Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, kế toán tài chính luôn là tổng
hợp các mối quan hệ kinh tế, tài chính, tiền tệ. Không những vậy, nó còn
đảm nhiệm việc khai thác tài chính, huy động các nguồn lực và sử dụng các
nguồn lực đó một cách có hiệu quả.
Cũng bởi lý do này mà hạch toán kế toán là một bộ phận không thể
thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế
tài chính đảm bảo hệ thống thông tin có ích theo một tổ chức nhất định. Vì
vậy, kế toán tài chính không chỉ có vai trò đặc biệt đối với hoạt động tài
chính của Công ty
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy kéo ống - Công ty Mai Động đã
giúp em hiểu thêm rất nhiều về công tác hạch toán kế toán ở nhà máy. Cũng
trong đợt thực tập này. Đợc sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán cũng nh toàn nhà máy, đặc biệt là sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong Khoa kế toán, em thấy đợc mỗi quan hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực tế, từ đó rút ra đợc những kinh nghiệm, bài học cụ thể cho bản thân
mình và cũng nhờ sự giúp đỡ này mà em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập
với ba phần nh sau:
Phần thứ nhất: Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
Phần thứ hai: Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Nhà máy
Do thời gian thực tập có hạn, tài liệu tham khảo còn hạn chế, bào báo
cáo của em chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, những ý kiến cá nhân
của em không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong đợc sự góp ý và bổ sung của
các thầy cô giáo và ác cô chú, anh chị trong phòng kế toán để em hoàn thành
tốt bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Huyền
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp
1- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1. Vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Nó là môi trờng buọc các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình để
có đợc chỗ đứng trong môi trờng đó. Dựa vào những kết quả và thành tích mà
Công ty Mai động đã đạt đợc trong thời gian gần đây. Ta thấy: Công ty Mai
Động có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành
cơ khí nói riêng.
Là một trong những đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Mai Động,
Nhà máy kéo ống cắt sợi thuỷ tinh cũng đã đạt đựoc những thành tựu nhất
định. Hoạt động chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại ống phục vụ cho
ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. nàh máy đã tạo ra việc làm cho ngời
lao động và cùng với Công ty góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội
làm cho đất nớc phát triển phồn vinh.
1.2. Quá tình hình thành và phát triển của Công ty Mai Động2
Công ty Mai Động tên đầy đủ là:
"Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Mai Động" Trụ sở chính: số
310 - Minh Khai - hai bà Trng - Hà Nội
Công ty Mai Động có tiền thân và liên xởng Cơ khí I, thành lập theo
quyết định của UBHC - Thành phố phố Hà Nội ngày 20/6/1960, đợc xây
dựng tại cánh đồng thôn Mai Động - xã Hoàng Văn Thụ - huyện Thanh Trì -
Hà Nội trên cơ sở hợp nhất các xởng Công ty hợp danh nằm rải rác trong
thành phố, bao gồm; xởng Tổng Tài Long, xởng Đồng Phát Lợi, Xởng Mỹ
Thịnh, Vạn Thắng, Đại La, Sau đó, đ ợc bổ sung một số công nhân đúc cửa
sổ máy nớc, cửa xởng Thiên Thành - Hoa Khắc
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 1966, đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí Mai Động. Năm 1971 tiếp
nhận thêm Xí nghiệp Cơ khí Đống Đa với tên gọi mới là Nhà máy cơ khí Mai
Động
Từ năm 1998, đổi tên thành Công ty Mai Động
Năm 2004, Công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp đầu tiên của Thành
phố Hà Nội hoàn thành viên chuyển đổi doanh nghiệp và mang tên mới
"Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Mai Động". Hiện nay, Công ty là
doanh nghiệp chuyên ngành chế tạo cơ khí và luyện kim duy nhất của thủ đô
Hà Nội luôn giữ trọn và phát huy mạnh mẽ truyền thống vẻ vang của mình
suốt 46 năm qua.
Quá trình phát triển Công ty đợc chia thành nhiều giai đoạn:
Từ năm 1960 đến 1970: Quy mô sản xuất nhỏ, chủ yếu là cơ khí sửa
chữa, sản xuất nông cụ (lỡi cày, lỡi quốc ), ch a có định hớng phát triển sản
phẩm.
Từ 1971 đến 1985: Định hớng phát triển chế tạo cơ khí, sản xuất máy
công cụ rèn - dập và đúc luyện kim (sản phẩm chính là máy búa hơi, máy đột
dập, ống dẫn nớc bằng gang ).
Từ 1985 đến 1989: Trong cơ chế thị trờng, phát triển thất thờng, có
nhiều hớng giảm sút, tiến tới không phát triển, không có sản phẩm mới,
nhiều thiết bị bán thanh lý, chỉ còn hơn 100 lao động
Từ 1999 đến nay:
- Phục hồi mọi hoạt động, không ngừng phát triển một cách toàn diện
- Mạnh dạn đầu t đúng hớng, phù hợp với điều kiện của Công ty theo
hớng ngày càng hiện đại.
- Sản phẩm đợc cải thiện rõ rệt về chất lợng, nhiều sản phẩm đạttiêu
chuẩn chất lợng quốc tế, cạnh tranh với hàng ngoại, khẳng định vị thế áp đảo
của thơng hiệu (ống gang cấu, máy ép thuỷ lực ). - Đáng áp dụng hệ thống
Quản lý chất lợng theo tiêu chẩun Quốc tế ISO - 9001 : 2000
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hiện nay là doanh nghiệp dẫn dầu cả nớc về sản xuất ống cấp nớc
(ống gang cầu, ống ốt sợi thuỷ tinh ) .và máy cong cụ rèn - dập - ép, khoan,
doa, mài, cắt cuốn kim loại.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy kéo ống cốt
sợi thuỷ tinh - Công ty Mai Động.
Nhà máy kéo ống cốt sợi thuỷ tinh là một trong những đơn vị thành
viên trực thuộc Công ty Mai Động. Sau đúng 40 năm Công ty Mai Động đợc
thành lập, Nhà máy kéo ống ra đời vào ngày 20/6/2000 với tên gọi là: Nhà
máy kéo ống".
Nhà máy kéo ống cốt sợi thuỷ tinh có trụ sở và phân xởng sản xuất tại
số 310 - Mainh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội
Ngày mới thành lập sản phẩm chính của Nhà máy là ống cấp thoát nớc
và phụ kiện ngành nớc bằng gang sáng, đợc sản xuất theo công nghệ dàn kéo
bản liên tục của giai đoạn giữa những năm 1970 - 1980 có cải tiến. sản phẩm
ống gang sáng đã đáp ứng nhu cầu ống cấp thoát nớc trên toàn quốc và xuất
khẩu sang các nớc Lào, Cam Pu Chia. Đến năm 2003, để đáp ứng nhu cầu
của thị trờng trong nớc và quốc tế chất lợng sản phẩm và yêu cầu về đổi mới
công nghệ, Nhà máy đã đợc Công ty đầu t, cung cấp cho một dây chuyền sản
xuất ống Composite cốt sợi thuỷ tinh. Đây là sản phẩm lần đầu tiên có tại
Việt Nam và tên nhà máy kéo ống cốt sợi thuỷ tinh đã đợc đổi gắn liền với
tên của công nghệ mới này. Sau một năm từ tháng 12 năm 2003 đến tháng
12/2004, nhà máy đã đào tạo xong đội ngũ cán bộ công nhân viên cho dây
chuyển sản xuất mới và chính thức tung ra thị trờng sản phẩm ống cấp thoát
nớc composite cốt sợi thuỷ tinh. Đây là sản phẩm đang đợc a chuộng trên thị
trờng quốc tế vì tính năng siêu việt của nó. Sản phẩm có trọng lợng nhẹ hơn
so với các sản phẩm bằng kim loại nhng có tính chất cơ lý không thua kém
sản phẩm kim loại, đồng thời chịu đợc các tác động của môi trờng hoá chất
Do có sự phát triển không ngừng nên tốc độ tăng trởng của nhà máy
ngày một tăng cao, cụ thể:
Kết quả sản xuất kinh doanh
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận
1
Năm 2003
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh TH/KH (%)
6.200
6.450
104
187
190
101,6
2
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh TH/KH (%)
7.800
8.190
105
285
292
102,5
3
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh TH/KH (%)
8.100
9.097
110,94
300
314
104,7
Trên đây là những kết quả mà Nhà máy kéo ống đã đạt đợc trong
những năm gần đây. Công ty đã tạo điều kiện cho lợng lớn lao động có công
ăn việc làm ổn định với mức thu nhập bình quân 700.000đ/ngời/tháng. Ngoài
ra CNV còn đợc hởng tất cả các quyền lợi, BHXH, BHYT, theo Nhà n ớc
quy định. Qua đó, ta cũng thấy đợc tiềm năng phát triển của nhà máy
2- Bộ máy quản lý
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức nhà máy kéo ống cốt sợi thuỷ tinh
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổng hợp
PX sản xuất
Tổ công trình
Bộ phận
kế hoạch kỹ
thuật - vật tư
Bộ phận
Tổ chức
hành chính
Bộ phận
kế hoạch kỹ
thuật - vật tư
Bộ phận
Tổ chức
hành chính
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3- Cơ cấu bộ máy kế toán
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy phòng kế toán của nhà máy
3.2. Hình thức kế toán mà nhà máy áp dụng:
Hiện nay Nhà máy áp dụng hình thức sổ sách kế toán là:
Nhật ký chứng từ
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Bộ máy phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
- TSCĐ
- Tập hợp chi phí
sản xuất toàn nhà
máy
Kế toán kho
- Nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ
- Thành phẩm
Kế toán tiền lương
- Tiền lương
- Tiền mặt
- Thuỷ quỹ
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Chứng từ gốc và
các bẳng phân bổ
Nhật ký -
Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thứ hai
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
I- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
1- Công tác quản lý chi phí xx và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
sản xuất sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Do chi phí sản xuất - kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
những đặc trng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau,
tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu công tác
quản lý và hạch toán
a- Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí đợc phân theo yếu tố. Toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng vào sản xuất
- kinh doanh
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải rtả cho ngời lao động
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả lao động
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tổ trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ
b- Phân theo khảon mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối t-
ợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hnàg
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
c- Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ
+ Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua
+ Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm đợc lợi tức trong mọt kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua
nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xởng
cũng nh kết quả kinh doanh đợc chính xác.
d- Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân chia thnàh biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi vế tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việ hoàn thành chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuế mặt bằng,
phơng tiện kinh doanh,
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng TS, vật t lao động tiền vốn của
nhà máy trong sản xuất, mặt khác chi phí sản xuất chính là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm. Do đó muốn hạ giá thành thì tiết kiệm chi phí là nhân tố
đầu tiên cần đợc xem xét đến. Tuy nhiên không phải chi phí nào cũng đợc tính
vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán, chỉ nhng chi phí mà nhà máy phải bỏ ra
trong kỳ mới tính.
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy kéo ống là các loại ống phục Vụ cho
ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất là rất đa dạng bao gồm các loại chi phí khác nhau. Việc tính giá thành sản
phẩm của nhà máy phụ thuộc vào sản phẩm đã đợc nghiệm thu (sản phẩm đủ
quy cách chất lợng tốt). Sản phẩm đã đợc hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất
trực tiếp cấu thành giá thành sản phẩm của nhà máy chia làm 3 khoản mục lớn.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về vật liệu chính vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nhà
máy phải trả
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý trong phạm vi các phân xởng bao gồm lơng và các khoản phải trả cho
nhân viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý ở
phân xởng và các chi phí bằng tiền khác
1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản
xuất sản phẩm
Ta có thể khái quát mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
b- Công tác quản lý:
Đây là một yêu cầu rất quan trọng, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực iện dự đoán theo yếu tố ở
bảng thuyết minh dự đoán sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, quỹ lơng tính
toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau cung cấp và giá thành là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, một công cụ quan trọng của nhà máy để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất, xem xét hiệu quả các biện pháp quản lý của nhà máy trong quá
trình sản xuất. Thông qua tình hình thực hiện lế hoạch gái thành có thẻ giúp nhà
máy tìm ra nguyên nhân làm phát sinh chi phí bất hợp lý làm tăng giá thành để
có biện pháp loại trừ, phấn đấu giảm giá thành sản phẩm. Để đáo ứng các yêu
cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh phục vụ cho việc xây
dựng giá cả hàng hoá xác đinh kết quả kinh doanh, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau và đợc chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tại nhà máy kéo ống sợi thuỷ tinh, việc lập kế hoạch về chi chí sản xuất
và kế hoạch giá thành đợc phòng kế hoạch đa ra. Sau khi đợc ban giám đốc
thông qua, sản xuất sản phẩm sẽ đợc tiến hành theo kế hoạch. Việc tổ chức theo
dõi cung cứng vật t cho sản xuất đợc phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch
đmả nhận
Sơ đồ luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng tháng
2- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
công việc đầu tiên là phải xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và chịu chi phí. Trên cơ sở kế toán lựa chọn phơng pháp kế toán (tập hợp)
chi phí thích ứng
Xác định đối tợng giá thành sản phẩm là việc xác định sơ, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ có thể là đòi hỏi tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó
có thẻ là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động chính của nhà máy là sản xuất các loại ống. Do vậy đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tợng
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Bảng tập hợp CPSX
và tính giá thành sản
phẩm
Sổ cái TK 621
Bảng tập hợp CPSX
và tính giá thành sản
phẩm
Sổ cái TK 622
Sổ cái TK 622
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất tại
nhà máy kéo ống là sản xuất nhiều loại sản phẩm trên quy trình công nghệ phức
tạp, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều công đoạn, sản phẩm liên tục qua các
phân xởng sản xuất chính. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm.
3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, đ ợc xuết dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ.
Nhìn chung chi phí này có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng chịu chi
phí, nhiên liệu, đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo spo hay thực hiện các
dịch vụ
Nhìn chung chi phí này có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng chịu chi
phí nên có thể tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, căn cứ trên các chừng từ
có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng liên quan.
Tất cả các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp vào TK621
"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Kết cấu TK621
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm
- Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp và phân bổ cho các đối t-
ợng phản ánh trên bảng phân bổ chi phí công nhân viên
- Phần theo dõi chi tiết sử dụng các loại nguyên vật liệu sẽ đợc đối chiếu
với số tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh làm căn cứ để tính giá thành.
- Đối với kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, toàn bộ chứng từ liên
quan đến việc xuất vật t sẽ đợc tổng hợp về phòng kế toán khi nhận chứng từ
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kho đều có kiểm tra đố chiếu với bộ phận kho và bộ phận lĩnh vật t, từ đó định
khoản kế toán.
Sơ đồ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
vật liệu dụng cụ,
công cụ
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật
liệu, dụng cụ,
công cụ
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: NM Kéo ống - Công ty Mai Động Mẫu số 02-VT
Theo QĐ: 1141 - TCQĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 01/6
Phiếu nhập kho
Ngày: 20 tháng 12 năm 2005
Nợ: TK 152
Có: TK 336
Họ tên ngời giao hàng:
Theo PXK số ..ngày .tháng ..năm của Công ty Mai Động
Nhập tại kho: Nhà máy
STT
Tên, nhãn liệu,
quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1 Thảm dệt (cấp
cho sản xuất ống)
Kg 33 27.708 91.364
2 Nhựa 196 Kg 660 38.126 25.163.160
3 Sợi cuốn Kg 638 17.274 11.020.812
4 Chất đóng rắn Kg 2,4 30.000 72.000
5 Aceton Kg 4,8 21.500 103.200
6 Thuốc tím Kg 0,9 136.363,65 1.227.273
Cộng 38.500.809
Nhập, ngày 20 tháng 12 năm 2005
Phụ trách cung Ngời giao hàng Thủ kho
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: NM Kéo ống - Công ty Mai Động Mẫu số 02-VT
Theo QĐ: 1141 - TCQĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 01/6
Phiếu xuất kho
Ngày: 21tháng 12 năm 2005
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Bình
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất 10 ống xả rác D600
Xuất tại kho: Vật t
STT
Tên, nhãn liệu,
quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1 Thảm dệt (cấp
cho sản xuất
ống)
Kg 33 27.708 91.364
2 Nhựa 196 Kg 660 27.708 914.364
3 Sợi cuốn Kg 638 38/126 25.163.160
4 Chất đóng rắn Kg 2,4 17.274 11.020.812
5 Aceton Kg 4,8 30.000 72.000
6 Thuốc tím Kg 0,9 21.500 1.227.273
Cộng 136.363,65 38.500.809
Nhập, ngày 21 tháng 12 năm 2005
Giá của vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức:
Giá đơn vị
bình quân vật
liệu xuất kho
=
Giá vốn thực tế vật liệu đầu
kỳ
+
Giá vốn thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu đầu lỳ +
Số lợng vật liệu nhập
trong kỳ
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Mai Động
Nhà máy kéo ống cốt sợt thuỷ tinh
Bảng tổng Hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Tháng 12/2005
(trích)
STT Tên NVL D đầu kỳ Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL thị trờng
1 Thảm dệt 50 1.385.400 45 1.246.860 45 1.246.860 50 1.385.400
2 Nhựa 106 210 8.197.090 1.245 47.466.870 1.245 47.466.870 215 8.197.090
3 Sợi cuốn 271 4.681.254 928 16.030.272 928 16.030.272 271 4.681.254
4 Chất đóng rắn 0 0 4,5 135.000 4,5 135.000 0 0
5 Aceton 2,1 45.150 6,3 135.450 6,3 135.450 2,1 45.150
6 Thuốc tím 0 0 18 2.454/546 18 2.454.546 0 0
7 Vải màm to 12 970.332 60 4.851.660 60 4.851.660 12 970.332
8 Vải tạo lót 9 615.465 45 3.077.325 45 3.077.325 9 615.465
15.894.691 75.397.983 75.397.983 15.894.691
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Mai Động
NM Kéo ống sợi thuỷ tinh
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 12 năm 2005
TK621 - sản xuất ống xả rác D600 - Tổ cuốn sợi
Số
CT
Số
N-
T
Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có
Số
s
Xuất vật liệu
sản xuất ống xả
rác
152 3.231.800
Xuất vật liệu
cho sản xuất
ống xả rác
152 9.020.321
Kết hcuyển chi
phí NVL trực
tiếp tháng 12
154 12.252.121
Tổng phát sinh: 12.252.121
- Cơ sở lập: Dựa vào các chứng từ gốc
- Phơng pháp lập: Chi tiết từng loại sản phẩm
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Mai Động
NM Kéo ống sợi thuỷ tinh
Bảng phan bổ nguyên vật liệu trực tiếp
Cho từng loại sản phẩm
Tháng 12 năm 2005
Tên sản phẩm
Khối lợng sản phẩm sản
xuất (m)
Chi phí NVL trực tiếp
phân bổ cho từng sản
phẩm (đồng)
1- ống xả rác D600 x
6000 (không đầu bát)
12 67.414.533
2- ống xả rác D600 x
6000 (có đàu bát)
16 89.886.665
3. ống cấp D500 - L6m
(đầu bát)
60 337.072.665
4- ống cấp D400 - L6m
455.048.098
.
Cộng 172 946.274.973
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Mai Động
NM Kéo ống sợi thuỷ tinh
Sổ cái 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12/2005
Sản xuất ống xả rác D600
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
SH TT
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
PX 110 7/12 Sản xuất ống 152 5.401.216
PX 111 13/12 Sản xuất ống 152 3.231.800
PX 112 21/12 Sản xuất ống 152 38.500.809
PX 113 25/12 Sản xuất ống 152 11.260.387
PX 114 27/12 Sản xuất ống 152 9.020.321
31/12 Kết chuyển chi
phí nguyên vật
liệu trực tiếp
154 67.414.533
Cộng 67.414.533 67.414.533
Ngời lập Kế toán trởng
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2. kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất. Ngoài ra, chi phí nhân
công nhân trực tiếp bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinhcủa công nhân trực tiếp
sản xuất
Trong công tác sản xuất của của nhà máy kéo ống thì chi phí nhân công
cũng chiểm tỷ trọng lớn trong giá thành so. Do đó, việc tính toán đúng và đủ chi
phí nhân công giúp cho việc tính toán giá thành đợc chính xác và hợp lý. Bên
cạnh đó, nó còn mang một ý nghĩa quan trọng khác là khuyến khích ngời lao
động trong công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp của nhà máy đợc hạch toán trên TK 622 "chi
phí nhân công trực tiếp".
TK 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết cấu chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK 622: Không có số d cuối kỳ
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
Giấy nghỉ ốm, học, họp Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
CNTT sản xuất PX
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình hạch toán:
- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, học, họp của công nhân các tổ
sản xuất, tổ trởng có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công một cách hợp lệ.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lơng tổ sản xuất kế
toán lập bảng thanh toán lơng cho công nhân phân xởng.
Nguyên tắc chấm công tại phân xởng nh sau:
+ Đi làm một ngày bình thờng đợc chấm một công
+ Đi học, họp một ngày do công ty chỉ định đợc chấm một công việc
chấm công đợc thực hiện hàng ngày on bang chấm công đợc treo công khai tại
nơi làm việc để mọi ngời có thể kiểm tra và giám sát.
Trích bảng chấm công tháng của tổ cuốn sợi
Hiện nay, nhà máy kéo ống áp dụng hình thức trả lơng cho công nhân
trực tiếp sản xuất theo sản phẩm.
Nhà máy căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của công nhân trong tháng
hệ số lơng của từng công nhân và tổng tiền lơng sản phẩm của cả tổ trong tháng
để trả lơng cho từng công nhân. Cụ thể:
Tiền lơng của từng công nhân = Công quy đổi từng công nhân x tiền l-
ơng của một công quy đổi
Trong đó: Công quy đổi của từng công nhân = Công sản phẩm từng công
nhân x hệ số lơng từng công nhân.
Ví dụ: Tính công quy đổi cho anh Trần Văn Chí:
Công sản phẩm: 31
Hệ số lợng: 1,78
Số công quy đổi = 31 x 1,78 = 55,18 công
Tiền lơng một ngày công quy đổi =
Tổng tiền lơng sản phẩm của cả đội là số tiền lơng mà đội (tổ) nhận đợc
trong tháng.
Ví dụ: Tính lơng một công quy đổi cho tổ cuốn sợi trong tháng .
Tổng tiền lơng sản phẩm của tổ cuốn sợi là: 3.939.960 đồng
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng cộng quy đổi = 1,78 x 31 + 1,92 x 26 + + 1,94 x 31 = 328,33
công
Tiền lơng một công quy đổi = = 12.000
Vậy lơng của anh Trần Văn Chí là:
55,18 x 12.000 = 662.160 đồng
Các công nhân khác trong tổ tính tơng tự
Ta có cách tính lơng các khoản:
Tiền lơng trợ cấp BHXH = ((Mức lơng tối thiểu x hệ số lơng)/26 x
số công hởng BHXH x 75%
Ví dụ: Tính lơng trợ cấp BHXH cho anh Nguyễn Văn Nhất là:
((310.000 x 1,85) / 26) x 3 x 75% = 49.630 đồng
Tiền lơng học, họp, phép = ((mức lơng tối thiểu x hệ số lơng)/26) x
số công học, họp, phép
Ví dụ: Tính lơng phép cho anh Trần Anh Tuấn
(310.000 x 1,92) /26 x5 = 114.462 đồng
Trong tháng thanh toán lơng còn thể hiện các khoản trừ vào lơng, các
khoản khấu trừ vào lơng các công nhân bao gồm:
+ Tạm ứng lơng kì I
+ BHXH 5%, BHYT: 1%
Khoản tạm ứng lơng kỳ I: là khoản chi trả cho công nhân đợc tiến hành từ
ngày 15 -20 hàng tháng BHYT, BHXH khấu trừ vào lơng đợc tính bằng cách:
BHXH = Mức lơng tối thiểu x Hệ số lơng x 5%
Ví dụ: Tính BHXH khấu trừ vào lơng cho anh Phạm Văn Hoan
310.000 x 1,81 x 5% = 28.055 đồng
BHYT = Mức lơng tối thiểu x Hệ số lơng x 1%
Ví dụ: Tính BHYT khấu trừ vào lơng cho anh Hoan
310.000 x 1,81 x 1% = 5.611 đồng
Các trờng hợp khác tính tơng tự nh trên
Bảng thanh toán lơng của các tổ đợc lập dựa trên bảng chấm công và các
chứng từ liên quan. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập thành các bảng thanh toán tiền l-
ơng chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng.
Ta có bảng thanh toán lơng của tổ cuốn sợi.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - CĐ12
25