Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4 0 tạo RA NHỮNG THUẬN lợi gì để GIAI cấp CÔNG NHÂN THẾ GIỚI có KHẢ NĂNG THỰC HIỆN THẮNG lợi LỊCH sử của MÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.38 KB, 30 trang )

lOMoARcPSD|11424851

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
-----------

BÀI THẢO LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI 02:
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 TẠO RA NHỮNG THUẬN LỢI GÌ ĐỂ GIAI
CẤP CƠNG NHÂN THẾ GIỚI CĨ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN THẮNG LỢI LỊCH SỬ
CỦA MÌNH

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hà
Nhóm thực hiện: nhóm 3
Lớp: 2154HCMI0121

1


lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
I. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử và sự tác động của nó đến giai cấp công
nhân trong lịch sử........................................................................................................................5
1. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử..................................................................5
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất...................................................................5
1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai.....................................................................5


1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba......................................................................6
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.......................................................................6
2. Sự tác động của nó đến giai cấp cơng nhân thế giới...........................................................9
II. Những thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp công nhân thế giới thực hiện
thắng lợi lịch sử của mình.........................................................................................................13
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân............................................................13
2. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân............................................13
3. Những thay đổi của GCCN và thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử.................................................................................15
3.1 Những thay đổi của GCCN..........................................................................................15
3.2 Những thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp công nhân thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình.............................................................................................16
III. Liên hệ Việt Nam................................................................................................................18
1. Một số biến đổi tích cực của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay...............................18
2. Một số biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay...............................19
KẾT LUẬN..............................................................................................................................19

2


lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử đấu tranh giai cấp để xây dựng một xã hội văn minh hạnh phúc và giàu mạnh qua
các thời kì để chứng tỏ giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho các giáo tầng
khác trong xã hội. Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xơ, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hồi nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (GCCN).
Bọn cơ hội và các thế lực chống cộng có cơ hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN,
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy vấn đề là làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của GCCN, nhất là trong bối cảnh lịch sử mới- cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

đang diễn ra mạnh mẽ. Với sự xuất hiện của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, giai
cấp công nhân - chủ thể và là sản phẩm xã hội của nền “đại công nghiệp”, đã trở thành luận
chứng thực tiễn cho phát hiện lý luận vĩ đại của C. Mác về “sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của
giai cấp công nhân”. Cũng như vậy, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công
nghiệp 4.0) sẽ tiếp nối lơ-gíc đã từng được lịch sử minh chứng.
Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu rõ hơn về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng
nhân, nhóm 3 xin trình bày và phân tích đề tài: “Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 tạo ra
những thuận lợi gì để giai cấp cơng nhân thế giới có khả năng thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của mình”.

3


lOMoARcPSD|11424851

I. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử và sự tác động của nó đến giai cấp
cơng nhân trong lịch sử
1. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Những phát minh
quan trọng tạo tiền đề cho cuộc cách mạng này là: Phát minh máy móc trong ngành dệt như
thoi bay của John Kay (1733), xe kéo sợi Jenny (1764), máy dệt của Edmund Cartwright
(1785). Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc
James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngịi cho
sự bùng nổ của cơng nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân
loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã
thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng nghiệp (kéo dài 17 thế
kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo

động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn
nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền
kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ
sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực
nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
Với sự tham dự của máy móc đã tạo ra năng suất lao động vượt trội gấp hàng chục, hàng
trăm lần so với lao động thủ công, bởi máy móc làm thay đổi tồn bộ phương thức sản xuất
tồn tại từ trước tới nay. Hàng hóa do máy móc sản xuất ra thì rẻ hơn và tốt hơn so với hàng
hóa do cơng nhân sản xuất bằng xe kéo sợi và khung cửi dệt vải của mình, cho phép trong
một thời gian ngắn có thể tăng thêm sản xuất công nghiệp một cách vô hạn mà chi phí lại
khơng nhiều, góp phần giảm nhẹ lao động. Tăng năng suất lao động sau đó là tăng lợi nhuận
cho nhà tư bản, từ đó nhận thấy tầm quan trọng của máy móc trong lao động sản xuất, từ đó
dẫn đến sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2.

4


lOMoARcPSD|11424851

1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I
nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và
sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép,
và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Các phương tiện truyền thông như điện tín và
điện thoại ra đời vào năm 1880, liên lạc bằng điện thoại ngay lập tức được ứng dụng trên
khắp thế giới. Đầu thế kỷ XX hình thành một lĩnh vực kỹ thuật điện mới là điện tử học và
ngành công nghiệp điện tử ra đời, mở đầu kỷ ngun điện khí hóa, thúc đẩy sự phát triển các

ngành cơng nghiệp khác như luyện kim, chế tạo máy, đóng tàu, công nghiệp quân sự; giao
thông vận tải, công nghiệp hóa chất. Trong lĩnh vực kỹ thuật quân sự diễn ra cuộc cách mạng
cơ hóa và tự động hóa vũ khí trang bị mà điển hình là các phương tiện chiến tranh được sử
dụng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất năm 1914. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những
tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa. Cuộc cách
mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của các lực lượng sản xuất trên cơ
sở của nền sản xuất đại cơ khí và bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố
quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện - cơ khí và sang
giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần
túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên sản
xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa
thậm chí cịn lan rộng hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào
nước Nga, nước đã phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Về tư tưởng kinh tế - xã hội, cuộc
cách mạng này tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Điểm xuất phát của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba là Chiến tranh thế giới thứ
hai, trong đó các bên tham chiến đã từng nghiên cứu chế tạo thành công các hệ thống vũ khí
và trang bị dựa trên nguyên lý hoạt động hoàn toàn mới như bom nguyên tử máy bay phản
lực, dàn tên lửa bắn loạt, tên lửa chiến thuật đầu tiên v.v. Đây là thành quả hoạt động nghiên
cứu phát triển của rất nhiều viện nghiên cứu và văn phịng thiết kế qn sự bí mật. Ngay sau
đó các thành tựu khoa học – kỹ thuật quân sự được áp dụng vào sản xuất, tạo tiền đề cho cách
mạng công nghiệp lần thứ ba, diễn ra trong nhiều lĩnh vực, tác động đến tất cả các hoạt động
kinh tế, chính trị, tư tưởng đời sống, văn hóa, của con người.

5


lOMoARcPSD|11424851

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và

lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động
hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách
mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Đến thập niên 20, Điện thoại di
động đã trở nên phổ biến như máy tính, các rạp chiếu phim bắt đầu chiếu quảng cáo về việc
mọi người nên để điện thoại ở chế độ im lặng khi xem phim. Chúng cũng trở nên tiên tiến hơn
nhiều so với điện thoại chỉ có chức năng gọi điện hoặc chơi các trò chơi đơn giản của những
năm 1990. Tin nhắn văn bản xuất hiện vào những năm 1990. Tin nhắn SMS đầu tiên được gửi
đi là vào ngày 3/12/1992. Và chúng được sử dụng rộng rãi đầu thập niên 20, khi nó trở thành
một hiện tượng văn hóa. Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã trở nên lan rộng toàn cầu trong thời
gian này - sau khi cách mạng hóa xã hội ở các nước phát triển vào những năm 1990, cuộc
cách mạng kỹ thuật số đã lan rộng đến đông đảo mọi người ở các nước đang phát triển vào
những năm 2000. Vào cuối năm 2005, dân số Internet đạt 1 tỷ và 3 tỷ người trên toàn thế giới
đã sử dụng điện thoại di động vào cuối thập kỷ này. HDTV đã trở thành định dạng phát sóng
truyền hình tiêu chuẩn ở nhiều nước vào cuối thập kỷ này.
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối
lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội
cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II (công nghiệp
và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản
xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài
người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc
cách mạng này.
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp
các cơng nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh
với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, 4.0 đang tiến triển theo một hàm số mũ chứ
không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi
quốc gia. Và chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của
toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. Theo GS. Klaus Schwab, chủ tịch Diễn đàn

Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng Đức là Industrie 4.0) hay Cuộc cách mạng công nghiệp
thứ tư (FIR), là một thuật ngữ bao gồm một loạt các cơng nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi
6


lOMoARcPSD|11424851

dữ liệu và chế tạo. FIR được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái
niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo,
Internet của vạn vật và Internet của các dịch vụ. FIR tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra
các nhà máy thông minh. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ thống vật lý không gian
ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với Internet của
vạn vật, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con người theo thời
gian thực, và thơng qua Internet của các dịch vụ thì người dùng sẽ được tham gia vào chuỗi
giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này. “Industrie 4.0” kết nối các hệ thống nhúng và
cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa cơng nghiệp, kinh doanh, chức
năng và quy trình bên trong.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn
vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh
học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt
trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái
tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự
lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
Trong cuộc cách mạng này, các công nghệ mới nổi và sự đổi mới trên diện rộng được
khuếch tán nhanh hơn và rộng rãi hơn so với những lần trước. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ hai chưa đến được với 17% dân số của thế giới, tức ước tính khoảng gần 1,3 tỷ người
vẫn chưa tiếp cận với điện. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba vẫn chưa đến được với
hơn nửa dân số thế giới, 4 tỷ người, phần lớn đang sống trong các nước đang phát triển, thiếu
tiếp cận Internet. Quy mô và phạm vi của sự thay đổi giải thích lý do tại sao có thể cảm thấy
sự gián đoạn và đổi mới xảy ra một cách sâu sắc như vậy ngày nay. Tốc độ của sự đổi mới xét

trên cả hai phương diện gồm sự phát triển và tính phổ biến của cuộc cách mạng này xảy ra
nhanh hơn bao giờ hết. Ai cũng có thể tham gia vào cuộc cách mạng này, khơng chỉ là tốc độ,
mà cịn là quy mô phát triển đáng kinh ngạc. Thử so sánh thành phố Detroit vào năm 1990 (là
một trung tâm lớn của các ngành công nghiệp truyền thống) với Thung lũng Silicon vào năm
2014. Năm 1990, ba công ty lớn nhất tại Detroit có vốn cổ phần hóa thị trường là 36 tỷ đô la
Mỹ, doanh thu là 250 tỷ đô la Mỹ và có 1,2 triệu nhân viên. Trong năm 2014, ba cơng ty lớn
nhất ở Thung lũng Silicon có vốn cổ phần hóa thị trường cao hơn một cách đáng kể (1,09
nghìn tỷ USD), tạo ra doanh thu tương tự với ba công ty ở Detroit khoảng 247 tỷ USD, nhưng
với số nhân viên ít hơn khoảng 10 lần (137.000 nhân viên). Thực tế là một đơn vị của cải vật
chất được tạo ra ngày nay có khả năng sử dụng ít nhân cơng hơn so với 10 hay 15 năm trước
đây bởi vì các doanh nghiệp số có chi phí biên gần bằng khơng. Ngồi ra, thực tế của thời đại
7


lOMoARcPSD|11424851

số là nhiều doanh nghiệp mới cung cấp “các hàng hóa thơng tin” với các chi phí lưu trữ, vận
chuyển và nhân rộng hầu như bằng không. Một số công ty có cơng nghệ đột phá dường như
địi hỏi ít vốn để phát triển. Ví dụ các doanh nghiệp như Instagram hay WhatsApp khơng địi
hỏi nhiều vốn để khởi nghiệp, đã thay đổi vai trị của vốn và quy mơ kinh doanh trong bối
cảnh của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bên cạnh tốc độ và qui mô, Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có thể được xem là
độc đáo vì sự hài hịa và tích hợp rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, ngày nay các cơng nghệ
chế tạo số có thể tương tác với thế giới sinh học. Một số nhà thiết kế và kiến trúc sư đã kết
hợp giữa thiết kế bằng máy tính, chế tạo cộng (additive manufacturing), kỹ thuật vật liệu và
sinh học tổng hợp cho các hệ thống tiên phong có liên quan đến sự tương tác giữa các vi sinh
vật, cơ thể người, những sản phẩm con người tiêu thụ, và thậm chí cả những tịa nhà con
người đang sinh sống. Thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghiệp, khởi đầu từ
khoảng những năm 1750 và chúng ta không chắc chắn rằng đâu sẽ là điểm kết thúc, khi con
người khơng cịn gọi những đột phá về khoa học công nghệ làm thay đổi xã hội lồi người là

cuộc cách mạng cơng nghiệp nữa. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, khoảng cách của các cuộc cách
mạng công nghiệp ngày càng ngắn lại và sự đào thải với những kẻ chậm chân càng trở nên
nghiệt ngã hơn.
Con người đã mất hàng thế kỉ để khởi đầu với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất,
lần thứ 2 và thứ 3 xảy ra sau mỗi gần 100 năm nhưng chỉ mất khoảng 40 năm để bước vào
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0). Và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
5 sẽ xảy ra trong tương lai gần hơn nữa.Kể từ cuộc Cách mạng công nghiệp đầu tiên, con
người đã hiểu được tiềm năng của việc áp dụng công nghệ như một phương tiện tiến bộ. Máy
móc hơi nước, dây chuyền lắp ráp tự động và máy tính là một số tiến bộ đã diễn ra trong vài
thế kỷ qua, tất cả đều hướng đến thúc đẩy năng suất và hiệu quả công việc.
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 3.0 và 4.0, ngành công nghệ số đã nổi lên
để dẫn dắt sự phát triển thay vì những ngành cơng nghiệp truyền thống trước đây. Những
cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật, big data, điện toán đám mây đã giúp tạo
ra rất nhiều tri thức dựa trên dữ liệu và cũng đồng thời giúp nâng cao hiệu suất. Điều đó đã
giúp hình thành nhiều mơ hình như sản xuất thông minh, năng lượng thông minh, thành phố
thông minh ... Trong bối cảnh đó, mục tiêu phát triển là giảm thiểu sự tham gia của con người
và ưu tiên quá trình tự động hóa. Ở một mức độ nhất định, con người đang phải cạnh tranh
với máy móc trong một số công việc. Trong những năm gần đây, chúng ta đã nghe nói về sự
xuất hiện về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5. Tuy nhiên, viễn cảnh về cách mạng công
8


lOMoARcPSD|11424851

nghiệp 5.0 lại là một xu hướng khác. Mục tiêu của cuộc cách mạng này là giảm bớt chú trọng
vào cơng nghệ và máy móc và tập trung phát triển nâng cao tương tác giữa người và máy. Đây
là sự kết hợp tuyệt vời giữa tính sáng tạo khơng có giới hạn của con người với mức độ chính
xác tuyệt đối của máy móc. Chính phủ và giới cơng nghệ ở các nước dẫn đầu thế giới về công
nghệ đã bắt đầu nghiên cứu thiết kế những nguyên tắc và giới hạn của tương tác người - máy
để chuẩn bị cho tương lai không xa. Nhiều chuyên gia đã khẳng định, Cách mạng công nghiệp

5.0 là điều tất yếu sẽ diễn ra, và mốc thời gian đã được xác định rất gần: 2035 hoặc sớm hơn.
Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là tồn bộ lao động sẽ bị thay thế bởi robot, hay Cobot như
cách gọi hiện nay về kết hợp giữa người và máy. Cùng với sự xuất hiện trong tương lai của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, chắc chắn các cuộc công nghiệp tiếp theo sẽ xuất hiện
bởi nhà tư bản sẽ khơng ngừng tìm kiếm cách thức gia tăng năng suất lao động của cơng nhân
cũng như tăng lợi nhuận cho bản thân mình.
2. Sự tác động của nó đến giai cấp cơng nhân thế giới
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C.Mác và Ph.Ăngghen viết: “Tất cả các
giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp, cịn giai
cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”. Nghĩa là, các nền đại công
nghiệp sản sinh và phát triển giai cấp vô sản - giai cấp công nhân hiện đại. Tuy nhiên, cũng
chính các cuộc cách mạng cơng nghiệp đã và đang làm thay đổi cấu trúc của giai cấp công
nhân. Peter Drucker (1909-2005) - người được coi là cha đẻ của ngành Quản trị kinh doanh
hiện đại, đã viết: “Khơng có giai cấp nào trong lịch sử lại tăng nhanh hơn "cơng nhân cổ
xanh" và khơng có giai cấp nào trong lịch sử lại giảm nhanh hơn giai cấp đó”. Sự suy giảm về
số lượng của giai cấp cơng nhân, đặc biệt là "công nhân cổ xanh" bắt nguồn từ sự suy giảm
của lực lượng lao động sản xuất hàng hóa truyền thống. Đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
sự thay thế sức lao động con người bằng máy móc.
Cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất (1784-1871) đã làm lay chuyển tận gốc trật tự
kinh tế cũ tồn tại và phát triển hàng trăm năm trước đó. Chính sự phát triển vượt bậc của
thương mại và cơng nghiệp đã làm sụp đổ từng mảng lớn hình thái kinh tế - xã hội phong
kiến. Tự do hóa thương mại, tự do hóa sản xuất và đặc biệt là tự do hóa lao động đã tạo ra
những đơ thị công nghiệp khổng lồ, kéo theo là những làn sóng chuyển dịch dân cư quy mơ
lớn từ khu vực nông thôn ra thành thị, tạo ra sự phát triển không ngừng của giai cấp công
nhân. Đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1871-1914) với dây chuyền sản xuất
hàng loạt tiếp tục đẩy nhanh tiến trình phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng trên toàn thế giới.
9



lOMoARcPSD|11424851

Nhưng rồi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (1969-2000) với nền sản xuất tự
động hóa dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và internet đã đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế từ chủ yếu sản xuất công nghiệp sang phát triển dịch vụ và thương mại. Và cuộc Cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư (cịn gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0), diễn ra từ những năm
2000, dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu
hóa quy trình, phương thức sản xuất (trí tuệ nhân tạo - AI, công nghệ in 3D, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, robot...), đang làm biến đổi mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội toàn cầu. Cuộc cách mạng lần thứ 4 đặt ra nhiều vấn đề. Thứ nhất, giảm
một số lượng nhất định những lao động có trình độ tay nghề thấp; tăng tương đối một số
lượng nhất định lao động có trình độ tay nghề cao và lao động sáng tạo. Thứ hai, khơng
ngừng nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, tay nghề, hồn thiện kỹ năng lao động, có tác
phong cơng nghiệp và ý thức kỷ luật cao. Thứ ba, xây dựng môi trường sống lành mạnh, an
tồn trong lao động, nâng cao ý thức chính trị và giác ngộ giai cấp của giai cấp công nhân.
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang phát triển với tốc độ cấp số
nhân, phạm vi và tính phức tạp vơ cùng lớn, địi hỏi các quốc gia phải chủ động hơn nữa trước
bối cảnh biến đổi mạnh mẽ của kỷ nguyên công nghiệp thông minh và công nghệ hiện đại.
Trong cuộc cách mạng này, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội đều bị tác động, đặc biệt
những tác động đối với lĩnh vực lao động và việc làm là rất lớn. CMCN 4.0 đã tạo ra nhiều
đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh vực như sản xuất trí thơng minh nhân tạo, chế tạo rôbốt, phát triển mạng internet, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học
về vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học. Theo đó, các cơng nghệ mới ra đời sẽ là sự liên kết
các lĩnh vực lý - sinh; cơ - điện tử - sinh… hình thành các ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành nghề có sự liên quan đến tương tác giữa con người với máy móc. Các robot đang được
sử dụng nhiều hơn ở tất cả các lĩnh vực từ nơng nghiệp chính xác cho đến chăm sóc người
bệnh. Sự phát triển nhanh của cơng nghệ robot làm cho sự hợp tác giữa người và máy móc
sớm trở thành hiện thực. Hơn nữa, tự động hóa đi đơi với trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ phát triển
mạnh hơn, thậm chí với những kỹ năng trước đây chỉ có con người sở hữu, nay máy móc có
thể thay thế một phần hoặc toàn bộ. Cuộc CMCN 4.0 cũng mang lại cả cơ hội lẫn thách thức
đối với sự phát triển ở mỗi quốc gia. Những ứng dụng của CMCN 4.0 là các công cụ giúp cho

việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức sản xuất, quản lý. Con người có thể tiếp cận thơng
tin một cách nhanh chóng và đầy đủ nhờ sự hỗ trợ của internet, dữ liệu lớn, sự phát triển của
hệ thống thông tin trực tuyến, mạng xã hội... Dữ liệu lớn giúp cho việc thu thập và phân tách
dữ liệu dễ dàng hơn, thơng qua đó có thể hỗ trợ việc ra quyết định nhanh hơn và chính xác
hơn. Sự phát triển của cơng nghệ tự động sẽ giúp giải phóng sức lao động cho con người, tăng
năng suất lao động nhưng cũng đẩy hàng triệu người phải đối diện với nguy cơ mất việc làm.
10


lOMoARcPSD|11424851

Nhiều ngành, nghề sản xuất, kinh doanh truyền thống cũng sẽ biến mất nhanh chóng. Ví dụ:
Vào năm 1998, hãng máy ảnh Kodak tuyển dụng 170.000 người lao động, chiếm 85% thị
trường giấy ảnh trên thế giới nhưng gần đây lĩnh vực kinh doanh này đã khơng cịn hoạt động.
Các lĩnh vực nghề thủ công cũng sẽ biến mất, thay vào đó là sự xuất hiện ngành, nghề mới địi
hỏi kỹ năng tay nghề cao. Theo nghiên cứu của Viện Tồn cầu McKinsey, ước tính đến năm
2030 sẽ có khoảng 400 đến 800 triệu việc làm trên toàn thế giới được thay thế bằng cơng
nghệ tự động hóa. Sự ra đời của các nhà máy thơng minh, trong đó máy móc đóng vai trị chủ
đạo có thể tự vận hành tồn bộ quy trình sản xuất, thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước
đây. Cuộc CMCN 4.0 cũng sẽ dẫn tới xu hướng các nước có lợi thế về công nghệ và vốn sẽ
quay trở lại đầu tư vào quốc gia của mình trên cơ sở áp dụng cơng nghệ “nhà máy thông
minh”, chứ không đầu tư sang các nước có lợi thế về nguồn lao động. Đây là thách thức lớn,
đặc biệt là với các quốc gia có lực lượng lớn lao động tay nghề thấp, đòi hỏi quốc gia đó phải
có tầm nhìn chiến lược để thực hiện việc chuyển đổi tư duy về nghề nghiệp, quan hệ hợp
đồng, quan hệ lao động cho người lao động. Khi tự động hóa thay thế người lao động bằng
máy móc, nó có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi nhuận so với vốn đầu tư và
lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, tri thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất trong
tương lai và làm phát sinh một thị trường việc làm ngày càng tách biệt thành các mảng "kỹ
năng thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương cao", do đó dễ dẫn đến sự phân tầng xã hội
ngày càng trầm trọng thêm.

Giáo sư Klaus Schwab (người sáng lập và là Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế
giới - WEF) đã khẳng định: “Chúng ta đang tiến tới một cuộc cách mạng công nghệ, công
nghiệp làm thay đổi cơ bản lối sống, phong cách làm việc và cách thức giao tiếp. Xét về phạm
vi, mức độ và tính phức tạp, sự dịch chuyển này khơng giống với bất kỳ điều gì mà con người
từng trải qua”. Vậy những nguyên nhân khách quan này liệu có làm thay đổi bản chất cách
mạng của giai cấp công nhân? Trên thực tế, chỉ những công nhân làm việc trực tiếp trong các
dây chuyền sản xuất công nghiệp giảm sút về số lượng, nhưng những người lao động trong
các ngành dịch vụ gắn liền với công nghiệp và hoạt động theo lối công nghiệp lại tăng. Do đó,
số lượng giai cấp cơng nhân khơng hề suy giảm bởi những lao động được trả công ăn lương
trong nhiều ngành dịch vụ vẫn là công nhân, theo nghĩa họ phải bán sức lao động để kiếm thu
nhập và là người trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp với mức độ
xã hội hóa ngày càng cao.
Như vậy, các cuộc cách mạng cơng nghiệp không làm giảm số lượng và tỷ trọng giai cấp
công nhân trong cơ cấu lao động của nền kinh tế nhưng chắc chắn đã làm thay đổi sâu sắc
thành phần, cơ cấu của giai cấp công nhân. Nếu như đa số công nhân thế kỷ XVIII, XIX là
11


lOMoARcPSD|11424851

công nhân các ngành công nghiệp, mà chủ yếu là lao động cơ khí, thì nay đã xuất hiện cơng
nhân của những ngành ứng dụng công nghệ cao. Tỷ trọng của đội ngũ công nhân trong nền
công nghiệp tự động hóa, trí thức hóa ngày càng gia tăng. Có thể thấy rõ, quan điểm Mác xít
cho rằng “giai cấp cơng nhân là người đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ với mức độ
xã hội hóa, quốc tế hóa ngày càng cao” vẫn giữ nguyên giá trị. Phải khẳng định rằng, các cuộc
cách mạng công nghiệp không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân mà tiếp tục củng
cố và làm gia tăng các đặc tính này. Công nhân vẫn luôn là giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, nắm giữ và vận dụng khoa học - kỹ thuật hiện đại trong lao động sản xuất,
trở thành lực lượng đi đầu trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 khơng chỉ có máy móc được kết nối với nhau mà còn tạo ra

các “chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu”, “chuỗi giá trị tồn cầu” với các nhà máy thơng
minh, trong đó các hệ thống ảo và thực tế (Virtual Reality System) có thể phối hợp một cách
linh hoạt. Các nhà máy, xí nghiệp chuyển sang sản xuất tự động hóa, với sự trợ giúp của
robot, khiến cho trình độ, kỹ năng của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao. Cũng từ
đây, tính kỷ luật, liên kết, xã hội hóa ngày một gia tăng bởi phân công lao động trong các dây
chuyền sản xuất cơng nghiệp khơng cịn là phân cơng giữa các bộ phận trong nhà máy, xí
nghiệp mà là phân công lao động trong phạm vi quốc gia và quốc tế với các dây chuyền và
chuỗi cung ứng hàng hóa tồn cầu. Điều này làm cho tính tổ chức kỷ luật, liên kết, xã hội hóa
và tiên phong đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì những mục tiêu xã hội tốt đẹp của giai cấp
công nhân ngày càng cao, nghĩa là bản chất cách mạng của giai cấp công nhân ngày càng
thêm sâu sắc. Nếu giai cấp công nhân trong các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây đã
đứng lên kêu gọi và đoàn kết các giai cấp, tầng lớp khác đấu tranh để cải thiện tiền lương, cải
thiện điều kiện lao động hay đi đầu trong các phong trào giải phóng dân tộc, giải phóng con
người khỏi áp bức bất công, giành tự do, độc lập cho quốc gia dân tộc, thì trong cuộc Cách
mạng cơng nghiệp 4.0, họ vẫn tiếp tục đấu tranh cho các quyền tự do cơ bản của con người,
đấu tranh để chống lại áp bức, bóc lột, bất cơng, qua đó thúc đẩy cơng bằng, bình đẳng và tiến
bộ xã hội. Những mục tiêu cao đẹp đó sẽ khơng tự động đạt được hay đi liền với các cuộc
cách mạng công nghiệp, bởi các cuộc cách mạng công nghiệp một mặt đã đem lại cho con
người điều kiện sống tiện nghi hơn, hiện đại hơn nhưng cũng tạo ra nhiều nguy cơ, thách thức
trong xã hội, như: Phân hóa, phân tầng xã hội; bất bình đẳng xã hội; con người đối mặt với
nhiều rủi ro về kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt, Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có thể dẫn
đến tình trạng bất cân xứng về quyền lực, ưu thế quyền lực thuộc về các cá nhân, tổ chức,
quốc gia hiểu biết và kiểm sốt cơng nghệ. Vì vậy, xã hội hiện đại ngày nay vẫn cần lực lượng
lao động cấp tiến để quản lý, thúc đẩy sáng tạo và đấu tranh cho những mục tiêu cao đẹp, đó

12
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


là xây dựng một xã hội trong đó các quyền và tự do cơ bản của tất cả mọi người đều được tôn
trọng và bảo đảm. Lực lượng lãnh đạo đó khơng ai khác chính là giai cấp cơng nhân, những
người lao động được tôi luyện từ nền sản xuất đại cơng nghiệp hiện đại.
Tóm lại, các cuộc cách mạng cơng nghiệp có vai trị vơ cùng quan trọng tới sự phát triển
của giai cấp công nhân. Các cuộc cách mạng công nghiệp tác động mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển lực lượng sản xuất và đồng thời tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu trúc và
vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội. Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc
ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản
xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập
trung hóa sản xuất được đẩy nhanh. Cách mạng cơng nghiệp có vai trị to lớn trong phát triển
nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những địi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao
nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật
chất, dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh tế - xã hội, văn hóa và kĩ thuật. Cuộc cách mạng
cơng nghiệp lần thứ nhất đã hình thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vơ sản.
Với việc máy móc thay thế lao động thủ công đã làm gia tăng nạn thất nghiệp, công nhân phải
lao động với cường độ cao, mức bóc lột lao động tăng lên làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa
giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng gay gắt. Đây là nguyên nhân làm bùng nổ những
cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp công nhân Anh vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX,
sau đó lan rộng sang các nước khác như Pháp, Đức.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt quá
những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn
năng lượng truyền thống. Các yếu tố đầu vào của sản xuất sẽ thay đổi căn bản. Những đột phá
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế sản xuất truyền thống, đặc
biệt là từ các nước đang phát triển như nhân công rẻ, dồi dào hay sở hữu nhiều tài nguyên. Về
xu hướng tất yếu mang tính quy luật này, cách đây gần hai thế kỷ, C.Mác đã dự báo: "Theo đà
phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải sẽ trở nên ít phụ thuộc thời gian lao động và
số lượng lao động đã chi phí mà phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất" và
"Thiên nhiên không chế tạo ra máy móc. Tất cả những cái đó đều là sản phẩm của lao động

của con người, đều là sức mạnh đã vật hóa của tri thức. Sự phát triển của tư bản cố định là chỉ
số cho thấy tri thức xã hội phổ biến, đã chuyển hóa đến mức độ nào thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, do đó nó cũng là chỉ số cho thấy những điều kiện của chính q trình sống của xã
hội đã phục tùng đến mức độ nào sự kiểm sốt của trí tuệ phổ biến". Thành tựu của các cuộc
cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển
13
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
đời sống. Đồng thời, tạo cơ hội cho các nước đang và kém phát triển tiếp cận với những thành
tựu mới của khoa học công nghệ, tận dụng lợi thế của những nước đi sau; thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để bứt phá, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước
đi trước.
Hơn thế, các cuộc cách mạng cơng nghiệp góp phần thúc đẩy hồn thiện quan hệ sản
xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến q trình điều chỉnh, phát triển và hồn thiện
quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển. Trước hết là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản
xuất. Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần
cho sản xuất nhỏ, khép kín, phân tán. Q trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác động của
quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh gay gắt đã đẻ ra những xí nghiệp có quy mơ lớn. Dưới
tác động của cách mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân khơng cịn đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên kết lại dưới hình thức
cơng ty cổ phần và sự phát triển của loại hình cơng ty này cho phép mở rộng chủ thể sở hữu
tư bản ra các thành phần khác của xã hội. Thức tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ
sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy
sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước. Cùng với sự
phát triển của các nước châu Âu, những thành tựu khoa học - công nghệ được phát triển và

ứng dụng mạnh mẽ ở Mỹ, đưa Mỹ từ một nước tư bản non trẻ trở thành quốc gia phát triển
nhanh nhất lúc bấy giờ. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 đã nâng cao hơn nữa năng
suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, thương mại, đồng thời dẫn đến
q trình đơ thị hóa, chuyển dịch dân cư từ nông thôn sang thành thị. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai đã làm thay đổi về sức mạnh và tương quan lực lượng giữa các nước Đức,
Ý, Nhật so với các nước Anh, Pháp, Mỹ, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát
triển, từ đó dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918) và cuộc chiến tranh
thế giới thứ hai (1939 - 1945) đòi phân chia lại thuộc địa. Đây là những cuộc chiến tranh có
quy mô lớn trong lịch sử nhân loại, gây ra những thiệt hại to lớn về kinh tế và con người.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã đẩy nhanh q trình xã hội hóa sản xuất, thúc đẩy
chủ nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, làm gia
tăng mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn này. Đó là tiền đề cho Cách mạng Tháng
Mười Nga thành công, thiết lập nhà nước công - nông đầu tiên trên thế giới, đồng thời hình
thành hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai. Cách mạng Tháng Mười Nga

14
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

và sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa đã có ảnh hưởng to lớn đến tiến trình phát triển của
xã hội loài người trên phạm vi toàn thế giới.
Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiền đề mà nó tạo ra sẽ cho thấy những bước tiến
mới của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đang phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, đều rất quan tâm và quyết tâm mạnh mẽ
hướng tới Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây cũng là một con đường để phát triển rút ngắn, để
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Không ai khác, chính giai cấp cơng
nhân Việt Nam sẽ đi đầu trong Cách mạng công nghiệp 4.0. Sát cánh cùng họ là các giai cấp,

tầng lớp khác sẽ cùng làm nên một hình ảnh mới của Việt Nam “sánh vai với các cường quốc
năm châu”.
II. Những thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp công nhân thế giới
thực hiện thắng lợi lịch sử của mình
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ
người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: giai
cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai
cấp mình. Bước thứ hai: giai cấp cơng nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy
tồn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong
tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Hai bước này
quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân khơng thực hiện được bước thứ nhất thì cũng
khơng thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp cơng
nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
2. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Điều kiện qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gồm điều kiện khách quan và
điều kiện chủ quan. Điều kiện khách quan thể hiện ở địa vị kinh tế ,địa vị chính trị-xã hội của
giai cấp cơng nhân. Đối với địa vị kinh tế của giai cấp công nhân thì giai cấp cơng nhân là sản
phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ,là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp cơng nhân đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại . Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế,
15
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành
chính quyền về tay mình chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “ vì nó”. Giai cấp cơng
nhân là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện tổ chức và lãnh đạo xã hội,xây dựng và phát triển
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ,tạo nền tảng vững chắc để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách một chế độ xã hội kiểu mới ,khơng cịn chế độ người áp bức ,bóc
lột người. Đối với địa vị chính trị -xã hội thì giai cấp cơng nhân có được những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến ,giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỉ luật ,tự giác và đoàn kết trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Những phẩm chất ấy của giai cấp
công nhân được hình thành từ những điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và
địa vị chính trị xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp
tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan, ngồi ý muốn của nó. Sứ mệnh đó
được thực hiện bởi giai cấp cơng nhân vì nó là giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản
xuất hiện đại, phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
xác lập phương thức cộng sản chủ nghĩa ,hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp
công nhân là đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử.
Cịn với điều kiện chủ quan thứ nhất là do sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng. Thơng qua sự phát triển này có thể thấy được sự phát triển của
giai cấp công nhân cùng với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền
tảng của công nghiệp, của kĩ thuật và công nghệ. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với
sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực
hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng của giai cấp cơng nhân được thể hiện ở trình
độ trưởng thành về ý thức chính trị của mơt giai cấp cách mạng, do đó giai cấp cơng nhân
phải được giác ngộ về lí luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa mác lê-nin. Là giai cấp
đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp cơng nhân cịn phải
thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 tác động sâu sắc vào sản xuất vào quản lí và đời sống xã hội nói
chung, địi biến đổi sâu sắc tính chất, phương thức lao động của cơng nhân... Trình độ học
vấn, tay nghề, bậc thợ của cơng nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu
của kinh tế tri thức là những thước đo quan trọng về sự phát triển chất lượng của giai cấp
công nhân hiện đại. Thứ hai là do Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai

cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng cộng sản -đội tiên phong
của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiện về sự
trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng. Giai cấp
công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho
Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong bộ tham mưu chiến đấu
16
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

của giai cấp. Đảng cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, của dân
tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp cơng nhân mà cịn ở
mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân với quần chúng lao động đông đảo trong xã
hội ,thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Ngồi ra, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản
lãnh đạo.
3. Những thay đổi của GCCN và thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
Cuộc CMCN 4.0 hình thành và phát triển bùng nổ trong các lĩnh vực kỹ thuật số, công
nghệ sinh học, vật lý,… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số đã đem lại nhiều thành
tựu lớn về công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương
tác thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây...dần chuyển hóa thế giới thực thành thế
giới số. Trong bối cảnh của tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng 4.0, lực lượng
công nhân hiện đại cũng tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi cơ cấu trong sản xuất để
có thể đáp ứng nguồn lực nhân công và yêu cầu của cuộc CMCN 4.0. Sự thay đổi này tạo ra
những thuận lợi hiện hữu cho việc GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
3.1 Những thay đổi của GCCN

Sự phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề: Trước tác
động của cuộc CMCN 4.0 với những thành tựu đạt được thì số lượng GCCN đang có chiều
hướng tăng. Mặc dù Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư mang đến nhiều lo ngại về thất nghiệp
khi máy móc làm tất cả mọi việc, nhưng một số nhà nghiên cứu tin rằng, việc giảm tổng số
việc làm là khơng thể. Bởi, siêu tự động hóa và siêu kết nối có thể nâng cao năng suất những
cơng việc hiện tại và tạo ra nhu cầu về những công việc hoàn toàn mới khác. Số việc làm mới
trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cơng nghệ nano, trí nhân tạo…
địi hỏi một lực lượng nhân dân lao động có trình độ đáp ứng đủ. Dẫn tới cơ cấu tham gia các
ngành nghề của công nhân cũng thay đổi: tỷ lệ người lao động tham gia vào công nghiệp ngày
càng tăng do nhu cầu lớn về nhân lực của cuộc CMCN 4.0. Vì vậy, bên cạnh đội ngũ công
nhân truyền thống, đã xuất hiện đội ngũ công nhân trong các ngành nghề mới: trẻ trung, năng
động, sáng tạo…

17
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cơ cấu của GCCN hiện nay khá đa dạng, đang chuyển biến mạnh theo hướng hiện đại
hóa và có một số biểu hiện thay đổi về cơ cấu. Sự thay đổi này được xem xét dưới một đặc
điểm như: cơ cấu nghề nghiệp của công nhân hiện nay vô cùng đa dạng và chưa ngừng lại ở
những nghề hiện có. Theo một nghiên cứu, hiện nay trên thế giới có khoảng 23.000 nghề
nghiệp liên quan đến máy móc và phương thức lao động cơng nghiệp; và dự đốn rằng, đến
giữa thế kỷ XXI sẽ có thêm khoảng 10.000 nghề nghiệp mới, chủ yếu là ở lĩnh vực dịch vụ.
Sự thay đổi vượt bậc của giai cấp cơng nhân về trình độ, chất lượng: Trình độ chun
mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện nâng cao. Cơng
nhân trong các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp
xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng
cao tay nghề, kỹ năng lao động, phương pháp làm việc tiên tiến. GCCN có xu hướng trí thức

hóa đồng hành với xu hướng phổ thơng hóa lao động cơng nghiệp: Đây là xu hướng “kép”.
Một mặt, giai cấp công nhân hiện nay đang có xu hướng trí tuệ hóa (cịn được gọi là “trí tuệ
hóa”, “tri thức hóa”) trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức có
những bước tiến dài. Khoa học đạt được nhiều thành tựu, đổi mới công nghệ với chu kỳ ngắn
và nhanh; cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đã khiến cho lực lượng sản
xuất, sức lao động của cơng nhân phải thường xun trí tuệ hóa, tri thức hóa... Kinh tế tri thức
là một trình độ mới của sản xuất hiện đại trong đó vai trị của tri thức, cơng nghệ ở một số
lĩnh vực sản xuất đang tỏ rõ vị thế quan trọng. Xu thế hướng tới kinh tế tri thức là xu thế
chung của thế giới để đổi mới cơ cấu kinh tế từ phát triển theo bề rộng sang phát triển theo
chiều sâu. Năng xuất lao động phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ, tri thức, tay nghề của người
lao động. Sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng cả về
tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Theo đó, tốc độ “trí thức hóa” cơng nhân đang diễn ra khá
nhanh và cơng nhân tri thức đã dần chiếm tỷ lệ cao - tới 40% trong tổng số lao động xã hội ở
các nước phát triển. Mặt khác, cũng từ tồn cầu hóa hiện nay cũng thấy một xu hướng trái
chiều, có tính nghịch đảo khác trong công nhân ở các nước đang phát triển. Đó là xu hướng
thâm dụng lao động phổ thông, tận dụng các công nghệ lạc hậu, phân khúc các công đoạn sản
xuất và đẩy những công đoạn chỉ cần lao động có năng lực bình thường cho các nước đang
phát triển có nhiều lao động và giá lao động rẻ... Xét từ bản thân mỗi công nhân, do đặc tính
của lao động cơng nghiệp và vị trí làm việc mà họ đảm trách, yêu cầu phải đáp ứng đầu tiên là
chun mơn, trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc nhóm...Theo đó, phẩm chất chuyên gia,
năng lực nghề nghiệp của cơng nhân buộc chúng ta phải nhìn nhận họ là một nhà chuyên
môn. Trong môi trường khá khắc nghiệt của lao động công nghiệp hiện đại, đáp ứng được hay
không các tiêu chuẩn chuyên môn sẽ gắn liền với có việc làm, thu nhập hay khơng. Cũng từ

18
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


đó, ở nhiều nước cơng nghiệp hiện nay, đã xuất hiện một bộ phận khá lớn cơng nhân có xu
hướng “chuyên môn thuần túy”. Bên cạnh sự thay đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu thì
nhu cầu về vật chất, tinh thần của công nhân ngày càng tăng, đa dạng hơn và chất lượng
hưởng thụ tinh thần cao hơn.
3.2 Những thuận lợi của cuộc cách mạng 4.0 tạo ra để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Về nội dung kinh tế-xã hội: Giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng sản xuất tiên
tiến, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất, giai cấp cơng
nhân cịn góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội. Qua quá trình sản xuất
với cơng nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày càng được thể hiện rõ nhờ có sự
phát triển của sản xuất trong cuộc cách mạng 4.0. Cũng từ q trình sản xuất cơng nghiệp,
việc tích lũy ngày một nhiều hơn như máy móc, trình độ cao của lao động,… Những sáng tạo
lớn về công nghệ đã tạo ra những thay đổi lớn lao trên khắp thế giới, việc cơng nghệ càng
phát triển thì tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Đây là điều kiện đảm bảo cho giai cấp cơng
nhân có khả năng hồn thành thắng lợi sứ mệnh của giai cấp mình. Cơng nhân hiện đại có cơ
hội học tập đang mở rộng hơn so với mọi người, một phần do sự phát triển của khoa học và
công nghệ hiện đại. Tri thức là một động lực cơ bản và là yếu tố quyết định quan trọng trong
quá trình phát minh và tạo ra của cải xã hội. Trong cách mạng công nghiệp 4.0, khả năng tiếp
cận với khoa học công nghệ, với việc dạy nghề dần trở lên dễ dàng hơn. Người công nhân
hiện đại dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức để nâng cao trình độ trước những thách
thức về việc làm do Cách mạng công nghiệp 4.0 đề ra. Vai trò to lớn của tri thức, tay nghề,
kinh nghiệm của người công nhân trong sản xuất công nghiệp đang từng bước phá vỡ cơ chế
chiếm hữu của giai cấp tư sản. Chính xu hướng “tích hợp, hội tụ của thế giới vật chất và con
người” quy định và thúc đẩy xã hội phải phát triển khác đi. Nó buộc con người trong q
trình sản xuất hiện đại khơng chỉ chú ý đến lợi nhuận, hiệu quả kinh tế mà cịn phải quan tâm
đến nhiều khía cạnh khác của phát triển bền vững. Với tri thức và khả năng làm chủ công
nghệ, với năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất hiện đại, người cơng nhân hiện đại có
thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng và trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội
quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại. Nhu cầu của thị trường sức lao động

hiện đại vừa đặt ra yêu cầu cao về chất lượng của nguồn nhân lực, vừa nâng cao vị thế của
người lao động. Khi đã có một trình độ tương đương với nhu cầu của thị trường, vị thế của
người công nhân cũng khác trước khi thương lượng với người sử dụng lao động về giá cả của
hàng hóa sức lao động. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 có sự tác động mạnh mẽ trên nhiều
19
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo, người máy làm việc thơng minh, có
khả năng ghi nhớ, học hỏi vơ biên. Chính vì vậy, việc các cơng nghệ cao và máy móc thơng
minh, hiện đại tạo ra cơ hội cho con người làm việc và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn
bằng việc tận dụng những lợi thế mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại. Với sự giúp đỡ của máy
móc , các cơng việc nặng nhọc, có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe người lao động có thể
được máy móc và cơng nghệ có thể thay thế một phần hoặc tồn bộ. Máy móc cũng có thể
thay thế con người làm việc trong môi trường cực bất lợi và khắc nghiệt như nhiệt độ cao, địa
hình hiểm trở, điển hình như việc dọn dẹp các khu hóa chất độc hại hay những nơi nhiễm chất
phóng xạ. Ngồi ra, sự kết hợp của con người với trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo… trong hệ thống
làm việc sẽ khiến cho môi trường làm việc thêm năng động thú vị, con người sẽ có nhiều hoạt
động sáng tạo, năng suất và chất lượng công việc được nâng cao. Cuộc cách mạng 4.0 đang
có xu hướng xã hội hóa ngày càng được thúc đẩy khá mạnh mẽ. Tính chất xã hội hóa của lao
động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao, mang nhiều dấu hiệu mới sản xuất công
nghiệp trong thế giới tồn cầu hóa đang mở rộng thành chuỗi giá trị tồn cầu. Q trình sản
xuất và tiêu thụ một sản phẩm được thực hiện bởi nhiều công đoạn ở nhiều khu vực, nhiều
quốc gia. Nhờ vậy, lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc và
mang tính quốc tế.
Về nội dung chính trị - xã hội: Theo quan niệm của C. Mác, sở dĩ giai cấp cơng nhân có
sứ mệnh lịch sử là vì họ là giai cấp đại diện cho xu thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện
đại. Và giai cấp cơng nhân có những phẩm chất, như tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần

hợp tác, tâm lý lao động cơng nghiệp... Đó là những phẩm chất cần thiết cho một giai cấp
cách mạng và có năng lực lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, nội dung chính trị xã hội của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được xác định là cuộc đấu tranh vì các mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội, như cơng bằng, bình đẳng, dân chủ… và tập trung nhất là việc xác
lập chế độ chính trị - xã hội mới do giai cấp công nhân lãnh đạo - chế độ xã hội chủ nghĩa để
tạo ra tiền đề chính trị cho xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tạo cơ hội và làm nổi bật các nội dung sau: Dân chủ hóa - cơng nghệ số góp
phần mở rộng truyền thông, tạo điều kiện để thông tin đến với mọi người, qua đó phát triển
dân chủ. Với những nước phát triển, thông qua thành tựu khoa học - cơng nghệ, giai cấp cơng
nhân có điều kiện tốt hơn để giám sát và chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị. Công nghệ
và thiết bị ngày càng cho phép công nhân hiện đại tiếp cận gần hơn với chính phủ để nêu ý
kiến, để cùng phối hợp hoạt động. Đồng thời, các chính phủ cũng sở hữu sức mạnh về công
nghệ để tăng cường sự quản trị của mình đối với người dân dựa trên những hệ thống giám sát
rộng rãi và khả năng điều khiển kết cấu hạ tầng số. Cách mạng công nghiệp 4.0 với những

20
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

tiền đề mà nó tạo ra sẽ cho thấy những bước tiến mới của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Hiện
nay, hầu hết các quốc gia đang phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều rất quan tâm
và quyết tâm mạnh mẽ hướng tới Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây cũng là một con đường để
phát triển rút ngắn, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, góp phần giúp giai cấp
cơng nhân thực hiện thành cơng sứ mệnh lịch sử của mình.
Về nội dung văn hóa – tư tưởng: Trên thế giới hiện nay, hịa bình, hợp tác cùng phát triển
trong mơi trường dân chủ, cơng bằng, bình đẳng đang là xu thế lớn trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Xu thế ấy tạo điều kiện thuận lợi cho giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp mình. Xét cho cùng, các cuộc cách mạng công nghiệp gần đây cũng chỉ
xoay quanh một vấn đề lớn của nhân loại, đó là làm thế nào để kết hợp hài hịa giữa tăng

trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội. Hệ giá trị của giai cấp công nhân với những giá
trị cơ bản phù hợp với những tiêu chí cơ bản xã hội hiện đại, như lao động, sáng tạo, cơng
bằng, bình đẳng, dân chủ và sự phát triển tự do toàn diện cho mỗi người… đang được Cách
mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện và cổ vũ hiện thực hóa. Cùng với sự phát triển của Cách
mạng cơng nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo, lao động sáng tạo ngày càng chiếm vị trí chủ đạo
trong lực lượng lao động xã hội, đặt ra vấn đề nhìn nhận lại vai trò của các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội hiện đại. Hệ giá trị của giai cấp công nhân theo đó có thể được bổ sung những
giá trị tuy khá đặc thù nhưng gần gũi của các tầng lớp khác như trí thức - nhóm xã hội coi
sáng tạo, dân chủ như điều kiện môi trường để lao động và phát triển.
III. Liên hệ Việt Nam
1. Một số biến đổi tích cực của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay
Giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần
và ngành nghề.Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần đã tạo nên sự chuyển biến trong cơ cấu lực lượng lao động xã hội.
Giai cấp công nhân nước ta đang tiếp tục tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo
ngành nghề và thành phần kinh tế. Trong đó, số cơng nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Đồng
thời, xuất hiện ngày càng đông bộ phận công nhân làm việc trong các ngành dịch vụ.
Giai cấp cơng nhân ngày càng được nâng cao về trình độ chun mơn nghề nghiệp, hình
thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại. Quá trình hội nhập quốc tế đã tiếp
nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo động lực để
giai cấp công nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ chun mơn nghề nghiệp
Hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức (có trình độ cao đẳng, đại học trở
21
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

lên) làm công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật gắn

với sản xuất kinh doanh hoặc trực tiếp sản xuất. Công nhân là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán
bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công nhân bậc cao và thợ giỏi đã năng động,
sáng tạo, có nhiều sáng kiến có giá trị cao được áp dụng. Đây là bộ phận đóng vai trị quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập; góp phần nâng cao chất lượng, bảo
đảm giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Bên cạnh đó, q trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giúp giai cấp cơng nhân rèn luyện tính kỷ luật, tác phong công nghiệp,
đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động quốc tế …
Giai cấp công nhân nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng được cải thiện. Trong những năm qua, nhờ những cải cách thể chế để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, nên khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Số lượng
công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh. Với lộ trình hội nhập
hiện nay, trong thời gian tới việc làm cho công nhân sẽ tiếp tục tăng nhanh, nhất là ở những
ngành nghề địi hỏi trình độ lao động kỹ thuật cao. Trong hội nhập quốc tế, các rào cản pháp
lý về di chuyển pháp nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động được thiết
lập sẽ tạo điều kiện cho lao động Việt Nam ra nước ngồi làm việc. Từ đó, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người công nhân đồng thời thúc đẩy nền kinh tế đất nước
phát triển.
2. Một số biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc, ảnh hưởng
đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp cơng nhân. Đồn kết thống nhất là một trong những
đặc điểm chính trị cơ bản của giai cấp công nhân, giúp công nhân tập hợp các tầng lớp giai
cấp khác trong xã hội thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Tuy nhiên, hiện nay do sự biến đổi
cơ cấu giai cấp công nhân theo ngành nghề và theo trình độ đã làm phân hóa về thu nhập của
giai cấp công nhân. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, việc ứng
dụng khoa học vào sản xuất ngày càng được đẩy mạnh, dẫn đến sự phân tầng giữa công nhân.
Với xu hướng trí thức hóa cơng nhân do sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, thì sự phân
tầng, phân hóa trong nội bộ giai cấp công nhân nước ta sâu sắc hơn trong thời gian tới.
Lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng của một bộ phận công nhân bị
phai nhạt. Mặt trái của kinh tế thị trường, đã làm cho cơng nhân có nhận thức khơng đồng đều

về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động. Khơng ít cơng
nhân cịn chưa nhận thức đầy đủ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. Ý chí phấn đấu, ý thức
tổ chức kỷ luật, tính tiên phong gương mẫu của một bộ phận công nhân giảm sút. Một bộ

22
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

phận cơng nhân trẻ cịn bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội, sống buông thả, phai nhạt lý
tưởng, suy thoái về đạo đức, lối sống, xa rời bản chất tốt đẹp của giai cấp công nhân, gây ảnh
hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh người cơng nhân Việt Nam trong q trình hội nhập
quốc tế. Bộ phận cơng nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt động trong
các tổ chức chính trị - xã hội điều này ảnh hưởng đến vai trò tiên phong của giai cấp công
nhân nước ta.

23
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

KẾT LUẬN
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi áp bức bóc lột. Trong thời đại mới, GCCN có nhiệm vụ đẩy nhanh hơn nữa nhịp độ phát
triển nền công nghiệp mới – công nghiệp 4.0 bên cạnh việc từng bước lãnh đạo nhân dân xây
dựng CNXH, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra nhiều vấn đề mới, từ quá trình vận động tự

thân và việc bị các thế lực lợi dụng vào những mưu đồ phản tiến bộ, phản văn hóa. Tuy nhiên,
tiến bộ xã hội có đủ sức mạnh để lựa chọn biện pháp tối ưu để giải quyết. Như GS.K. Sô-áp
khẳng định: “Tôi vững tin rằng kỷ ngun cơng nghệ mới, nếu được định hình một cách tích
cực và có trách nhiệm, sẽ có thể là một chất xúc tác cho một cuộc phục hưng văn hóa mới”.
Cũng có thể nói như vậy với sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân và chủ
nghĩa xã hội ở thế kỉ XXI.
Trên đây là tồn bộ những hiểu biết và phân tích của nhóm 3 về đề tài “Cuộc cách
mạng công nghệ 4.0 tạo ra những thuận lợi gì để giai cấp cơng nhân thế giới có khả năng
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình”.
Trong q trình tìm hiểu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, cho nên chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp của giáo viên bộ mơn cũng như nhóm khác để đề tài thảo
luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

24
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Đề tài phụ:
So sánh sự khác nhau giữa gia đình truyền thống và gia đình hiện đại. Điều kiện quan
trọng nhất để bảo vệ và giữ gìn hạnh phúc gia đình là gì?
I. Cơ sở lý thuyết
1.

Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố

dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy

định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2.

Vị trí của gia đình trong xã hội


Gia đình là tế bào của xã hội



Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên


3.

Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

Chức năng cơ bản của gia đình


Chức năng tái xuất ra con người



Chức năng ni dưỡng, giáo dục



Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng




Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình

II. So sánh sự khác nhau giữa gia đình truyền thống và gia đình hiện đại

Tiêu chí

Gia đình truyền thống

Gia đình hiện đại

+ Quy mơ gia đình lớn, có nhiều + Quy mơ gia đình giảm dần,
1. Cơ cấu (quy

thế hệ, đơng con

mơ) gia đình
+ Thường là “tam đại đồng

thành phần gia đình chủ yếu là
1 cặp vợ chồng và con cái họ

25
Downloaded by nhung nhung ()


×