Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

giao trinh dung sai 2008 font time newroman

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 103 trang )

PHẦN I : DUNG SAI LẮP GHÉP
CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ
DUNG SAI LẮP GHÉP
I. Tính đổi lẫn trong sản xuất cơ khí :
1.

Bản chất của tính đổi lẫn :

Như chúng ta đã biết, máy do nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận do
nhiều các chi tiết ghép lại với nhau. Trong việc chế tạo cũng như sửa chữa máy, con
người mong muốn các chi tiết cùng loại có khả năng thay lắp cho nhau, có nghĩa là
khi thay thế cho nhau không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm mà vẫn đảm bảo
được yêu cầu kỹ thuật của mối ghép .
Tính chất đó của chi tiết gọi là tính lắp lẫn. Trong một loạt chi tiết cùng loại nếu
các chi tiết đều có thể thay lắp được cho nhau thì loạt đó đạt tính lắp lẫn hoàn toàn.
Nếu một số trong các chi tiết ấy khơng có tính lắp lẫn thì loạt đó chỉ đạt được tính
lắp lẫn khơng hồn tồn .
Các chi tiết có tính lắp lẫn phải giống nhau hoặc chỉ được khác nhau trong một
phạm vi cho phép, phạm vi đó gọi là dung sai. Như vậy dung sai là yếu tố quyết
định của tình lắp lẫn. Tuỳ theo dung sai qui định mà chi tiết đạt được tính lắp lẫn
hồn tồn hay tính lắp lẫn khơng hồn tồn .
Lắp lẫn hồn tồn địi hỏi chi tiết có độ chính xác cao do đó giá thành sản phẩm
cũng cao, người ta thường dùng làm dự trữ .
Lắp lẫn khơng hồn tồn cho phép chế tạo với phạm vi dung sai lớn hơn,
thường dùng với công việc lắp ghép trong nội bộ xưởng .
2.

Ý nghĩa thực tiễn của lắp lẫn :

Tính lắp lẫn của chi tiết có vai trị quan trọng trong chế tạo máy. Các chi tiết
máy đạt được tính lắp lẫn đã được chế tạo làm dự trữ, cho nên mỗi khi chi tiết nào


đó bị hỏng sẽ có ngay chi tiết cùng loại thay thế. Nhờ đó máy có thể làm việc được
ngay, tận dụng được khả năng sản xuất của máy móc .
Đối với sản xuất : nếu các chi tiết được thiết kế và chế tạo trên cơ sở của tính
lắp lẫn tức là dung sai, kích thước được qui định rõ ràng thì các nhà máy có thể sản
xuất được các chi tiết lắp lẫn với nhau. Tạo điều kiện hợp tác hoá sản xuất giữa các xí
nghiệp, dể dàng thực hiên hợp tác hố và chun mơn hố sản xuất. Tạo điều kiện để
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm .
Như vậy tính lắp lẫn của chi tiết có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và kỹ thuật.
Ở nước ta trong một điều kiện nhất định đã có những nhà máy chuyên mơn hố
sản xuất như nhà máy chế tạo phụ tùng ôtô, diezen, nhà máy chế tạo dụng cụ cắt, chế
tạo bánh răng, chế taọ những chi tiết có ren như bulơng, đai ốc … Sản phẩm của các
nhà máy đó thường tốt và rẻ hơn .
Trang 1


II. Kích thước, sai lệch và dung sai :
1.

Kích thước danh nghĩa :

Là kích thước cơ bản được xác định dựavào chức năng của chi tiết để tính tốn,
thiết kế sau đó chọn cho đúng với trị số gần nhất của kích thước có trong bảng tiêu
chuẩn .
Thí dụ : Khi tính tốn ta xác định kích thước của chi tiết là 35,785 mm, đối chiếu
với bảng tiêu chuẩn ta chọn 36 mm, kích thước 36 mm vừa chọn là kích thước danh
nghĩa của chi tiết. Từ kích thước cơ bản này ta tính tốn được độ sai lệch của chi tiết .
Kích thước danh nghĩa được ký hiệu :( D, d, l, … )

Hình 1-1

2.

Kích thước thực :

Kích thước thực là kích thước đo được trực tiếp trên chi tiết gia công bằng những
dụng cụ đo và phương pháp đo chính xác nhất mà kỹ thuật đo có thể đạt được .
Kích thước thực được ký hiệu như sau :
-

Kích thước thực của chi tiết trục : dt

-

Kích thước thực của chi tiết lỗ : Dt

Khi gia cơng kích thứơc thực khơng thể đạt hồn tồn đúng như kích thước danh
nghĩa, độ sai của kích thứơc thực so với kích thước danh nghĩa phụ thụơc vào nhiều
yếu tố : Độ chính xác của máy, dao, dụng cụ gá lắp, dụng cụ đo kiểm, trình độ tay
nghề của người thợ .
Trong thực tế cũng khơng địi hỏi kích thước thực phải hồn tồn đúng như kích
thước danh nghĩa, độ sai cho phép của kích thước thực so sánh với kích thước danh
nghĩa phụ thụơc vào mức độ chính xác u cầu và tính chất lắp ghép của các chi tiết .
3.

Kích thước giới hạn :

Khi gia cơng bất kỳ một kích thước nào đó của chi tiết ta cần phải qui định một
phạm vi cho phép của sai số chế tạo của kích thước đó. Phạm vi cho phép ấy được
giới hạn bởi hai kích thước qui định gọi là kích thước giới hạn ( ktgh) .
Vậy kích thước giới hạn là hai kích thước lớn nhất và nhỏ nhất cho phép mà kích

thước thực của chi tiết đạt yêu cầu nằm trong phạm vi đó .
a)

Kích thước giới hạn trên : là kích thước lớn nhất trong hai kích thước .
-

Kích thước giới hạn trên của lỗ : Dmax
Trang 2


-

Kích thứơc giới hạn trên của trục : dmax

b) Kích thước giới hạn dưới : là kích thước nhỏ nhất trong hai kích thước .
-

Kích thước giới hạn dưới của lỗ

: Dmin

-

Kích thước giới hạn dưới của trục : dmin

Như vậy chi tiết đạt yêu cầu khi nó thoả mãn điều kiện sau :
-

Đối với trục :


-

Đối với lổ

:

dmax ≥ dt ≥ d min
Dmax ≥ Dt ≥ D min

Hình 1-2
4.

Sai lệch giới hạn :

Sai lệch giới hạn là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn và kích thước danh
nghĩa.
a) Sai lệch giới hạn trên : là hiệu đại số giữa kích thươc giới hạn trên và
kích thước danh nghĩa .
Đối với lỗ : ES = Dmax - D



Dmax = ES + D

Đối với trục : es = dmax - d



dmax = es + d


b) Sai lệch giới hạn dưới : là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn dưới và
kíchthước danh nghĩa .
Đối với lỗ : EI = Dmin - D



Dmin = EI + D

Đối với trục : ei = dmin - d



dmin = ei + d

Tuỳ theo tính chất của mối ghép yêu cầu mà kích thước giới hạn có những giá trị
khác nhau. Do đó sai lệch giới hạn có thể có giá trị dương, âm hoặc = 0 .

Hình 1-3
Đường khơng là đường biểu diễn sai lệch của kích thước bằng khơng, do đó cũng
là đường biểu diễn kích thước danh nghĩa .

Trang 3


5.

Dung sai :

Khi gia cơng kích thước thực được phép sai khác với kích thước danh nghĩa
trong phạm vi giữa 2 kích thước giới hạn. Phạm vi sai số cho phép đó của chi tiết gọi

là dung sai.
Vậy dung sai của kích thước là hiệu số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và nhỏ
nhất hoặc bằng trị số tuyệt đối của hiệu đại số giữa các sai lệch trên và sai lệch dưới .
Cơng thức tính dung sai của kích thước :
-

Đối với lỗ : TD = Dmax - Dmin = / ES - EI /

-

Đối với trục : td = dmax - dmin = / es - ei /

Dung sai ln có giá trị dương và nó biểu hiện phạm vi cho phép của sai số
Dung sai được xem là loại sai số qui định cho gia công cần được dự kiến trước và
ghi trong bản vẽ. Cho nên dung sai của kích thước có ảnh hưởng nhất định đến giá
thành sản phẩm. Nếu trị số dung sai nhỏ thì kích thước thực càng chính xác, do đó việc
lắp ghép các mối ghép khác nhau của máy sẽ chính xác, cho nên độ tin cậy, cơng suất,
tuổi thọ của máy tăng lên. Tuy nhiên dung sai cho gia cơng càng nhỏ thì q trình gia
cơng và kiểm tra chi tiết càng phức tạp, cần phải có thiết bị gia cơng và dụng cụ đo
chính xác, đắt tiền do đó giá
thành
sản
phẩm sẽ cao .

Ngược lại, nếu dung sai cho gia cơng càng lớn, sẽ làm cho kích thước thực dao
động lớn, kém chính xác, chất lượng lắp ghép máy kém cho nên độ tin cậy và tuổi thọ
của máy giảm.
Tuy nhiên q trình gia cơng trường hợp này dễ dàng, không cần thiết bị gia
công và dụng cụ đo chính xác … vì vậy giá thành giảm.Quan hệ giữa trị số dung sai và
chi phí gia cơng ( giá thành sản phẩm ) biểu thị như hình vẽ ( H1-4) .

Tóm lại người thiết kế cần tính đến quan hệ giữa giá thành gia công và dung sai
khi chọn dung sai để gia cơng .
Ví dụ : Gia cơng chi tiết trục có d = 50 mm biết dmax = 50,055 mm, dmin = 49,985 mm
.Tính trị số sai lệch es, ei và td của trục ? Và khi ghi trên bản vẽ sẽ ghi như thế nào ?
Giải
Áp dụng các cơng thức tính sai lệch và dung sai
es = dmax - d = 50,055 - 50 = 0,055 mm
Trang 4


ei = dmin - d = 49,985 - 50 = - 0,015 mm
td = es - ei = 0,005 - (- 0,015 ) = 0,070 mm
Bản vẽ sẽ ghi :

50

+0 , 055
− 0 , 015

Trường hợp tổng quát : D ES
EI
6.

, d

es
ei

Miền dung sai


Miền dung sai là miền đưỡc giới hạn bởi sai lệch trên và sai lệch dưới và được
xác định bởi trị số dung sai và vị trí của nó so với kích thước danh nghĩa .
Khi biểu diễn trên sớ đồ miền dung sai được giới hạn bởi 2 đường tương ứng với
sai lệch trên và sai lệch dưới so với đường khơng .
Ví dụ :Biểu diễn miền dung sai của chi tiết trục và chi tiết lỗ sau :
(µm)
+0 , 03
Trục d = 40 + 0, 01
Lổ

−0 , 005

D = 40 −0,035

Đổi sai lệch giới hạn ra micromét
Trục : es = + 0,03 mm = + 30 µm
ei = + 0,01 mm = + 10 µm
Lỗ : ES = - 0,005 mm = - 5 µm

Hình 1 –

EI = - 0,035 mm = - 35 µm

5a

Biểu diễn sai lệch trên và sai lệch dưới của lỗ,
trục lên sơ đồ ta được miền dung sai của lỗ và miền dung sai của trục .

7.


Sai lệch cơ bản:

Là một trong 2 loại sai lệch trên hoặc dưới dùng để xác định vị trí của miền
dung sai của chi tiết so với đường không.Trong hệ thống dung sai đo lường quốc tế
qui định sai lệch gần với đường không là sai lệch cơ bản .
Có 28 giá trị sai lệch cơ bản của lỗ được kí hiệu bằng các chữ in hoa từ A, B, C . .
. ZA, ZB, ZC và 28 giá trị sai lệch cơ bản của trục được kí hiệu bằng các chữ in
thường từ a, b, c . . . za, za, zc .
Vị trí các sai lệch cơ bản so với đường khơng và kí hiệu của chúng như hình vẽ (H16)
Dãy các sai lệch cơ bản của lỗ và trục từ A(a) đến H(h) dùng để tạo thành lắp
ghép có độ hở (lắp lỏng).Từ J(j) ÷ N(n) tạo thành lắp ghép trung gian và từ P(p) ÷
ZC(zc) tạo thành lắp ghép có độ dôi .
Các lỗ J, JS và các trục j, js khơng có sai lệch cơ bản và miền dung sai bố trí đối
xứng hồn tồn so với đường khơng .
Trang 5


Các sai lệch cơ bản của lỗ và trục có cùng một chữ kí hiệu bằng nhau về trị số
nhưng ngược dấu. Nghĩa là từ :
A(a)  H(h) có

EI = - es

J (j)  ZC(zc) có ei = - ES
Sai lệch thứ hai không cơ bản được xác định theo quan hệ :
EI (ei) = ES (es) - TD (td)

ES (es) = EI (ei) + TD (td)
Hình 1 – 5b
III. Lắp ghép , các loại lắp ghép , dung sai lắp ghép

1. Khái niệm về lắp ghép :
Nếu các chi tiết máy đứng riêng biệt thì khơng có cơng dụng gì cả, chỉ khi phơí
hợp với nhau chúng mới có cơng dụng .
Ví dụ : Đai ốc vặn vào bulơng mới có tác dụng bắt chặt hoặc trục lắp với ổ trục
mới có khả năng quay để truyền lực v.v…
Sự phối hợp giữa các chi tiết như trên tạo thành một mối ghép .
Những bề mặt và những kích thước mà dựa theo chúng để lắp ghép các chi tiết
với nhau gọi là những bề mặt lắp ghép và kích thước lắp ghép, bề mặt lắp ghép có thể
là mặt phẳng hoặc mặt trụ (H1-6)
Một lắp ghép bao giờ cũng có chung một kích thước danh nghĩa cho cả hai chi
tiết gọi là kích thước danh nghĩa c
ủa lắp ghép .
Kích thước thực của lỗ và trục khác nhau sẽ tạo thành các kiểu lắp khác nhau.
Trang 6


2. Đặc tính của lắp ghép:
Được xác định bởi hiệu số kích thước thực của lỗ và kích thước thực của trục ( D t
– dt ).
Nếu Dt – dt > 0 hoặc miền dung sai của lỗ nằm trên miền dung sai của
trục ta được lắp ghép có độ hở ( lắp lỏng ) .
-

Nếu Dt – dt < 0 hoặc miền dung sai của trục nằm trên miền dung sai của
lỗ ta được lắp ghép có độ dơi ( lắp chặt ) .
-

Nếu Dt – dt = 0 hoặc miền dung sai của lỗ và miền dung sai của trục có
phần trùng nhau ta có lắp ghép trung gian .
-


Hình
1-6
Như hình vẽ :

Mặt (1) và (2) là các mặt lắp ghép.
Kích thước D, B là kích thước lắp ghép.

3. Các loại lắp ghép :
a. Lắp ghép có độ hở :
Là lắp ghép trong đó Dt > dt .Độ hở trong mối ghép đặc trưng cho sự tự do
dịch chuyển tương đối giữa hai chi tiết trong lắp ghép. Nếu độ hở càng lớn thì khả
năng dịch chuyển tương đối tự do càng nhiều và ngược lại.
Độ hở của mối ghép được ký hiệu là S. Độ hở S bằng hiệu số giữa kích thước
thực của lỗ và kích thước thực của trục nghĩa là : S = Dt – dt .
Tương ứng với các kích thước giới hạn của lỗ và trục, mối ghép cũng có những
độ hở giới hạn .
Độ hở giới hạn lớn nhất : Smax
Smax = Dmax – dmin = ES - ei
Độ hở giới hạn nhỏ nhất : Smin
Smin = Dmin - dmax = EI - es
Độ hở trung bình : Sm
Sm=

TD + Td
S ma x + S min
= Smax = Smin +
2
2
Trang 7


TD + Td
2


Dung sai có độ hở ( dung sai lắp ghép )
TS = T lg = Smax - Smin = TD + td
Sơ đồ biểu diễn như hình 1-7 .

Hình 1-7
−0 , 005

Ví dụ : Cho mối ghép có độ hở : chi tiết lổ Þ 50 + 0,023, chi tiết trục Þ 50 −0,028
-

Tính kích thước giới hạn và dung sai của lỗ, trục .

-

Tính độ hở giới hạn, độ hở trung bình và dung sai lắp ghép ?

Bài giải :
Tính cho lỗ :
Dmax = ES + D = 0,023 + 50 = 50,023 mm
Dmin = EI + D = 0 + 50 = 50 mm
TD = Dmax - Dmin = 50,023 - 50 = 0,023 mm
Tính cho trục :
d max = es + d = - 0,005 + 50 = 49,995 mm
dmin = ei + d = - 0,028 + 50 = 49,972 mm
td = dmax - dmin = 49,995 - 49,972 = 0,023 mm

Tính cho lắp ghép :
Smax = Dmax - dmin = 50,023 - 49,972 = 0,051 mm
Smin = Dmin - dmax = 50 - 49,995 = 0,005 mm
Sm =

S ma x + S min
0,051 + 0,005
=
= 0,028 mm
2
2

Dung sai độ hở ( DSLG ) :
TS = Tlg = Smax - Smin = 0,051 - 0,005 = 0,046 mm
b.Lắp ghép có độ dơi :
Trang 8


Là lắp ghép có dt > Dt. Độ dơi trong lắp ghép đặc trưng cho sự cố định
tương đối giữa hai chi tiết trong lắp ghép .Độ dôi càng lớn thì sự cố
định giữa hai chi tiết càng bền chặt và ngược lại. Độ dơi ký hiệu là N, độ
dôi được xác định bằng hiệu số kích thước thực của
trục và kích thước của lỗ .
N = dt - Dt = - ( Dt – dt ) = -S
Vậy độ dôi là trị số âm của độ hở và ngược lại. Tương ứng với các kích thước
giới hạn của lỗ và trục, mối ghép có những độ dơi giới hạn .
Độ dôi giới hạn lớn nhất :
Nmax = dmax – Dmin = es - EI
Độ dôi giới hạn nhỏ nhất :
Nmin = dmin - Dmax = ei - ES

Độ dôi trung bình :
Nm =

TD + Td
TD + Td
N ma x + N min
= Nmax = Nmin +
2
2
2

Dung sai độ dôi ( DSLG ) :
TN = Tlg = Nmax - Nmin = TD + td
Sơ đồ biểu diễn như hình 1-8

Hình 1-8
+0 , 055

Ví dụ : Cho 1 lắp ghép có độ dơi, chi tiết lỗ Þ 60 + 0,025 chi tiết trục Þ 60 + 0, 032
-Tính các trị số giới hạn của độ dơi .
-Tính dung sai của lỗ, dung sai của trục và dung sai lắp ghép ( DSLG ) ?
Bài giải :
Tính các trị số giới hạn của độ dôi :
N max = es - EI = 0,055 - 0 = 0,055 mm
N min = ei - ES = 0,032 - 0,025 = 0,007 mm
Nm =

N ma x + N min
0,055+,007
=

= 0,031 mm
2
2
Trang 9


Tính dung sai của lỗ, dung sai của trục và dung sai lắp ghép (DSLG) :
TD = / ES – EI / = 0,025 – 0 = 0,025 mm
Td = / es – ei / = 0,055 – 0,032 = 0,023 mm
TN = Tlg = Nmax - Nmin = TD + td = 0,025 + 0,023 = 0,048 mm
c) Lắp ghép trung gian :
Là lắp ghép tuỳ theo kích thước thực của lỗ và kích thước thực của trục mà
trong mối ghép có độ hở lớn nhất hoặc độ dơi lớn nhất hoặc miền dung sai của lỗ và
miền dung sai của trục có phần trùng nhau .
Tính cố định của lắp ghép trung gian khi độ dôi lớn nhất được đảm bảo bằng lực
ma sát, khi khe hở lớn nhất được đảm bảo bằng dùng các cơ cấu kẹp chặt phụ ở dạng
then, chốt hoặc các chi tiết khác .
Tương tự ta có :
Smax = Dmax - dmin = ES - ei
Nmax = dmax - Dmin = es - EI
Để đánh giá độ chính xác của mối
ghép người ta dùng khái niệm của lắp
ghép .
Tlg = Smax + Nmax = TD + td
Sơ đồ biểu diễn như hình 1-9
+0 , 015

Ví dụ : Cho lắp ghép trung gian, chi tiết lỗ D = 55 +0,03 ,chi tiết trục d = 55 −0,013
Tính kích thước giới hạn và dung sai của lỗ, trục .


-

Tính trị số giới hạn cuả lắp ghép và dung sai lắp
ghép (DSLG)
-

Bài giải
Tính kích thước giới hạn và dung sai của lỗ, trục .
Dmax = ES + D = 0,03 + 55 = 55,03 mm
Dmin = EI + D = 0 + 55 = 55 mm
TD = D max – D min = 55,03 – 55 = 0,03 mm
dmax = es + d = 0,015 + 55 = 55,015 mm
dmin = ei + d = - 0,013 + 55 = 54,987 mm
td = dmax – dmin = 55,015 – 54,987 = 0,028 mm
Tính trị số giới hạn của lắp ghép và dung sai lắp ghép (DSLG) :
Smax = ES - ei = 0,03 - (- 0,013) = 0,043 mm
Trang 10


Nmax = es - EI = 0,015 - 0 = 0,015 mm
Tlg = TS = TN = Nmax + Smax = 0,043 + 0,015 = 0,058 mm
Hoặc Tlg = TD + td = 0,03 + 0,028 = 0,058 mm

CHƯƠNG 2 :
HỆ THỐNG DUNG SAI LẮP GHÉP BỀ MẶT TRƠN
I - Khái niệm:
Hệ thống dung sai lắp ghép là tập hợp các quy định về dung sai lắp ghép và
được thành lập theo một quy luật nhất định( TCVN 2244-99. Tiêu chuẩn được xây
dựng trên cơ sởcủa tiêu chuẩn quốc tế ISO 286-1: 1998
II- Hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN

Hệ thống được áp dụng cho các bề mặt trơn có kích thước danh nghĩa đến
3150mm, các bề mặt trơn bao gồm các mặt trụ và các mặt phẳng trong các lắp ghép
cũng như bề mặt không lắp ghép. Trong hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN quy
định hai hệ cơ bản là hệ thống lỗ và hệ thống trục. Việc chọn hệ thống lỗ hay hệ
thống trục phải căn cứ vào u cầu về kết cấu, tính cơng nghệ, tính kinh tế và kỹ
thuật. Hệ thống lỗ được sử dụng nhiều hơn hệ thống trục.
1.Hệ thống lỗ :
Là tập hợp các kiểu lắp ghép ở đó khi cùng một cấp chính xác , cùng kích thước
danh nghĩa. Các kiểu lắp chỉ khác nhau về kích thước giới hạn của trục cịn kích thước
giới hạn của lỗ khơng đổi. Lỗ có kích thước giới hạn khơng đổi gọi là lỗ cơ sở hay lỗ
cơ bản .
Trong hệ thống lỗ kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ bằng kích thước danh
nghĩa do đó sai lệch dưới của lỗ cơ bản luôn luôn bằng không .
Dmin = D mà EI = Dmin - D  EI = 0

TD

Sơ đồ biểu diễn H 2-1

Trang 11


Hình 2-1
2. Hệ thống trục :
Là tập hợp các kiểu lắp ghép ở đó khi cùng 1 cấp chính xác, cùng kích thước
danh nghĩa. Các kiểu lắp chỉ khác nhau về kích thước giới hạn của lỗ cịn kích thước
giới hạn của trục khơng đổi. Trục có kích thước giới hạn không đổi gọi là trục cơ bản .
Trong hệ thống trục kích thước giới hạn lớn nhất của trục bằng kích thước danh
nghĩa do đó sai lệch trên của trục cơ bản luôn luôn bằng không .
dmax = d mà es = dmax - d  es = 0

Sơ đồ biểu diễn H2-2

Hình 2-2
III/ Hệ thống dung sai lắp ghép theo TCVN
1.Cấp chính xác( Cấp dung sai tiêu chuẩn) :
Dung sai nói lên mức độ chính xác về kích thước mà chi tiết gia công yêu cầu.
Nếu dung sai càng bé thì độ chính xác càng cao và ngược lại. Vậy cấp chính xác là tập
hợp các trị số dung sai tương ứng với một mức độ chính xác như nhau đối với tất cả
các kích thước danh nghĩa
TCVN 2244 – 99 chia độ chính xác ra 20 cấp ký hiệu :IT01,IT0, IT1, . . . .IT18
sắp sếp theo thứ tự độ chính xác giảm dần (IT ký hiệu dung sai quốc tế).
Dung sai theo các cấp IT 01,IT 0, IT1 . . .IT 7 : được dùng dụng cụ đo
IT8 . . . IT 11

: dùng cho các kích thước lắp ghép

IT 12 . . . IT 18
: dùng cho các kích thước khơng lắp ghép, khơng quan trọng
hoặc các mối ghép thô .
Trong số 20 cấp dung sai tiêu chuẩn , IT01 và IT0 không được nêu trong phần chính
của tiêu chuẩn vì trong thực tế hai cấp dung sai tiêu chuẩn nay ít được sử dụng. Tuy
nhiên các giá trị dung sai đối với hai cấp này được cho trong bảng 2-1.cũng có thể xác

Trang 12


định dung sai cho các cấp dung sai tiu chuẩn ITO1,IT0,IT1 bằng cc cơng thức tính tốn
đối với kích thước danh nghĩa đến 500mm.
Dung sai tiêu chuẩn (IT) cho các kích thước danh nghĩa đến 500mm
Bảng 2-1:

Gíá trị các dung sai tiêu chuẩn của các cấp IT01và IT0
Cấp dung sai
Kích thước danh
nghỉa (mm)

Kích thước danh
nghỉa (mm)

tiêu chuẩn
IT01

IT0

Dung sai(µm)

Trên

Đến

-

3

0,3

3

6

6


Cấp dung sai
tiêu chuẩn
IT01

IT0

Dung sai(µm)

Trên

Đến

0,5

80

120

1,0

1,5

0,4

0,6

120

180


1,2

2,0

10

0,4

0,6

180

250

2,0

3,0

10

18

0,5

08

250

315


2,5

4,0

18

30

0,6

1,0

315

400

3,0

5,0

30

50

0,6

1,0

400


500

4,0

6,0

50

80

0,8

1,2

Các giá trị của dung sai tiêu chuẩn của các cấp từ IT01 đến IT4 dược tính như
sau:
Cấp cx
Trị số
dung
sai(µm)

IT01
0,3+0,008
D

IT0
0,5+0,012
D


IT1

IT2

IT3

0,8+0,02D

IT 1.IT 3

IT 1.IT 5

Cơng thức tính gía trị dung sai tiêu chuẩn cho cấp từ IT5 đến IT18
i = 0,45 3 D + 0,001D(µm). i là đơn vị dung sai
D là giá trị trung bình nhân của khoảng kích thước danh nghĩa: D =
Từ cấp IT6 trở đi cứ sau 5 cấp trị số dung sai tăng lên 10 lần
Cơng thức tính dung sai tiêu chuẩn cho các cấp từ IT5 Đến IT18
Các cấp dung sai tiêu chuẩn
Trang 13

D max .D min

IT4
IT 3.IT 5


IT5 IT6 IT7 IT8 IT9 IT10 IT11 IT12 IT13 IT14 IT15 IT16

IT17


IT18

Cơng thức tính tốn dung sai tiêu chuẩn
7i

10i 16i 25i 40i 60i

100i 160i 250i 400i 600i 1000i 1600i 2500i

Bảng các trị số dung sai (µm )

Cho các khoảng kích thước ( mm )

C
C

Đến 3

X

Tr 3

Tr 6

Tr 10

Tr 18

Tr 30


Tr 50

Tr 80

Tr 120

Tr 180

Tr 250

Tr 315

Tr 400

đ6

đ 10

đ 18

đ 30

đ 50

đ 80

đ120

đ 180


đ 250

đ 315

đ 400

đ 500

01

0.3

0.4

0.4

0.5

0.6

0.6

0.8

1

1.2

2


2.5

3

4

0

0.5

0.6

0.6

0.8

1

1

1.2

1.5

2

3

4


5

6

1

0.8

1

1

1.2

1.5

1.5

2

2.5

3.5

4.5

6

7


8

2

1.2

1.5

1.5

2

2.5

2.5

3

4

5

7

8

9

10


3

2

2.5

2.5

3

4

4

5

6

8

10

12

13

15

4


3

4

4

5

6

7

8

10

12

14

16

18

20

5

4


5

6

8

9

11

13

15

18

20

23

25

27

6

6

8


9

11

13

16

19

22

25

29

32

36

40

7

10

12

15


18

21

25

30

35

40

46

52

57

63

8

14

18

22

27


33

39

46

54

63

72

81

89

97

9

25

30

36

43

52


62

74

87

100

115

130

140

155

10

40

48

58

70

84

100


120

140

160

185

210

230

270

11

60

80

90

110

130

160

190


220

250

290

320

360

400

12

100

12
0

15
0

180

210

250

300


350

400

460

520

570

630

13

140

18
0

22
0

270

330

390

460


540

630

720

810

890

970

14

250

30
0

36
0

430

520

620

740


870

1000

1150

1300

1400

1550

1

400

48

58

700

840

1000 1200 1400 1600

1850

2100


2300

2700

Trang 14


5

0

0

16

600

75
0

90
0

110
0

130
0

1600 1900 2200 2500


2900

3200

3600

4000

17

100
0

12
00

15
00

180
0

210
0

2500 3000 3500 4000

4600


5200

4700

6300

2.Khoảng kích thước danh nghĩa :
Nếu cứ mỗi kích thước qui đĩnh 1 giá trị dung sai thì sẽ rất phức tạp và khơng cần
thiết, bảng dung sai sẽ rất lớn, còn sự khác nhau giữa các dung sai của 2 kích thước lân
cận sẽ không đáng kể .
Để đơn giản cho việc xây dựng hệ thống dung sai cho dải kích thước từ 1 ÷
500mm được chia thành 13 khoảng cơ bản :
Từ 1 mm ÷ 3 mm , > 3 ÷ 6 mm , > 6 ÷ 10 mm , > 10 ÷18 mm , >18 ÷30 mm , >
30 ÷ 50 mm , > 50 ÷80 mm , > 80 ÷120 mm , > 120 ÷180 mm , > 180 ÷250 mm , >
250÷ 315 mm , > 315 ÷ 400 mm , > 400 ÷500 mm .
Bắt đầu từ 10 mm trở lên lắp ghép có sự dao động lớn về khe hở hoặc độ dôi,
trong mỗi khoảng cơ bản người ta còn qui định hai hoặc ba khoảng trung gian .
Dải kích thước từ 1 ÷ 500 mm có 22 khoảng trung gian ( xem bảng 1 )
Khoảng cơ bản
Từ 1 ÷ 3 mm
> 3 ÷ 6 mm
> 6 ÷10 mm
> 10 ÷18 mm
> 18 ÷30 mm
> 30 ÷ 50 mm
> 50 ÷ 80 mm

> 80 ÷ 120 mm

Khoảng trung gian


Khoảng cơ bản
> 120 ÷ 180 mm

> 10 ÷ 14 mm
> 14 ÷ 18 mm
> 18 ÷ 24 mm
> 24 ÷ 30 mm
> 30 ÷ 40 mm
> 40 ÷ 50 mm
> 50 ÷ 65 mm
> 65 ÷ 80 mm
> 80 ÷ 100 mm
> 100 ÷ 120 mm
> 120 ÷ 140 mm

> 180 ÷ 250 mm
> 250 ÷ 315 mm
> 315 ÷ 400 mm
> 400 ÷ 500 mm

Khoảng trung gian
>140 ÷ 160 mm
> 160 ÷ 180 mm
> 180 ÷ 200 mm
> 200 ÷225 mm
> 225 ÷ 250mm
> 250 ÷ 280 mm
> 280 ÷ 315 mm
> 315 ÷ 355 mm

> 355 ÷ 400 mm
> 400 ÷ 450 mm
> 450 ÷ 500 mm

Bảng 1
Dung sai và các sai lệch giới hạn
Nhận được là khơng đổi đối với tất cả các kích thước danh nghĩa thuộc khoảng kích
thước đã cho .
3. Miền dung sai theo ký hiệu sai lệch cơ bản (SLCB) :

Trang 15


 Định nghĩa:Miền dung sai (MDS) là sự phối hợp giữa các sai lệch cơ bản với số
hiệu CCX và được ghi sau kích thước danh nghĩa
Ví dụ : Φ50 H 8

Φ 60 g 6

-KTDN : 50 mm

-KTDN : 60 mm

-H8 : MDS của lỗ cơ bản

-g6: MDS của trục

 Miền dung sai ưu tiên :
Đối với kích thước từ 1÷500 mm, TCVN 2245 – 77 qui định số lượng lớn MDS khác nhau,
trong đó chia ra 81 MDS cho trục (với 36 MDS phụ ) và72 MDS lỗ ( với 32 MDS phụ ).

Nếu sử dụng hết tất cả các MDS tiêu chuẩn trong sản xuất sẽ xuất hiện số lượng lớn các
kích thước khác nhau của lỗ và trục cần gia công, đồng thời cũng xuất hiện số lượng lớn các
dụng cụ cắt gọt có kích thước khác nhau ( dao doa, mũi khoét ), các đồ gá, calíp . . . vì thế làm
cho việc chế tạo dụng cụ phức tạp thêm dẫn đến việc sản xuất máy đắt tiền hơn và kéo dài thời
gian sản xuất. Để đơn giản hoá sản xuất tiêu chuẩn ISO qui định sử dụng ưu tiên 16 MDS cho
trục và MDS cho lỗ ( được đóng khung chéo trong bảng 3 và 4 ).
Việc sử dụng MDS ưu tiên được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng trong thiết kế,
nếu các MDS ưu tiên không thể đáp ứng được u cầu về kết cấu và cơng nghệ thì có thể chọn
MDS khác trong số các MDS đã cho trong tiêu chuẩn .
* Nhận xét :
MDS của trục (81) nhiều hơn MDS của lỗ (72) vì gia cơng lỗ phức tạp hơn gia
cơng trục .
-

Chỉ có trục cơ bản (h) và lỗ cơ bản (H), trục js, lỗ JS có đầy đủ 19 ccx .

Đối với trục ccx6 là thông dụng nhất cịn đối với lỗ ccx7 vì ccx này phù hợp với
nhiều mối ghép thông dụng trong các máy móc .
4.Hệ thống lắp ghép :
a) Lắp ghép trong hệ lỗ : là lắp ghép trong đó các khe hở và độ dôi khác nhau được
tạo thành bằng cách ghép các trục khác với nhau với lỗ cơ bản H .
Ghép các trục từ a…đến h với H : Tạo thành lắp ghép có độ hở
Ghép các trục từ j,js …đến n với H: Lắp ghép trung gian.
Ghép các trục từ p … đến zc với H : Lắp ghép có độ dơi
Ví dụ : Þ 30

H7
g6

; Þ 40


H7
m6

; Þ 50

H8
p7

b) Lắp ghép trong hệ trục : là lắp ghép trong đó các khe hở hoặc độ dơi được tạo
thành bằng cách ghép các lỗ khác nhau với trục cơ bản h .
Ghép các lỗ từ A… đến H với h : Tạo thành lắp ghép có độ hở
Ghép các lỗ từ J,JS … đến N với h : Lắp ghép trung gian.
Ghép các lỗ từ P …đến ZC với h : Lắp ghép có độ dơi.

Trang 16


Þ 60

Ví dụ :

F7
h6

; Þ 80

R8
h7


; Þ 100

N7
h6

c) Ký hiệu lắp ghép :
Dạng chung D

MDS lỗ
MDS trục

D

: KTDN chung của mối ghép .

Tử số : MDS của lỗ .
Mẫu số : MDS trục .
Bảng 3: MDS tiêu chuẩn của trục đối với kích thước từ 1÷500 mm
SAI LỆCH CƠ BẢN

CCX
a

b

c

d

e


f

g

h

js

01

h01

js01

0

h0

js 0

1

h1

js 1

2

h2


js 2

3

h3

js 3

k

m

n

p

r

s

4

g4

h4

js 4

k4


m4

n4

5

g5

h5

js 5

k5

m5

n5

p5

r5

s5

g6

h6

js 6


k6

m6

n6

p6

r6

s6

k7

m7

n7

f6

6
e7

f7

h7

js 7


d8

e8

f8

h8

js 8

9

d9

e9

f9

h9

js 9

10

d10

h 10

js 10


d11

h 11

js 11

h 12

js 12

13

h 13

js 13

14

h 14

js 14

15

h 15

js 15

7
c8


8

11
12

a11

b11
b12

c1
1

Trang 17

s7

t

u

v

x

t6
u7
u8


x8

y

z


16

h 16

js 16

17

h 17

js 17

Bảng 4 : MDS tiêu chuẩn của lỗ đối với kích thước từ 1÷ 500 mm
SAI LỆCH CƠ BẢN

CCX
A

B

C

D


E

F

G

H

JS

K

M

N

01

H
01

JS
01

1

H
1


JS 1

2

H
2

JS 2

3

H
3

JS 3

4

H
4

JS 4

K4

M4

N4

P


5

G5

H
5

JS 5

K5

M5

N5

6

G6

H
6

JS6

K6

M6

N6


P6

7

G7

H
7

JS 7

K7

M7

N7

P7

K8

M8

N8

8

D8


E8

F8

H
8

JS 8

9

D9

E9

F9

H
9

JS 9

10

D10

H
10

JS

10

D11

H
11

JS
11

H
12

JS
12

11
12

A11

B11
B12

C11

Trang 18

R


S

T

R7

S7

T7

U

U8


13

H
13

JS
13

14

H
14

JS
14


15

H
15

JS
15

16

H
16

JS
16

17

H
17

JS
17

Ví dụ : Þ 50

H8
p7


Lắp ghép theo hệ lỗ : KTDN : 50mm , MDS lỗ cơ bản : H8 , MDS trục : p7
Ví dụ : Þ 60

F7
h6

Lắp ghép theo hệ trục : KTDN : 60mm , MDS lỗ : F7 , MDS trục cơ bản : h6
d) Phân loại lắp ghép :
-

Lắp ghép cơ bản : là lắp ghép khi trục và lỗ có cùng một CCX .

Ví dụ : Þ 50

H7
f7

;

Þ 40

P7
h7

Lắp ghép liên hợp : là lắp ghép khi trục và lỗ khác
CCX .
Ví dụ : Þ 30

H7
g6


;

Þ 40

M8
h6

* Nhận xét :
-Số lắp ghép theo tiêu chuẩn hệ lỗ nhiều hơn hệ trục vì hệ lỗ thơng dụng hơn, dễ chế tạo
hơn .
-Số lắp ghép có độ hở nhiều nhất vì phạm vi ứng dụng rộng rãi nhất .
-Trong hệ lỗ thì lỗ H7 thơng dụng nhất. Đối với hệ trục thì h6 thơng dụng nhất.
-Số lắp ghép trung gian trong hệ lỗ và hệ trục bằng nhau ( 16 lắp ghép ) .
-CCX trục thường cao hơn CCX lỗ từ 1 đến 2 cấp vì lỗ gia cơng phức tạp hơn .
-Các lắp ghép Þ 50

H8
H8
, Þ 60
gọi là lắp ghép trượt có khe hở nhỏ nhất S min = 0
h7
h8

Trang 19


Bảng lắp ghép tiêu chuẩn theo hệ trục đối với kích thước từ 1÷500 mm

Trục

cơ sở

A

B

C

D

E

F

G

H

JS

Lắp lỏng

K5
h4

M5
h4

N5
h4


F7
h5

G6
h5

H5
h5

Js 6
h5

K6
h5

M6
h5

N6
h5

P6
h5

G7
h6

H7
h6


Js 7
h6

K7
h6

M7
h6

N7
h6

P7
h6

JS 8
h7

K8
h7

M8
h7

N8
h7

h6


h7

D8
h7

E8
h7

F8
h7

H8
h7

h8

D8
,
h8
D9
h8

E8
,
h8
E9
h8

F8
,

h8
F9
h8

H8 H9
,
h8 h8

h9

D9
,
h9
D10
h9

F9
h9

H8
,
h9
E9
,
h9
H 10
h9

h10


D10
h10

H 10
h10

D11
h11

H 11
h11

h12

B12
h12

C11
h11

H 12
h12

Trang 20

S

T

U


Lắp chặt

Js5
h4

F7
h6
F8
h6

A11 B11
h11 h11

R

H5
h4

E8
h6

h11

NP

G5
h5

D8

h6

E9
h9

M

Lắp trung gian

h4
h5

K

R7
h6

S7
h6

T7
h6

U8
h7


Bảng lắp ghép tiêu chuẩn theo hệ lỗ đối với kích thước từ 1 ÷ 500mm

Lỗ


sở

a

b

c

d

e

f

h

js

Lắp lỏng

H6
f6

H6

H7
c8

H7


H7
d8

H8
c8

H8
d8

H8

H9

H1
0
H 11
a11

H 11
c11

H 11
b11

H7
e7
H7
e8


H7
f7

H8
f7
H8
e8

H8
d9

H8
e9

H9
d9

H9
,
e8
H9
e9

k

m

n

p


r

s

Lắp trung gian

H5

H11

g

,
H8
f8
H8
f9
H9
f8

,
H9
f9

t

u

H5

h4

H5
js 4

H5
k4

H5
m4

H5
n4

H6
g5

H6
h5

H6
js5

H6
k5

H6
m5

H6

n5

H6
p5

H6 H6
r 5 s5

H7
js6

H7
k6

H7
m6

H7
n6

H7
p6

H7
,
H 7 s6
H7 H7
H 7 t 7 u7
r6
s7


H8
js 7

H8
k7

H8
m7

H8
n7

H7
g6

H8
,
h7
H8
h8

H8
h9

H9
,
h8
H9
h9


H 10
d10

H 10
h9
H 10
h10

H 11
d11

H 11
h11

Trang 21

x

z

Lắp chặt

H5
g4

H7
h6

v


H8
s7

H8
u8

H8
x8

H8
z8


H 12
a12

H12

H 12
h12

IV - Sơ đồ lắp ghép :
Sơ đồ lắp ghép là hình biểu diễn vị trí trí tương quan giữa phạm vi dung sai của lỗ và
phạm vi dung sai của trục trong các lắp ghép .
1.Cách vẽ sơ đồ lắp ghép :
-Trục tung biểu thị giá trị của các sai lệch giới hạn tính bằng micrơmét ( µm ),
1 mm = 1000 µm.
-Trục hồnh biểu thị kích thước danh nghĩa, trên trục hồnh sai lệch kích thước bằng 0
nên cịn gọi là đường khơng .

- Sai lệch kích thước bố trí về 2 phía đường khơng sai lệch (+) ở trên, sai lệch (-) ở dưới (
hình 2-4) .

Hình 2-4
* Nhận xét :
+ Sơ đồ lắp ghép theo hệ thống lỗ :
Theo định nghĩa D = Dmin do đó ES > 0 , EI = 0 MDS có lỗ nằm trên đường
khơng, MDS của trục nằm ở các vị trí khác nhau tuỳ theo kiểu lắp .
+ Sơ đồ lắp ghép theo hệ thống trục :
Theo định nghĩa có dmax = d do đó es = 0 , ei < 0 MDS của trục nằm dưới đường
không, MDS của lỗ nằm ở các vị trí khác nhau tuỳ theo kiểu lắp .
-

Muốn vẽ được sơ đồ lắp ghép phải biết ES, EI, es, ei .

2.Tác dụng của sơ đồ lắp ghép : Trên sơ đồ lắp ghép cho ta biết :
-

Hệ thống lắp ghép (lỗ hoặc trục) và kiểu lắp .

-

Trị số các sai lệch giới hạn tính bằng µm.

-

Trị số các kích thước giới hạn tính bằng ( mm ) .
Trang 22



-

Trị số độ hở hoặc độ dôi giới hạn .

-

Trị số dung sai lỗ, dung sai trục .

Ví dụ : Cho 1 lắp ghép theo hệ thống trục, đường kính danh nghĩa d = 40 mm, dung sai
trục td = 25 µm, dung sai lỗ T D = 28 µm, độ dơi lớn nhất N max = 20 µm. Vẽ sơ đồ lắp ghép.
Tính trị số giới hạn của chi tiết lỗ, trục ( Ktgh của lỗ, trục ). Tính trị số giới hạn của lắp ghép
( độ hở hoặc độ dơi giới hạn ). Tính DSLG ?
Bài giải :
a) Vẽ sơ đồ lắp ghép :
Vì lắp ghép theo hệ trục nên es = 0
td = es – ei  ei = es – td = - 25 µm
Mặc khác : Nmax = es – EI  EI = es – Nmax = - 20 µm
TD = ES – EI  ES = EI + TD = 28 + (-20) = 8 µm

b) Tính trị số giới hạn của chi tiết :
dmax = d + es = 40 mm
dmin = d + ei = 40 – 0,025 = 39,975 mm
Dmax = D + ES = 40 + 0,008 = 48,008 mm
Dmin = D + EI = 40 – 0,02 = 39,98 mm
c) Tính trị số giới hạn của lắp ghép :
Độ hở giới hạn lớn nhất :
Smax = ES – ei = 8 - (-25) = 33 µm
Độ dơi giới hạn lớn nhất :
Nmax = es – EI = 0 - (-20) = 20 µm
d) Tính dung sai lắp ghép :

Tlg = Smax + Nmax = td + TD = 28 + 25 = 53 µm
V- Cách ghi dung sai trên bản vẽ :
1. Bản vẽ chi tiết ( bản vẽ chế tạo ) .
a) Ghi bằng ký hiệu qui ước miền dung sai ( H2-5)
Trang 23


Ví dụ :

Hình 2-5
a) Ghi bằng trị số sai lệch giới hạn ( đơn vị mm) : ghi kích thước danh nghĩa của
chi tiết kèm theo dấu và trị số của các sai lệch giới hạn, KTDN và Slgh đều tính bằng
mm .
Sai lệch trên ghi trên, sai lệch dưới ghi dưới, con số chỉ sai lệch viết nhỏ hơn con
số chỉ KTDN (H-a,b,c)
-

Sai lệch bằng 0 thì khơng ghi (H-d,e)

Sai lệch phân bố đối xứng bên cạnh con số KTDN ghi dấu ± , con số ghi sai lệch
cùng cỡ, ngang hàng với con số ghi KTDN (H-g)

Hình 2-6
b) Ghi theo phương pháp hỗn hợp ( H 2-7)
Ví dụ :

Þ 50h9 (-0,062) ;

+0 , 026


Þ 40m6 ( + 0, 009 )

Hình 2-7
2. Bản vẽ lắp : (H2-8)
a) Ghi bằng ký hiệu qui ước miền dung sai (MDS)
Ví dụ : Þ 30

H7
f7

; Þ 50

H7
k6

b) Ghi bằng trị số sai lệch giới hạn (mm)
Trang 24


+0 , 021

Ví dụ : Þ 30

− 0 , 02
− 0 , 04

+0 , 025

; Þ 50


− 0 , 018
− 0 , 042

Hình 2-8
VI - Các bảng dung sai :
1.Cấu tạo bảng dung sai :(xem bảng 1-1 đến bảng 1-7)
2.Cách tra bảng :
Khi tra bảng tìm sai lệch giới hạn cần phải biết :
-

Chi tiết là trục hay lỗ .

-

Ký hiệu miền dung sai (MDS)

-

Kích thước danh nghĩa (mm)

Trong phạm vi giáo trình có trích trong TCVN những bảng dung sai thường sử dụng nhất
( xem phục lục I và II ).
Ví dụ 1 :Xét lắp ghép theo hệ lỗ có D = 35mm trong đó lỗ có CCX7, trục có CCX6 với
SLCB g .
-

Ghi ký hiệu dung sai cho lắp ghép trên .

-


Tra bảng tìm các sai lệch giới hạn .

-

Ghi ký hiệu dung sai bằng trị số sai lệch giới hạn ?

Bài giải :
Ghi ký hiệu cho lắp ghép : Þ 35
-

H7
g6

Tra bảng tìm sai lệch giới hạn :
ị 35H7

ES = +25 àm

; ị 35g6

EI = 0
-

ei = -25 µm

Ghi ký hiệu dung sai bằng trị số SLgh :
+0 , 025

Þ 35


− 0 , 009
− 0 , 0025

Ví dụ 2 : Cho lắp ghép theo Þ 80
-

Giải thích ký hiệu trên .

-

Tra bảng tìm SLgh

es = -9 µm

F8
h7

Trang 25


×