan hệ gia đình, thái độ đối xử của thân chủ
với người thân, với những người khác mà thân chủ có quan hệ. Qua tìm hiểu, để
Luật sư biết rõ mình đang bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ mình là ai, tạo ra sức
mạnh nội tâm trong công việc.
1.2. Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp.
Tưởng đây là vấn đề đơn giản, nhưng qua thực tế hành nghề Luật sư, không
phải Luật sư nào cũng nắm vững và hiểu yêu cầu đích thực của thân chủ.
Đối với thân chủ là nguyên đơn dân sự, Luật sư cần nghiên cứu kỹ đơn kiện
của thân chủ. Qua nghiên cứu đơn khởi kiện để xác định xem thời hiệu khởi kiện
còn không, yêu cầu cụ thể của thân chủ gồm những gì : Di sản, quyền tài sản, và
tìm hiểu xem ngoài ra thân chủ có yêu cầu gì khác không. Qua tiếp xúc và qua
đơn, Luật sư phải nắm vững được mục đích thực tế, mục đích sâu xa của thân chủ
qua vụ kiện.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 15
Tiểu luận học phần dân sự
Qua đơn của thân chủ, Luật sư có thể nắm bắt nỗi niềm, dự cảm của thân
chủ mình. Từ đó để Luật sư hiểu thêm về các luận cứ mà thân chủ dựa vào đó đưa
ra yêu cầu. Nghiên cứu đơn của thân chủ hoàn chỉnh lại đơn, mở rộng phạm vi,
yêu cầu hoặc sơ bộ giới hạn yêu cầu Việc nghiên cứu kỹ đơn của thân chủ
nhằm xác định đúng yêu cầu của thân chủ, sẽ giúp cho Luật sư tìm những căn cứ
pháp lý và căn cứ thực tế chứng minh cho yêu cầu chính đáng của thân chủ và sẽ
không có những trục trặc khi phiên tòa diễn ra. Tránh được trình trạng: “ông nói
gà, bà nói vịt”, giữa thân chủ và Luật sư.
Đối với thân chủ là bị đơn dân sự, đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
thân chủ của mình, Luật sư phải nắm bắt căn cứ phản tố của thân chủ và những
yêu cầu mà thân chủ có thể đưa ra độc lập đối với nguyên đơn. Tìm hiểu những
trăn trở, băn khoăn của thân chủ, qua đơn phản tố. Luật sư có thể nắm bắt được
tinh thần mà thân chủ mình muốn giải quyết trong vụ việc, mức độ thỏa hiệp,
những giới hạn không thể chấp nhận thỏa hiệp, những vấn đề về nguyên tắc mang
tính sống còn trong giải quyết tranh chấp và chủ định của thân chủ về hướng giải
quyết vụ tranh chấp. Chuẩn bị tốt khâu này, tại phiên tòa sẽ không có những trục
trặc bất ngờ có thể xảy ra giữa Luật sư và thân chủ là bị đơn dân sự.
Hiểu yêu cầu của thân chủ, là nắm bắt được cốt lõi mục đích và giới hạn
cuối cùng của yêu cầu có thể đạt được, đồng thời tìm hiểu khả năng thỏa hiệp giải
quyết bằng hòa giải.
1.3. Tư vấn cho khách hàng về việc có khởi kiện hay không.
1.3.1. Về chủ thể khởi kiện.
Luật sư có thể hướng dẫn cho khách hàng tự mình khởi kiện hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khởi kiện theo quy định tại Điều 161 BLTTDS.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 16
Tiểu luận học phần dân sự
Khi khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án, cũng như các loại vụ việc dân
sự khác, chủ thể khởi kiện là cá nhân phải thỏa mãn điều kiện về năng lực hành vi
dân sự và là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Khi tiếp xúc với khách hàng Luật sư cũng cần tư vấn và xem xét về tư cách
chủ thể khởi kiện liên quan trực tiếp đến quyền khởi kiện của khách hàng để có
những tư vấn về điều kiện khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Đối với
trường hợp khách hàng ủy quyền cho chính luật sư hoặc cho người khác tham gia
tố tụng thì luật sư cần hướng dẫn khách hàng lập giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật hiện hành.
1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc.
Thầm quyền theo loại việc: tranh chấp thừa kế là một loại tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 25 BLTTDS.
Về thẩm quyền theo cấp tòa: Luật sư cần xác định vụ án khởi kiện đúng cấp
tòa có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37
BLTTDS, Nghị Quyết số 32/2004/QH11, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP.
Ngoài việc lưu ý nguyên tắc xác định thẩm quyền đối với cấp tòa, những
trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh theo Khoản 1 Điều 33
BLTTDS. Luật sư cần lưu ý trường hợp "đương sự" ở nước ngoài theo quy định
tại Điều 56 BLTTDS bao gồm cả người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Vì
vậy, với những vụ việc mà có đương sự không phải là người thuộc các diện thưa
kế nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài hoặc việc giải quyết
vụ án cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.
Luật sư cũng cần lưu ý các trường hợp tranh chấp di sản thừa kế là bất động
sản áp dụng quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 36 BLTTDS và thẩm quyền của tòa
án theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 17
Tiểu luận học phần dân sự
1.3.3. Về thời hiệu khởi kiện.
Có hai loại thời hiệu khởi kiện đối với vụ án tranh chấp thừa kế:
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là thời hạn mà người thừa kế được
quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Theo quy định tại Điều 648
BLDS thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế
của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm
mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Khi xem xét điều kiện về thời hiệu khởi kiện Luật sư cần lưu ý các quy
định về thời hiệu khác với BLDS đó là:
- Vụ án có rơi vào trường hợp thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
theo quy định tại Điều 170 BLDS 2009.
- Các quy định về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 171
BLDS 2009.
- Quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với việc thừa
kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế (30/8/1990). Việc xác định thời
hiệu khởi kiện về thừa kế trên thực tế cũng tương đối phức tạp liên quan đến khá
nhiều các văn bản khác nhau và việc xác định thời điểm mở thừa kế. Đối với việc
thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế (ngày 30/8/1990), theo quy
định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện đến hết ngày
9/9/2000. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 58/UBTVQH10 ngày
25/8/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội từ ngày 1/7/1996 đến ngày 31/12/1998
không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước
ngày 1/7/1991. Do vậy, thời hiệu khởi kiện loại việc này được tính đến ngày
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 18
Tiểu luận học phần dân sự
9/3/2003. Bắt đầu từ ngày 10/3/2003 đương sự không còn quyền khởi kiện đối với
những vụ án thừa kế có thời điểm mở thừa kế trước ngày 10/9/1990. Đối với
những vụ án thừa kế có thời điểm mở thừa kế từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày
1/7/1991 đây cũng là loại vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết do đợi Nghị quyết
58/1998, thời gian từ 1/7/1996 đến 31/1/21998 cũng không tính vào thời hiệu khởi
kiện, do vậy những vụ án thừa kế có thời hiệu khởi kiện trong khoảng thời gian từ
10/9/1990 đến ngày 30/6/1991 đến 1/1/2004 mới hết thời hiệu khởi kiện.
Ngoài ra Luật sư cũng cần lưu ý quy định về “không áp dụng thời hiệu khởi
kiện về quyền thừa kế’ được hướng dẫn tại Mục 2 Phần I Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở
thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản
cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các
đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do
người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa
kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu
khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản
chung để giải quyết”.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế hiện nghĩa vụ do người chết để
lại, thanh toán các khoản chi từ di sản:
- Đối với việc mở thừa kế trước ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế thì thời
hiệu khởi kiện được xác định là 3 năm kể từ ngày banh hành Pháp lệnh thừa kế
(khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990);
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày ban hành Pháp lệnh thừa kế
(30/8/1990) thời hiệu khởi kiện được xác định là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa
kế (khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990);
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 19
Tiểu luận học phần dân sự
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày 1/7/1996 đến ngày 31/12/2005: áp
dụng thời hiệu khởi kiện 2 năm quy định tại Điều 159 BLTTDS để xác định thời
hiệu khởi kiện về yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại,
thanh toán các khoản chi từ di sản (do tại Điều 648 BLDS 1996 không quy định
về thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu này);
- Đối với việc mở thừa kế kể từ ngày 1/1/2006 thời hiệu khởi kiện về về
yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các
khoản chi từ di sản được xác định là 3 năm kể từ ngày người có di sản thừa kế
chết (Điều 645 BLDS 2005).
1.3.4. Điều kiện về hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp thừa kế có liên quan
đến quyền sử dụng đất.
Nếu tranh chấp thừa kế mà liên quan đến quyền sử dụng đất thì theo quy
định tại Điều 135, 136 Luật Đất đai năm 2003 thì các tranh chấp này cần phải
được hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường, thị trấn). Những trường hợp này Luật
sư cần hướng dẫn khách hàng làm đơn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn hòa
giải. Nếu kết quả hòa giải là không thành hoặc không hòa giải được thì mới có thể
khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
Sau đó luật sư phân tích cho khách hàng biết những điểm mạnh và điểm
yếu của họ, giúp khách hàng cân nhắc xem có nên khởi kiện hay không và dự liệu
những rủi ro của việc khởi kiện hay không khởi kiện . Trên cơ sở phân tích, đánh
giá, nội dung sự việc theo quy định của pháp luật, khách hàng sẽ quyết định khởi
kiện hay không khởi kiện.
Trong trường hợp đương sự quyết định khởi kiện ra trước Tòa án yêu cầu
giải quyết tranh chấp về thừa kế thì Luật sư cần hướng dẫn khách hàng của mình.
- Tính mức án phí cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng tìm hiểu các điều
kiện để khách hàng làm đơn xin miễn giảm án phí.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 20
Tiểu luận học phần dân sự
- Giải thích cho khách hàng biết trình tự, thủ tục giải quyết vụ án, thời gian
tối đa luật định để xem xét và giải quyết vụ án này là bao lâu. Hướng dẫn khách
hàng chuẩn bị những gì để tham gia tố tụng được tốt.
1.4. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ và xác định các quan hệ pháp luật
trước khi khởi kiện.
1.4.1. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, chứng cứ, Luật sư cần chủ động đề
xuất yêu cầu của mình đối với thân chủ trong việc cung cấp chứng từ, phát hiện và
chủ động đề nghị thân chủ thu thập thêm chứng cứ khách quan (nếu thấy chưa đủ
hoặc chưa thuyết phục). Trong trường hợp hồ sơ có những chứng cứ không đảm
bảo, thiếu tính trung thực, không thiết phục, thì Luật sư nên chủ động yêu cầu
thân chủ cung cấp các chứng cứ bổ sung, thay thế bằng những chứng cứ, tài liệu
có tính khách quan và thuyết phục hơn.
Trong một vài trường hợp, xét thấy cần thiết. Luật sư có thể tự mình giúp
thân chủ thu thập và cung cấp chứng từ, tài liệu cho Tòa án và cho chính mình để
có đủ căn cứ lập luận bảo vệ lợi ích cho thân chủ.
Luật sư cần hệ thống một cách khoa học hồ sơ vụ án qua việc tổng hợp,
phân tích khách quan các chứng từ, đặc biệt là các chứng từ quan trọng có thể làm
thay đổi nội dung vụ án theo hướng có lợi cho thân chủ mình trước hết là:
1.4.2. Xác định di sản tranh chấp thừa kế.
Quan hệ tranh chấp thừa kế liên quan trực tiếp đến tài sản thừa kế và
thường là những tài sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có ý nghĩa tinh thần. Nên để
bảo vệ một cách có hiệu quả quyền và lợi ích của thân chủ, Luật sư phải xác định
rõ tài sản đang tranh chấp thừa kế. Di sản này là tài sản riêng của người chết và
phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác - tính từ thời điểm
mở thừa kế.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 21
Tiểu luận học phần dân sự
Luật sư phải xác định được đó là di sản thừa kế hợp pháp của người để lại
thừa kế.
Trong trường hợp cần thiết phải tra tìm cội nguồn, tập hợp các chứng cứ, tài
liệu cần thiết để chứng minh cho tài sản đó là di sản đang tranh chấp của thân chủ
mình, thì Luật sư nên dành công sức, thời gian thích đáng cho xác minh điều đó.
Nếu di sản cần được giám định thì tương tự như vậy, cần đề nghị trưng cầu
giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Trong khi xác định giá trị, số lượng, địa điểm liên quan đến di sản tranh
chấp, Luật sư không nên quên là xác định luôn nghĩa vụ (có thể có) của người để
lại thừa kế. Vì vấn đề thực hiện nghĩa vụ của người để lại thừa kế sẽ liên quan đến
trách nhiệm, lợi ích của thân chủ.
1.4.3. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng trong
các vụ việc tranh chấp thừa kế theo di chúc.
Trước hết, Luật sư cần xác định rõ di chúc đó có hợp pháp hay không về
điều kiện người lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di chúc, hiệu lực pháp
luật của di chúc, những quy định của di chúc có người làm chứng, có di chúc
không cần có người làm chứng, di chúc có chứng nhận của công chức nhà nước
hoặc chức thực của UBND xã, phường, các thủ tục lập di chúc tại phòng công
chứng và UBND xã, phường, thị trấn và quy định của pháp luật về những người
không được chứng nhận, chứng thực di chúc, Đặc biệt, Luật sư cần lưu ý khi di
chúc có phần không hợp pháp mà phần đó có phần không có hiệu lực pháp luật.
Hoặc trong trường hợp khi người để lại di sản thừa kế có nhiều bản di chúc đối
với tài sản, thì chỉ có bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp thân chủ của mình là người thừa kế không phụ thuộc di
chúc - tức là những người con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, hoặc là con của
người để lại di sản thừa kế đã thành niên mà không có khả năng tự lao động kiếm
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 22
Tiểu luận học phần dân sự
sống, thì họ được hưởng 2/3 kỷ phần được hưởng di sản theo pháp luật. Nếu như
người để lại di chúc không cho họ hưởng di sản thừa kế, hoặc cho họ hưởng ít hơn
2/3 kỷ phần theo pháp luật, trừ trường hợp họ bị pháp luật cấm được hưởng quyền
thừa kế.
Trường hợp thân chủ của Luật sư là người được hưởng di sản di tặng của
người để lại thừa kế, thì cần lưu ý, thân chủ không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản
đối với phần được di tặng. Người được hưởng di sản di tặng không được hưởng di
sản đó chỉ trong trường hợp toàn bộ di sản để lại không đủ thanh toán nghĩa vụ
của người để lại tài sản di tặng, thì phần tài sản di tặng cũng được dùng để thực
hiện phần nghĩa vụ của người quá cố.
1.4.4. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
khách hàng trong vụ việc tranh chấp thừa kế theo pháp luật.
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong trường hợp tranh
chấp thừa kế. Luật sư cần xác định đúng thân chủ của mình thuộc diện thừa kế,
hàng thừa kế nào theo pháp luật.
Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thừa kế theo pháp luật: “ Những người
ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước
do đã chết, không có quyền hưởng di sản, truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối
nhận di sản”.
Theo quy định của BLDS, di sản được chia theo pháp luật được áp dụng
trong một số trường hợp sau: Không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những
người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc, cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời
điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc họ từ chối quyền hưởng di sản.
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 23
Tiểu luận học phần dân sự
Trong trường hợp chia thừa kế theo di chúc, còn những phần di sản không
được định đoạt trong di chúc, phần di sản liên quan đến phần di chúc, phần di sản
liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực, hoặc phần di sản bị từ chối không
hưởng hoặc của cá nhân được chỉ định làm người thừa kế chết cùng thời điểm với
người thành lập di chúc hoặc phần di sản thuộc di chúc của tổ chức, cơ quan mà
họ không tồn tại vào thời điểm thừa kế, thì những phần di sản đó được chia theo
pháp luật.
Luật sư lưu ý, phần nghĩa vụ trong các trường hợp nếu trên (nếu có) thì
cũng được chia theo pháp luật phù hợp với tỉ lệ theo kỷ phần những ai được
hưởng di sản theo pháp luật.
Chia thừa kế theo pháp luật là chia di sản của người để lại thừa kế thành
những phần bằng nhau cho những người cùng thừa kế.
2. Giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
Theo như phần khái niệm khởi kiện vụ án dân sự, thì việc yêu cầu khởi kiện
gởi cho Tòa án là nghĩa vụ của nguyên đơn, người được giả định là có quyền và
lợi ích bị xâm phạm hoặc cơ quan, tổ chức được Nhà nước trao quyền khởi kiện
nhằm bảo vệ lợi ích của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
Vì vậy trong phần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, chỉ xin nêu trong trường hợp
khách hàng là nguyên đơn quyết định khởi kiện.
2.1. Khái niệm về hồ sơ khởi kiện.
Hồ sơ khởi kiện là hồ sơ mà nguyên đơn nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ
án. Việc lập hồ sơ khởi kiện nhằm tập hợp một cách có hệ thống các tài liệu,
chứng cứ và những vấn đề có liên quan đến vụ án mà nguyên đơn yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết. Hồ sơ khởi kiện giúp đưa các thông tin đích thực của nguyên
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 24
Tiểu luận học phần dân sự
đơn đến với các thành viên của Hội đồng xét xử. Hồ sơ khởi kiện chứa đựng
những ý tưởng quan trọng mà qua đó nguyên đơn muốn làm rõ yêu cầu của mình.
Với kỹ năng của luật sư trong việc hổ trợ khách hàng luật sư làm những
công việc như; soạn thảo đơn khởi kiện; Điều 164 BLTTDS (theo mẫu); sắp xếp
sự việc theo thời gian; đánh số bút lục các giấy tờ đính kèm để chứng minh cho
yêu cầu của nguyên đơn.
2.2. Hướng dẫn khách hàng viết đơn khởi kiện.
Luật sư phải hướng dẫn khách hàng viết đơn khởi kiện đúng hình thức và
nội dung theo quy định tại Điều 164- BLTTDS.
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
- Họ, tên, tuổi, chổ ở của người khởi kiện và người bị kiện, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng(nếu có).
- Nội dung vụ kiện.
- Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
- Mối quan hệ huyết thống.
- Phải đưa ra chính xác, đầy đủ các thông tin liên quan đến khối di sản đang
có tranh chấp và hiện nay khối di sản đó đang do ai quản lý.
- Nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn. Nếu yêu cầu của mình hưởng di sản bằng
hiện vật hoặc bằng tiền cũng phải nêu rõ.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày…tháng…năm…
Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 25