Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị môn chủ nghĩa xã hội khoa học sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới và giai cấp công nhân việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.02 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÊN BÀI THU HOẠCH
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ GIỚI - SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN
NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
II.PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 1
1. Cơ sở lý luận về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…..1
1.1. Giai cấp công nhân ....................................................................................................... .1
1.2. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân ........................................................... 2-4
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ................................................... .45
3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam .................................................... ..5
3.1. Sự ra đời và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam .......................................... 5-6
3.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng Việt Nam..............................
.6 a. Quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam...............................................................


.6 b. Hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cả nước đi lên chủ
nghĩa



hội

................................................................................................................................... .7 c. Sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của giai cấp công nhân hiện nay với mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ................................................................
7-8
Thực trạng của giai cấp công nhân........................................................................................ 7
Những hạn chế của giai cấp công nhân ................................................................................. 8
Nguyên nhân hạn chế của giai cấp công nhân ...................................................................... 9
3.3. Phương hướng, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

9

Quan điểm của Đảng ta về xây dựng giai cấp công nhân ……………….………………9-11
Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân: ............................................................................... 12
Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ............................................................................... 13
III.PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................14-15
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................15-16


1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong ba phát minh khoa
học của C.Mác, góp phần trực tiếp làm cho chủ nghĩa xã hội từ không tưởng
trở thành khoa học; là vấn đề cơ bản và xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa

học đồng thời là vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin; là nơi thể hiện tập
trung nhất tính Đảng Cộng sản, tính giai cấp cơng nhân của chủ nghĩa xã hội
khoa học và chủ nghĩa Mác - Lênin “Hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, học
thuyết của chủ nghĩa xã hội khoa học; tức là chủ nghĩa Mác”1. Do đó trở
thành tiêu điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận cũng như đấu tranh trên
lĩnh vực chính trị thực tiễn giữa những người cộng sản chân chính với các
thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội và những khuynh hướng cơ hội xét lại.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
1.1. Giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động, một lực lượng
sản xuất cơ bản, lực lượng xã hội to lớn ra đời và phát triển cùng với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất công nghiệp tiên tiến, hiện đại, xã hội hóa
ngày càng cao theo xu hướng quốc tế hóa. Sinh ra trong xã hội tư bản chủ
nghĩa, giai cấp cơng nhân hồn tồn hoặc hầu như khơng có tư liệu sản xuất,
làm thuê bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, bị áp bức về chính trị và
tinh thần. Là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức
sản xuất tiên tiến, có hệ tư tưởng độc lập. Là giai cấp tổ chức, lãnh đạo quá
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi tồn thế giới,
một xã hội khơng cịn sự khác biệt giai cấp. Giai cấp cơng nhân là một hiện
thực chính trị
- xã hội lịch sử. Khái niệm giai cấp công nhân là khái niệm lịch sử.
Khái niệm giai cấp công nhân thể hiện các quan hệ sau:
1

V.I.Lênin: Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, M.1975, tr.336.



2
Một là, quan hệ giai cấp công nhân với công nghiệp khoa học kỹ thuật,
công nghệ hiện đại.
Giai cấp công nhân vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của nền sản xuất công
nghiệp hiện đại với công cụ lao động là MÁY MĨC thường xun được cách
mạng hóa trên cơ sở vận dụng ngày càng nhanh những thành tựu mới nhất
của cách mạng khoa học. Giai cấp công nhân được cách mạng hóa thường
xuyên cùng với cách mạng hóa tư liệu sản xuất, công cụ lao động. “Giai cấp
vô sản vừa là sản phẩm chính của đại cơng nghiệp”; đồng thời chính giai cấp
cơng nhân bằng bàn tay, khối óc mà quá trình lao động của họ “đã tạo ra sự
vĩ đại của thế giới”.
Hai là, quan hệ giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
Giai cấp công nhân sinh ra với nền sản xuất công nghiệp hiện đại trong
chủ nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân đại biểu lực lượng sản xuất xã hội hóa
ngày càng cao theo xu hướng quốc tế hóa (Sản xuất thế giới, trao đổi thế
giới, tiêu dùng thế giới). Giai cấp tư sản đại biểu cho quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa với mục tiêu bóc lột giá trị thặng dư tối đa từ sức lao động của
công nhân. Giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối lập trực tiếp với giai
cấp tư sản, sở hữu tư nhân tư bản; là lực lượng cơ bản phủ định giai cấp tư
sản, sở hữu tư nhân tư bản.
Ba là, quan hệ giữa giai cấp công nhân và chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân biểu hiện
dưới hình thái khoa học lý luận chính trị, một mặt phản ánh đúng địa vị kinh
tế - xã hội khách quan, nội dung… sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
mặt khác, hướng dẫn giai cấp cơng nhân trong q trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình.
Bốn là, giai cấp cơng nhân gắn bó với nhau bởi lực lượng sản xuất quốc
tế hóa, đồng thời giai cấp công nhân lại sinh ra trong từng quốc gia dân tộc,
do đó vừa mang bản chất quốc tế vừa mang bản sắc dân tộc.
1.2. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân



3
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân thể hiện ở các nội dung sau:
Một là, giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu lực lượng sản xuất mới
tiên tiến, hiện đại, xã hội hóa ngày càng cao theo xu hướng quốc tế hóa. Đó
là nền sản xuất vật chất công nghiệp hiện đại, tạo ra sản phẩm vật chất luôn
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử loài người, giai cấp
đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến sẽ là giai cấp đóng vai trị chủ đạo
sự phát triển của xã hội.
Hai là, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản, lâu dài đối lập với lợi ích cơ
bản, lâu dài của giai cấp tư sản; đồng thời có lợi ích cơ bản lâu dài phù hợp
với lợi ích cơ bản, lâu dài của đa số nhân dân lao động. Từ hai mối quan hệ
nói trên, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong và có khả năng đồn kết
tồn thể nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai
cấp tư sản, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Ba là, giai cấp công nhân có hệ tư tưởng riêng. Hệ tư tưởng của giai cấp
cơng nhân biểu hiện dưới hình thái khoa học lý luận chính trị là chủ nghĩa
Mác - Lênin, khoa học về cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm giải
phóng mình, giải phóng tồn xã hội khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất cơng; khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu; khỏi mọi sự phân chia giai cấp và đấu tranh
giai cấp.
Bốn là, giai cấp công nhân đại biểu lực lượng sản xuất xã hội hóa theo xu
hướng quốc tế hóa (nay đạt trình độ tồn cầu hóa), do đó địa vị kinh tế - xã
hội của giai cấp cơng nhân mang tính quốc tế. Đồng thời giai cấp công nhân
sinh ra trong từng quốc gia dân tộc, do đó mang tính dân tộc và đại biểu lợi
ích dân tộc.
Tóm lại, giai cấp cơng nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
hiện đại, xã hội hóa theo xu hướng quốc tế hóa, do đó đại biểu cho phương
thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; là giai

cấp có hệ tư tưởng khoa học là chủ nghĩa Mác - Lênin; là giai cấp có vai trị
lịch


4
sử xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Tính chất cơ bản của giai cấp cơng nhân.
Từ địa vị kinh tế - xã hội nói trên, giai cấp cơng nhân có những tính chất
mà các giai cấp lao động khác khơng thể cóđược.
Một là, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Tính tiên phong của giai cấp công nhân bắt nguồn từ đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có khoa học lý luận tiên phong soi đường và
trong đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản nhất định dẫn
đến sự ra đời đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Hai là, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng.
Tinh thần triệt để cách mạng thể hiện từ xu hướng khách quan và mục tiêu
của cách mạng xã hội chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, xóa
bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ sự khác biệt giai cấp và đấu tranh
giai cấp, giai cấp cơng nhân tự xóa bỏ sự thống trị của mình, tự xóa bỏ mình
với tính cách một giai cấp. Nghĩa là xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản
trên phạm vi tồn thế giới.
Ba là, giai cấp cơng nhân là giai cấp có tinh thần đồn kết, cóý thức tổ
chức và tính kỷ luật cao. Tính chất này của giai cấp cơng nhân, một mặt bắt
nguồn từ tính chất xã hội hóa của nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại; mặt
khác, yêu cầu thực tiễn trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống
giai cấp tư sản, một giai cấp có sự liên kết quốc tế - tư bản là một lực lượng
quốc tế, giai cấp tư sản cũng là giai cấp thống trị có tổ chức, có kỷ luật rất
cao. Giai cấp cơng nhân khơng thể chiến thắng giai cấp tư sản nếu khơng có

sựđồn kết quốc tế, khơng có tổ chức và kỷ luật cao.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp cơng nhân đấu tranh giải phóng mình đồng thời giải phóng tồn
xã hội. Sự nghiệp giải phóng giai cấp cơng nhân gắn liền hữu cơ với giải
phóng


5
tồn nhân loại. Giai cấp cơng nhân chưa được giải phóng thật sự thì nhân loại
cũng chưa thể được giải phóng hồn tồn và nhân loại chưa được giải phóng
thật sự thì giai cấp cơng nhân cũng chưa được giải phóng hồn tồn. Giải
phóng giai cấp cơng nhân gắn liền với giải phóng xã hội là thực chất sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Cụ thể:
Một là, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là sự thay đổi
từ chế độ tư hữu này sang chế độ tư hữu khác, từ hình thức bóc lột này sang
hình thức bóc lột khác, chuyển chính quyền từ tay giai cấp bóc lột này sang
tay giai cấp bóc lột khác, mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, thiết
lập chếđộ cơng hữu, xóa bỏ mọi hình thức bóc lột, xóa bỏ sự khác biệt giai
cấp và đấu tranh giai cấp. Do đó q trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp cơng nhân cũng tự xóa mình, tự xóa nhà nước theo nghĩa nhà
nước chun chính vơ sản là nhà nước tự tiêu vong.
Hai là, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân ln có sự thống nhất của
hai q trình: Cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, trong đó xây dựng xã
hội mới là cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất.
Ba là, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân luôn thống nhất giữa bản
chất giai cấp cơng nhân với tính nhân dân sâu sắc và rộng lớn, yếu tố giai cấp
công nhân và dân tộc, yếu tố dân tộc và quốc tế.
Bốn là, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân luôn thống nhất biện
chứng giữa xây dựng và trấn áp sự phản kháng của các thế lực thù địch với
chủ nghĩa xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa, trong đó tổ chức, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội là đặc
điểm cơ bản nhất.
3. Sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam
3.1. Sự ra đời và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
qua hai lần khai thác thuộc địa của thực dân tư sản Pháp (1897-1914; 19191929).


6
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trong một đất nước
có truyền thống yêu nước, ý chí độc lập tự chủ, tự cường trong quá trình
dựng nước và giữ nước, đặc biệt là truyền thống chống ngoại xâm giành lại
độc lập dân tộc; giữ gìn độc lập dân tộc, thống nhất đất nước chủ quyền quốc
gia. Trong điều kiện thống trị tàn bạo của tư sản thực dân cấu kết với phong
kiến, giai cấp công nhân Việt Nam càng thể hiện rõ tinh thần u nước, ý chí
cách mạng, quyết tâm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội. Vì vậy ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam đã đại biểu cho
lợi ích của cả dân tộc.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, sớm
tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, sớm có Đảng Cộng sản lãnh đạo; có lãnh tụ vĩ
đại của cả giai cấp và dân tộc, danh nhân văn hóa của thế giới là Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn xuất thân từ nơng dân nghèo, lại
thường xun có mối quan hệ kinh tế, xã hội với nơng dân, trí thức, vì vậy
rất thuận lợi cho quá trình xây dựng và củng cố khối liên minh Cơng – Nơng
– Trí, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi cách mạng xã hội chủ nghĩa
tháng Mười Nga đã thành công mở ra thời đại mới - thời đại quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. Nước Nga Xô Viết đã giành th ắng lợi

trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài và đạt thành tựu to lớn trong
9 năm thực hiện chính sách kinh tế mới; phong trào cách mạng thế giới phát
triển mạnh mẽ; chủ nghĩa cơ hội xét lại của Quốc tế II đã bị phá sản. Giai
cấp công nhân Việt Nam không bị ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội xét lại.
3.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng Việt
Nam
a. Quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nửa sau thế kỷ XIX, nhiều phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa
của nhân dân ta theo hệ tư tưởng phong kiến đã nổ ra liên tiếp với mục tiêu


7
đánhđuổi thực dân Pháp xâm lược giành lại độc lập dân tộc. Đầu thế kỷ XX,
phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản do Phan Chu Trinh và Phan
Bội Châu, Nguyễn Thái Học lãnh đạo có gây cho thực dân Pháp nhiều tổn
thất nhưng cuối cùng các phong trào này đều thất bại và sự nghiệp giải phóng
dân tộc lâm vào khủng hoảng sâu sắc về đường lối.
Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam đã ra đời
và cũng liên tục đứng lên đấu tranh chống lại bọn tư bản thực dân Pháp. Tuy
nhiên, các cuộc đấu tranh này cũng chỉ mới dừng lại ở “bản năng tự vệ”
mang tính tự phát.
Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào cơng nhân và phong trào u nước. Do đó Đảng Cộng sản Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, đội tiền phong của giai cấp công
nhân, đồng thời cũng là đội tiền phong của nhân dân lao động và của cả dân
tộc.
b. Hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cả nước
đi lên chủ nghĩa xã hội

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 với đường lối cách mạng
đúng đắn, chiến lược, sách lược cách mạng sáng tạo, Đảng đã lãnh đạo cách
mạng tháng Tám 1945 thắng lợi, nước ta từ một nước thuộc địa, nửa phong
kiến thành một nước Việt Nam thống nhất, độc lập có chủ quyền; nhân dân
ta từ kiếp nơ lệ thành người làm chủ. Đảng lãnh đạo toàn dân tiến hành cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) với chiến thắng
Điện Biên Phủ, miền Bắc được giải phóng quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Đảng lãnh đạo toàn dân thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ ở hai miền nh
ằm thực hiện mục tiêu chung giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc, cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu ấy đã hoàn thành mùa xuân 1975.
c. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của giai cấp công nhân hiện nay
với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh


8
Nghị quyết Trung ương 20 “Tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” được Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 6 khóa X năm
2008 đã đề cập một cách tồn diện về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Về thực trạng của giai cấp công nhân sau 40 năm cả nước xây dựng chủ
nghĩa xã hội (1976-2016). Gần 40 năm đổi mới, giai cấp cơng nhân nước ta
đã có những chuyển biến quan trọng, đang tiếp tục phát huy vai trò là giai
cấp lãnh đạo cách mạng mà đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai
cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; đóng góp trực tiếp
to lớn vào sự phát triển của đất nước. Mặc dù về số lượng giai cấp công nhân
ở nước ta chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số dân cư (chiếm tỷ lệ 11% dân
số và 21% lực lượng lao động xã hội) nhưng nắm giữ những cơ sở vật chất

và các phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định phương
hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế. Giai cấp cơng nhân là lực lượng
lao động đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước. Hằng năm giai cấp
cơng nhân đóng góp hơn
60% tổng sản phẩm xã hội và 70% ngân sách nhà nước. Sau 35 năm cả nước
bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là sau 25 năm đổi mới
(1986-2010) giai cấp công nhân Việt Nam đã tăng nhanh về số lượng, đa
dạng về cơ cấu, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật được nâng lên, “đã hình
thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức”; đang phát huy vai trị
đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trong khối
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân tộc, trở thành cơ sở chính trị - xã hội
vững chắc của Đảng và Nhà nước ta.
- Bên cạnh thế mạnh nói trên, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn hạn chế:
số lượng cịn ít, tỷ trọng giai cấp cơng nhân trong dân cư và lao động cịn
thấp;


9
trình độ học vấn thấp, thiếu cơng nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề; tác
phong công nghiệp và kỷ luật lao động thấp, một bộ phận khơng nhỏ cơng
nhân khó khăn trong đời sống, giác ngộ chính trị thấp, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo
và quản lý xuất thân từ giai cấp cơng nhân cịn thấp và có xu hướng giảmđi
trong những năm gần đây. Do đó, giai cấp cơng nhân chưa thể hiện đầy đủ
vai trò đi đầu trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong khối liên minh cơng
nhân
– nơng dân – trí thức…
- Ngun nhân của những hạn chế trên có nhiều nhưng nguyên nhân trực
tiếp là sự quan tâm chưa ngang tầm với vị trí và vai trị của giai cấp cơng
nhân trong thời kỳ đổi mới của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội khác, trực tiếp là tổ chức công đoàn. Một nguyên nhân nữa là, một bộ

phận những người sử dụng lao động chưa quan tâm đầy đủ đến lợi ích chính
đáng và hợp pháp của cơng nhân. Một bộ phận cơng nhân cũng chưa thấy
hết vai trị của mình, thiếu nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.3. Phương hướng giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay.
- Quan điểm của Đảng ta về xây dựng giai cấp công nhân
Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người cơng nhân và
của tồn xã hội. Sự quan tâm của Đảng đối với giai cấp công nhân đã được
khẳng định ngay từ khi thành lập Đảng và được minh chứng ngay trong các
văn kiện của Đảng ta qua các kỳ Đại hội nhất là từ sau Đại hội Đổi mới toàn
diện đất nước đến nay.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (CNXH) năm 1991 đã khẳng định: "Phát triển giai cấp công
nhân về số lượng và chất lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội…Đặc biệt coi trọng việc xây dựng một
đội ngũ công


10
nhân lành nghề, những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi và các
nhà khoa học, kỹ thuật có trình độ cao”[2].
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định: "Mục
tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta

trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”[3]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta có những bước tiến
mới trong nhận thức, lý luận về giai cấp công nhân trong q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. "Đối với giai cấp công nhân,
phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh
chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Giải quyết việc làm,
giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực hiện tốt chính
sách và pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ đối với
cơng nhân; chính sách ưu đãi nhà ở đối với công nhân bậc cao. Xây dựng tổ
chức, phát triển đồn viên cơng đồn, nghiệp đồn đều khắp ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thường xuyên chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công
nhân và những người lao động, chú trọng công nhân làm việc ở các khu công
nghiệp và đô thị lớn. Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những
công nhân ưu tú.”[4]
Để giai cấp cơng nhân Việt Nam hồn thành nhiệm vụ lịch sử của
mình, văn kiện Đại hội X của Đảng tiếp tục chỉ rõ: "Đối với giai cấp công
nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức, nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính


11
trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.[1] Tại Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khóa X ngày 28/1/2008, Ban chấp hành Trung
ương đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đấy mạnh CNH, HĐH đất nước cũng đã nhấn

mạnh mục tiêu: Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về
số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước; ngày càng được trí thức hố: có trình độ học vấn, chun mơn, kỹ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng
nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp,
bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động
cao.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng
định: "Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn
chun môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế”[2].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định: "Quan
tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của
công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm
việc, nhà ở, các cơng trình phúc lợi phục vụ cho cơng nhân; sửa đổi, bổ sung
các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của công nhân”[3].
Kế thừa những quan điểm trên, văn kiện Đại hội XIII của Đảng đưa ra
chủ trương: "Phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản
lĩnh, trình độ, kỹ năng nhằm thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghiệp


12
(CMCN) lần thứ tư; đổi mới tổ chức và hoạt động của cơng đồn phù hợp bối

cảnh, điều kiện mới”[4]. Như vậy, chủ trương phát triển GCCN và tổ chức
Công đoàn trong Dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của Đảng vẫn "phát triển
GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp”; nhưng đã bổ sung điểm mới rất
quan trọng là phát triển GCCN "nhằm thích ứng với cuộc CMCN lần thứ tư;
đổi mới tổ chức và hoạt động của cơng đồn phù hợp bối cảnh, điều kiện
mới”.
Xây dựng GCCN lớn mạnh trong điều kiện nước ta tham gia nhiều
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, những rào cản về không gian kinh tế,
hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học - cơng nghệ, thị trường lao động được gỡ
bỏ thì sự cạnh tranh giữa các nước càng trở nên gay gắt và tác động của cuộc
CMCN lần thứ tư với nhiều thuận lợi, nhưng cũng khơng ít khó khăn, thách
thức; lực lượng lao động dịch chuyển nhiều hơn; số lượng doanh nghiệp nhà
nước giảm, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phát triển đa dạng, lao
động khu vực phi chính thức tăng. Do vậy, đòi hỏi phải phát huy cao nhất
hiệu quả các chủ trương của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước, Quốc
hội, Chính phủ dành cho phát triển GCCN thích ứng với cuộc CMCN lần thứ
tư.
- Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân:
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh
chính trị vững vàng; có ý thức cơng dân, u nước, u chủ nghĩa xã hội, tiêu
biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những
diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình
trong nước; có tinh thần đồn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nói chung, trong các doanh nghiệp đều
có tổ chức cơ sở đảng, cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng,
nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày



càng

13


14
được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp
cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại
trong sản xuấtkinh doanh; phát triển kinh tế tri thức; thíchứng nhanh với cơ
chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cao.
- Giải pháp xây dựng giai cấp cơng nhân:
Một là,đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức, tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, cũng là
tiền
đề cơ bản để phát triển giai cấp cơng nhân theo hướng trí thức hóa, phát triển
đội ngũ cơng nhân trí thức ngày càng đơng, chiếm tỷ lệ cao trong giai cấp
công nhân.
Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đảm bảo
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủđạo, tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế
quốc dân.
Ba là, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn xây dựng chiến lược phát
triển giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế thế giới.
Bốn là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo góp phần trực tiếp vào
q trình trí thức hóa công nhân với một cơ cấu hợp lý về ngành nghề, học

vấn, chuyên môn kỹ thuật, quản lý, lứa tuổi, giới tính, vùng miền của đất
nước tạo sự phát triển cân đối, bền vững của nền kinh tế.
Năm là, tăng cường đào tạo bồi dưỡng lý luận, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, nâng cao giác ngộ chính trị; lịng u nước,
u chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng con
đường phát triển của đất nước lµ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Sáu là, tiếp tục xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện nghiêm túc pháp
luật, chính sách để đảm bảo quyền, lợiích hợp pháp, chính đảng của cơng


15
nhân; chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho cơng nhân
đúng với vị trí, vai trị của giai cấp cơng nhân và những cống hiến của công
nhân đối với sự nghiệp cách mạng, sự phát triển của đất nước.
Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước,
vai trò của tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong quá
trình xây dựng giai cấp cơng nhân nói chung; đồng thời xây dựng, củng cố hệ
thống chính trị cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, trong đó quan tâm
đến các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn
nước ngoài.
II. PHẦN KẾT LUẬN
Giai cấp công nhân hiện đại – sản phẩm của nền đại công nghiệp hiện đại
quy mô ngày càng lớn, là giai cấp tiên tiến, ln giữ vị trí trung tâm của sự
phát triển xã hội. Xuất phát từ địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị xã
hội, giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch sử cao cả thực
hiện sự chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản không chỉ ở mỗi quốc gia dân tộc mà trên phạm vi toàn
thế giới. Để đảm đương sứ mệnh lịch sử to lớn đó, dù dưới chủ nghĩa tư bản
hay dưới chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân hiện đại phải không ngừng

nâng cao về số lượng, chất lượng và tổ chức; phải nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp xứng đáng là lực lượng đi đầu
trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Hiện nay, lịch sử nhân loại đã có
nhiều thay đổi, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu
đã sụp đổ, trước những biến động của lịch sử thế giới những năm gần đây
vẫn cho thấy con đường nhân loại đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới là một xu thế khách quan, xu hướng đó gắn
liền với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại. Trong bối cảnh
mới, học thuyết Mác – Lênin về vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân một lần nữa được khẳng định là lý luận đúng đắn, có khả năng định
hướng cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trong thời đại ngày nay. Công
cuộc xây dựng đất nước định


16
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Giai cấp cơng nhân đang đi
đầu trong xây dựng xã hội mới, nhất là trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đó là bằng chứng chỉ rõ năng lực lãnh
đạo của giai cấp cơng nhân nước ta, vai trị khơng có lực lượng xã hội nào có
thể thay thế
được.
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Lý luận chính trị.
2. Mác và Ph.Ăngghen (1980). Tuyển tập, Tập 1, Nxb Sự thật, HN.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002). Toàn tập, Tập 2, Nxb CTQG, HN.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002). Toàn tập, Tập 20, Nxb CTQG, HN.
5. V.I.Lênin (1980). Toàn tập, Tập 23, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
6. V.I.Lênin (1980). Toàn tập, Tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nxb CTQG, HN.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008). Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, BCH
Trung ương khóa X, NxbCTQG, HN.
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb CTQG, HN.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006, tr118.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội 2011, tr.240-241.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội 2016, tr.242-243.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội
XIII của Đảng (tài liệu sử dụng tại đại hội chi bộ, đảng bộ cơ sở), tr 31


17
14. PGS.TS Phạm Công Nhất. Để giai cấp công nhân Việt Nam thực sự
là lực lượng tiên phong trongsự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.( 26/4/2014)



×