LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trình hày
trong luận án là trung thực và chua từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin, tư liệu
trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc, xuất
xứ. Tôi xin chịu trách nhiệm về những cam kết của mình.
Tác giả luận án
Hồng Xuân Trường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN củu LIÊN
QUAN ĐẾN ĐÈ TÀI............................................................................8
1.1.
Tiếp cận nghiên cún.............................................................................8
1.1.1.
Tiền đề nghiên cứu.................................................................................8
1.1.2.
Phân loại nội dung nghiên cứu.............................................................. 9
1.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................... 10
1.2.1.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về doanh nghiệp xã hội và
pháp luật về doanh nghiệp xã hội........................................................ 10
1.2.2.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu vấn đề lý luận về tuyển dụng
lao động và pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh
nghiệp xã hội........................................................................................ 17
1.2.3.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu quy định cùa pháp luật về tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội và thực tiễn thi hành.......... 21
1.2.4.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về hồn thiện pháp luật về
tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội.................................25
1.3.
Kết quả nghiên cứu được kế thừa và nhũng vấn đề cần
được giải quyết trong luận án.......................................................... 27
1.3.1.
Những kết quả nghiên cứu cần kế thừa trong luận án........................ 27
1.3.2.
Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu...................................27
1.4.
Câu hỏi nghiên cún và giả thuyết nghiên cứu................................28
1.4.1.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu chung......................... 28
1.4.2.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu cụ thể......................... 29
••
11
1.5.
Lý thuyết nghiên cứu....................................................................... 31
1.6.
Đóng góp mói về khoa học của luận án........................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................34
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ TUYỂN DỤNG
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÃ HỘI...................... 36
2.1.
Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội và tuyển dụng lao
động trong doanh nghiệp xã hội...................................................... 36
2.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp xã hội......................................................... 36
2.1.2.
Khái niệm, ý nghĩa của tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp
xã hội................................................................................................... 44
2.2.
Khái niệm, nguyên tắc và nội dung pháp luật về tuyển dụng
lao động trong doanh nghiệp xã hội............................................... 53
2.2.1.
Khái niệm pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp
xã hội................................................................................................... 53
2.2.2.
Nguyên tắc pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp
xã hội.................................................................................................... 55
2.2.3.
Nội dung pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp
xã hội.................................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................72
CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THựC TIỄN THựC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.....................................73
3.1.
Thực trạng quy định pháp luật về tuyển dụng lao động
trong doanh nghiệp xã hội................................................................ 73
3.1.1.
Nguyên tắc tuyển dụng lao động......................................................... 73
3.1.2.
Phương thức tuyển dụng lao động..................................................... 74
3.1.3.
Chù thể tuyển dụng lao động............................................................. 77
3.1.4.
Trình tự, thủ tục tuyển dụng lao động................................................. 79
3.1.5.
Hình thức tuyển dụng lao động........................................................... 81
3.1.6.
về tuyển dụng lao động đối với một số lao động đặc thù................. 88
3.2.
Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng lao động
trong doanh nghiệp xã hội................................................................ 97
3.2.1.
về kết quả đạt được............................................................................. 97
3.2.2.
Tồn tại, hạn chế................................................................................ 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 116
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ TUYỂN DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.... 117
4.1.
Yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng
lao động trong doanh nghiệp xã hội.............................................. 117
4.2.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng
lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.......................... 123
4.3.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội........... 133
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................. 146
KÉT LUẬN...................................................................................................147
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN.......................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 150
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong q trình lao động, do những mục đích khác nhau mà các bên
xác lập nên tương quan lao động. Tương quan này duy trì một quan hệ mua bán
đặc biệt, với một hàng hóa đặc biệt - sức lao động. Tương quan lao động biểu
hiện là quan hệ lao động, quan hệ này là kết quả của sự tuyển dụng lao động.
Tuyển dụng lao động là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xã hội nói riêng được quyết định bởi chất lượng lao
động. Trong một đơn vị sử dụng lao động dù có cơ sở vật chất, trang thiết bị
đầy đủ, hiện đại, nguồn tài chính dồi dào mà chất lượng lao động kém thì
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ khơng hiệu quả. Chỉ khi nào các đơn
vị sử dụng lao động có một nguồn nhân lực đủ mạnh thì mới có thể tồn tại
và phát triển trên thị trường và sau đó là hồ nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong hoạt động tuyển dụng lao động, người sử dụng lao động có
quyền và vai trị quyết định trong việc lựa chọn người lao động nham bảo đảm
quyền tự do, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động. Khi
người sử dụng lao động lựa chọn được đội ngũ lao động đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng sẽ góp phần quan trọng để phát triển sản xuất,
kinh doanh trong đơn vị. Đồng thời, khi tình hình sản xuất, kinh doanh được ổn
định và phát triển thì lợi nhuận thu được càng cao, thương hiệu đơn vị càng được
khẳng định, năng lực cạnh tranh trên thị trường càng được đảm bảo.
Tiếp cận từ góc độ lao động, những chính sách về doanh nghiệp xã hội
có ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và sử dụng lao động, trong đó việc tuyển
dụng lao động giữ vai trò quan trọng, chi phối rất nhiều tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội là
vấn đề khá mới mẻ từ góc độ Luật kinh tế và Luật lao động chuyên sâu.
Những nghiên cứu về vấn đề này trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế
thực sự cịn rất khiêm tốn.
Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ những vấn đề pháp lý
của việc tuyển dụng lao động đối với doanh nghiệp xã hội trong tổng thể
doanh nghiệp nói chung đang là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Với những lý do cơ bản trên đã thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Những vấn
đề pháp lý về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam ”
làm luận án tiến sỳ luật học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
tuyển dụng lao động và pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp
xã hội. Trên cơ sở quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận án tập trung
phân tích thực trạng pháp luật về tuyển dụng trong doanh nghiệp xã hội theo
quy định cũa pháp luật lao động, đồng thời nghiên cứu thực tiễn việc tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội.
Thông qua việc đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện hành,
luận án đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng lao động
trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam theo hướng phù hợp với sự phát triển
của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với quốc tế và khu
vực hiện nay.
___ 7
Đê đạt được mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
•
•
X
•
9
X
•
•
X
•
a
>
•
2
Một là, Đê tạo tiên đê cho việc nghiên cứu vê tuyên dụng lao động
trong doanh nghiệp xã hội, tác giả nghiên cứu một sô vân đê chung vê doanh
nghiệp xã hội, pháp luật vê doanh nghiệp xã hội.
Hai là, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về tuyến dụng lao động và pháp
luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội.
2
Ba là, nghiên cứu quy định của pháp luật hiện hành vê tuyên dụng lao
động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập cịn tồn tại trong hệ thống pháp luật và
nguyên nhân chủ yếu của những bất cập đó trong thực tiễn thi hành pháp luật
về lao động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xã hội nói riêng.
Bon là, trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về tuyển dụng lao
động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam, quy định và thực trạng pháp luật
của một số nước trên thế giới liên quan đến tuyển dụng lao động trong doanh
nghiệp xã hội, luận án đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cửu
Đoi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tuyển dụng lao động, pháp luật về
tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội; Thực tiễn pháp luật và áp
dụng pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
hiện nay; Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật và áp dụng pháp luật về tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở một số quốc gia trên thế giới.
Tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp nói chung và tuyển dụng lao
động trong doanh nghiệp xã hội nói riêng là đối tượng nghiên cứu của rất
nhiều ngành khoa học như: quản lý học, quản trị học, điều khiển học, kinh tế
học, xã hội học, triết học, luật học v.v... Tuy nhiên, trong chuyên ngành đào
tạo Luật kinh tế, luận án chỉ nghiên cứu dưới góc độ luật học.
Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung
nghiên cứu những vấn đề pháp lý về tuyển dụng lao động trong doanh
nghiệp xã hội chủ yếu thuộc lĩnh vực luật lao động. Bên cạnh đỏ, tác giả
lựa chọn pháp luật một số nước để nghiên cứu, tìm hiểu về quy định tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội để vận dụng vào Việt Nam.
3
- Vê không gian: Luận án giới hạn ở việc tìm hiêu pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật của doanh nghiệp xã hội theo pháp luật của một số
nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Vương Quốc Anh...Bên cạnh đó, tác giả tìm
hiểu và nghiên cứu vấn đề tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội của
Àn Độ, Cộng hịa Liên bang Đức, Singapore, từ đó rút ra một số kinh nghiệm
cho Việt Nam.
- về thời gian: Lần đầu tiên doanh nghiệp xã hội được đề cập trong
Luật Doanh nghiệp 2014, do đó luận án chủ yếu nghiên cứu về doanh nghiệp
xã hội ở Việt Nam từ thời điểm này đến hiện nay. về vấn đề tuyển dụng lao
động, tác giả nghiên cứu từ khi Việt Nam có Bộ luật Lao động đầu tiên năm
1994. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu theo Bộ luật Lao động 2019.
Để làm sâu sắc vấn đề nghiên cứu, tùy từng nội dung và yêu cầu đặt ra,
luận án tham khảo, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động
và pháp luật có liên quan của Việt Nam, quy định của pháp luật quốc tế trong
các công ước, khuyến nghị của Tố chức Lao động Quốc tế (ILO) và pháp luật
lao động một số nước trên thế giới có liên quan đến các nội dung nêu trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, bao gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật
lịch sử. Theo đó, vấn đề pháp luật tuyền dụng lao động trong doanh nghiệp xã
hội được nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động và phát triển trong mối quan
hệ không tách rời với các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Trong q trình
nghiên cứu, luận án cịn dựa trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng
và Nhà nước về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án
bao gồm phương pháp hồi cứu các tài liệu, phân tích, chứng minh, so sánh,
tổng họp, dự báo khoa học. Cụ thể:
4
Phương pháp hôi cứu các tài liệu được sử dụng đê tập hợp các tài liệu,
cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài dựa trên các mốc thời gian, lĩnh
vực pháp luật cũng như hệ thống pháp luật nhằm lựa chọn, tập hợp một cách đầy
đủ nhất các tài liệu liên quan đến đề tài luận án ở các nguồn khác nhau. Phương
pháp này được sử dụng ngay sau khi định hướng chọn đề tài và xây dựng kế
hoạch nghiên cứu đề tài, đặc biệt được sử dụng để tổng quan tình hình nghiên
cứu đề tài và được kết họp với các phương pháp khác trong quá trình tìm hiểu
các vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về tuyển dụng lao động trong
doanh nghiệp xã hội.
Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án
nhằm để phân tích và tìm hiểu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật
cũng như thực tiễn thực hiện, các yêu cầu của việc hoàn thiện quy định của
pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp
luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội theo mục đích và
nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra.
Phương pháp so sánh được sử dụng ờ hầu hết các nội dung của luận án
nhằm đối chiếu các quan điểm khác nhau giữa các nhà khoa học trong các
cơng trình nghiên cứu; giữa quy định của pháp luật lao động hiện hành với
quy định của pháp luật lao động các giai đoạn trước đây; giữa quy định của
pháp luật lao động hiện hành với pháp luật khác có liên quan đến tuyển dụng
lao động trong doanh nghiệp xã hội; giữa quy định của pháp luật lao động
Việt Nam với quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và pháp luật lao
động một số quốc gia trên thế giới.
Phương pháp chúng minh được sử dụng ở hầu hết các nội dung luận án,
nhằm đưa ra các dẫn chứng (các quy định, tài liệu, số liệu...) làm rõ các luận
điểm, luận cứ trong các nội dung về lý luận ở chương 1, chương 2, các nhận
định trong các nội dung ờ chương 3 và đặc biệt là các ý kiến, quan điểm về
5
sửa đôi, bô sung quy định của pháp luật vê tuyên dụng lao động trong doanh
nghiệp xã hội trong chương 4 của luận án.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong việc rút ra những
nhận định, ý kiến đánh giá sau q trình phân tích ở từng ý, từng tiểu mục,
đặc biệt được sử dụng để kết luận các chương và kết luận chung của luận án.
Phương pháp dự báo khoa học được sử dụng nhằm đoán trước về
những ý kiến, nhận định, đề xuất có nhiều khá năng luận án sẽ đặt ra trên cơ
sở những số liệu tổng kết của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) hoặc cơ quan, tổ chức khác; những ý kiến, nhận
định, đánh giá của các nhà khoa học trong các cơng trình nghiên cứu. Phương
pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và chủ yếu
được sử dụng trong q trình phân tích những điểm hợp lý cũng như bất cập
trong các quy định, thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dụng lao động
trong doanh nghiệp xã hội ở chương 3, trong việc đề xuất các kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội trong
chương 4 của luận án.
Việc cụ thể các phương pháp nghiên cứu này chỉ mang tính chất tương
đối, bởi trong quá trình triển khai, tùy từng vấn đề, nội dung trình bày, mà
luận án ln kết hợp đan xen các phương pháp nghiên cứu với nhau nhằm đạt
được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm
hệ thống lý luận cơ bàn về tuyển dụng lao động và pháp luật về tuyển dụng
lao động trong doanh nghiệp xã hội đối với khoa học luật lao động.
Luận án cần thiết đối với người sử dụng lao động trong việc nâng cao
kiến thức pháp luật nhằm hiểu đúng, hiểu hết quyền tuyển dụng lao động của
mình, từ đó thực hiện việc tuyển dụng cho hiệu quả, khai thác hết được các
6
ngn lực vê nhân sự, đặc biệt là các tình nguyện viên ngày càng đông đảo làm
việc tại Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tồ chức trong
quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động; cho các cơ sở
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về pháp luật lao động; cho các doanh
nghiệp xã hội và đối tượng khác có mong muốn tìm hiểu pháp luật lao động
về tuyển dụng lao động nói chung, pháp luật về tuyển dụng lao động trong
doanh nghiệp xã hội nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Ket luận chung và Danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung nghiên cứu chính của luận án có bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về tuyển dụng lao động trong doanh
nghiệp xã hội.
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về
tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.
7
Chương 1
TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐÉN ĐÈ TÀI
1.1. Tiếp cận nghiên cún
1.1.1. Tiền đề nghiên cứu
Tuyển dụng lao động là một hiện tượng xã hội phát sinh do nhu cầu tự
nhiên của quá trình lao động. Xét về phương diện kinh tế xã hội, tuyển dụng
lao động biểu hiện ở việc tuyển chọn và sử dụng lao động phục vụ cho nhu
cầu nhân lực trong quá trình lao động. Việc tuyển dụng lao động được coi là
tiền đề cho quá trình sử dụng lao động, về phương diện pháp lý, tuyển dụng
lao động được hiểu là hệ thống các quy định của pháp luật, là căn cứ cần thiết
để các chù thể thực hiện hành vi tuyển dụng lao động.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về tuyến dụng lao động cho các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xã hội nói riêng, có thể xuất hiện
mấy tiền đề đánh giá tồng quan tình hình nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, pháp luật các nước, cũng như pháp luật Việt Nam khơng có
quy định riêng việc tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp xã hội, do vậy
luận án nghiên cứu vấn đề tuyển dụng lao động, pháp luật về tuyển dụng lao
động trong tổng thể doanh nghiệp chung. Trên cơ sở đó hướng đến việc làm
rõ sự hợp lý, bất hợp lý khi áp dụng đối với các doanh nghiệp xã hội, đặc biệt
là các doanh nghiệp xã hội chuyên sử dụng lao động đặc thù.
Thứ hai, trong các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý liên quan,
ngoài những nghiên cứu liên quan đến ý tưởng chung, việc nghiên cứu doanh
nghiệp xã hội thường gắn với một hệ thống pháp luật cụ thể. Do đó ngồi
đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước liên quan tới ý tưởng
chung, thì chỉ những cơng trình nào nghiên cứu doanh nghiệp xã hội trong bối
cảnh pháp luật cụ thể của Việt Nam mới có thể được xem là những cơng trình
nghiên cứu có liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài luận án.
8
Thứ ba, việc doanh nghiệp xã hội mượn hình thức tơ chức sản xt,
kinh doanh của các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận đon thuần khiến cho
không thể xem tất cả các cơng trình nghiên cứu liên quan tới doanh nghiệp xã
hội, tuyển dụng lao động nói chung là các cơng trình bao hàm cả những vấn
đề của doanh nghiệp xã hội và tuyển dụng lao động.
1.1.2. Phân loại nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của đề tài luận án tập trung vào việc
nghiên cứu hệ thống lý luận về pháp luật trong việc điều chỉnh doanh nghiệp
xã hội liên quan đến tuyến dụng lao động phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam
hiện nay, đồng thời phân tích các quy định của pháp luật thực định nhằm xác
định các định hướng và giải pháp cụ thể tiến tới xây dựng một hành lang pháp lý
tương đối đầy đủ và phù họp của Việt nam cho việc tuyển dụng lao động đối với
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xã hội nói riêng. Vì vậy nội dung
nghiên cứu của đề tài luận án được chia thành bốn nhóm vấn đề chủ yếu sau:
Nhóm thứ nhất, bao gồm các nội dung nghiên cứu chung về doanh
nghiệp xã hội, pháp luật về doanh nghiệp xã hội để từ đó có cách nhìn nhận hệ
thống về chính sách đối với doanh nghiệp xã hội nói chung và vấn đề tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội nói riêng.
Nhóm thứ hai, bao gồm các nội dung nghiên cứu liên quan tới hệ thống
lý luận bao quát và chuyên sâu về pháp luật điều chỉnh vấn đề tuyển dụng
trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xã hội nói riêng.
Nhóm thứ ba, bao gồm các nội dung nghiên cứu về các quy định pháp luật
hiện hành về tuyền dụng lao động, việc thi hành và các điều kiện liên quan.
Nhóm thứ tư, bao gồm các nội dung nghiên cứu về các định hướng và
giải pháp cụ thể tiến tới xây dựng một hành lang pháp lý phù hợp với Việt
nam trong việc tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xã hội nói riêng.
9
Xuât phát từ những nội dung trên, tác giả tiên hành nghiên cứu, rà sốt
các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến doanh nghiệp xã
hội, tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội và pháp luật về tuyển
dụng lao động ở Việt Nam, tập trung trong lĩnh vực khoa học pháp lý để đánh
giá tình hình nghiên cứu đề tài luận án.
1.2. Tống quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về doanh nghiệp xã hội và
pháp luật về doanh nghiệp xã hội
Báo cáo quy mô nhất về doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam được công
bố rộng rãi là Báo cáo Nghiên cúư “Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam — Khái
niệm, bổi cảnh và chính sách ” năm 2012 được thực hiện bởi Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương cùng sự hợp tác của Hội đồng Anh tại Việt Nam
và Trung tâm hồ trợ sáng kiến cộng đồng (CSIP). Trong nghiên cứu này, các
tác giả tập trung phân tích và đưa ra khái niệm về doanh nghiệp xã hội, trong
đó có đưa ra các quan điểm khác nhau về chủ thể này; đồng thời tìm hiểu lịch
sử hình thành và phát triến của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam theo từng
giai đoạn. Ngoài ra, các tác giả nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế từ Anh, Hoa
Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, phân tích thực trạng doanh nghiệp xã
hội ở Việt Nam từ đó đưa ra các kiến nghị về cơ chế, chính sách để phát triển
doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra răng: “Việt Nam
tuy bước qua một ngưỡng phát triển mới, nhưng vẫn nằm trong nhỏm nước
đang phát triển, có thu nhập trung bình thấp. Đất nước vẫn cỏn nghèo, trong
khi đó q trình tăng trưởng kinh tế lại đặt ra rất nhiều vẩn đề xã hội — môi
trường mới nảy sinh. Ước tỉnh có đến 24 triệu người (28%) thuộc diện đối
y
<
y
tượng cân hô trợ, bao gôm: hộ nghèo, người khuyêt tật, trẻ em có hồn cảnh
đặc hiệt, người mãn hạn tù, người bị nhiễm HIV/AIDS, người già neo đơn.
Bên cạnh đó là hàng loạt các vấn đề khác như bạo lực xã hội, lối Sổng không
10
lành mạnh, stress của dân đô thị, giáo dục và y tê đêu ở tình trạng quả tải,
bất hợp lý, thực phâm an tồn, xử lý rác thải, ơ nhiễm khơng khỉ, tiết kiệm
năng lượng, bảo tồn vãn hóa... Rõ ràng, đã đến lúc để Chỉnh phủ cần coi các
doanh nghiệp xã hội như những đối tác chia sẻ gánh nặng, giúp Chinh phủ
thực hiện các mục tiêu xã hội. Việc ban hành các vãn bản pháp luật tạp lập
khung khơ pháp lý, chính thức cơng nhận và đề ra các chính sách cụ thể
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xã hội, cũng như thể chế thực hiện các
chỉnh sách đó là vơ cùng cần thiết”. Tuy nhiên, tài liệu này khơng thực sự hệ
thống hóa và đào sâu khía cạnh pháp lý cũng nhu áp dụng pháp luật về doanh
nghiệp xã hội, hơn nừa vì tài liệu được nghiên cứu và xuất bản năm 2012, nên
những thông tin mà nó cung cấp đã khơng cịn cập nhật, nhất là trong bối
cảnh môi trường doanh nghiệp xã hội Việt Nam hiện tại và đặc biệt là pháp
luật về doanh nghiệp xã hội đã thay đồi rất nhiều trong vài năm qua.
Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã mơ tả và phân tích rõ
khái niệm, đặc điểm, bản chất cũng như lịch sử hình thành và phát triển, ý
nghĩa, vai trò của doanh nghiệp xã hội ở nhiều nước trên thế giới và Việt
Nam. Đặc biệt còn giới thiệu các quan niệm khác nhau về khái niệm doanh
nghiệp xã hội [21, tr. VI], Đồng thời đã tổng hợp những khái niệm hẹp về
doanh nghiệp xã hội như yêu cầu doanh nghiệp xã hội phải đăng ký dưới hình
thức cơng ty, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Cơng trình này
cũng nêu rõ lập luận của những người đưa ra quan niệm hẹp về doanh nghiệp
xã hội: Nếu các doanh nghiệp xã hội được Nhà nước hỗ trợ hoặc ưu đãi thì chỉ
được nhận các chính sách đó trong một số lĩnh vực nhất định và trên cơ sở các
hiệu quả xã hội trong lĩnh vực đó mà thơi. Ngồi ra, doanh nghiệp xã hội khơng
nên có gì đặc biệt hơn các doanh nghiệp khác, bởi sẽ dẫn đến sự đối xử không
công bằng. Tiêu cực thậm chí có thể nảy sinh bởi doanh nghiệp nào cũng muốn
được ưu đãi nên sẽ chuyển sang doanh nghiệp xã hội để hưởng lợi [21, tr. 5].
11
Bài viêt: “Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam - cân một mơ hình đê
phát triển ” của tác giả Vũ Phương Đơng đăng trên tạp chí Luật học số tháng
9 năm 2012 đã giới thiệu một số quan niệm về doanh nghiệp xã hội trên thế
giới và kinh nghiệm xây dựng mơ hình doanh nghiệp xã hội tại Vương quốc
Anh cũng như quan niệm về doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam. Từ đó, tác giả
góp ý về hồn thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam từ
việc học tập mơ hình pháp lý từ Vương quốc Anh, cũng như việc xây dựng
khái niệm mô hình doanh nghiệp xã hội; hay góp ý về việc sửa đổi Luật
Doanh nghiệp năm 2005 cũng như việc ghi nhận về khái niệm doanh nghiệp
xã hội, sau đó hướng dẫn chi tiết bàng Nghị định về doanh nghiệp xã hội.
Trong bài viết “Hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã hội: Kinh nghiệm
nước Anh và một số gợi mở cho Việt Nam ” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội (Luật học, Tập 31, số 4 (2015) 56-64), TS. Phan Thị Thanh
Thủy giới thiệu định nghĩa doanh nghiệp xã hội của Chính phủ Anh và của
OECD, đồng thời tách các đặc trưng của doanh nghiệp xã hội từ định nghĩa
của Chính phủ Anh bao gồm: (1) kinh doanh được coi là phương tiện và giải
pháp để doanh nghiệp xã hội đạt được mục tiêu xã hội của mình; (2) mục
tiêu xã hội phải là sứ mệnh đàu tiên và cơ bản của việc thành lập doanh
nghiệp xã hội; và (3) trong doanh nghiệp xã hội, lợi nhuận phải được tái
phân phối lại cho tố chức hoặc cộng đồng, không phải cho cá nhân là nhà
đầu tư [58, tr. 57].
Đề cập về vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp xã hội, trong bài viết
“Cần luật hóa doanh nghiệp xã hội”, Tác giả Tùng Nguyên viện dẫn ý kiến
của Lun Minh Đức cho rằng: “Đặc trưng của doanh nghiệp xã hội là càng mở
rộng thì xã hội hưởng lợi càng lớn” [65], Trong bài viết của tác giả Tùng
Nguyên cũng viện dẫn ý kiến của TS. Trần Đình Cung, Viện trưởng Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, kết luận rằng: “Doanh nghiệp xã
12
hội thực ra là đang giải quyêt những vân đê xã hội, đó là trách nhiệm của
nhà nước. Trong thời điểm nhà nước chưa đủ nguồn lực để làm tốt những
vấn đề này, doanh nghiệp xã hội làm thay thì phải có chính sách để nó phát
triển” [65]. Ket luận này cho thấy dường như doanh nghiệp xã hội cung cấp
các dịch vụ công mà đáng ra thuộc phạm vi hoạt động của Nhà nước.
Trong cơng trình nghiên cứu “An Introduction to Social Enterprise”,
Community Waltham Forest đã phân tích rằng: Doanh nghiệp xã hội, trong tất
cả các loại thị trường, cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho các cá nhân và
chính quyền địa phương, các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp của chính phủ
hoặc tư nhân; đồng thời nhấn mạnh sự khác biệt chủ yếu giữa doanh nghiệp xã
hội và doanh nghiệp thông thường là doanh nghiệp xã hội được biết đến một
cách thân thiện và tất cả lợi nhuận hay thặng dư giá trị của nó được tái đầu
tư lại cho mục đích xã hội và mơi trường của chính nó [93, p. 2]. Qua đây có
thể thấy doanh nghiệp xã hội khơng gì khác hơn là một doanh nghiệp mà
dùng lợi nhuận để tái đầu tư cho các mục tiêu xã hội và môi trường. Tuy
nhiên phân tích sâu và khá đầy đủ các đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp
xã hội, Community Waltham Forest (2016), nêu rõ: (1) Doanh nghiệp xã hội
có sứ mệnh xã hội và/ hoặc môi trường được nêu rõ trong những văn bản
điều tiết hoạt động; (2) Doanh nghiệp xã hội có 50% hoặc tỷ lệ lớn hơn thu
nhập thơng qua hoạt động thương mại; (3) Doanh nghiệp xã hội tái đầu tư
phần lớn lợi nhuận cho hoạt động của nó; (4) Doanh nghiệp xã hội độc lập
với Nhà nước hay các chính quyền địa phương; (5) Doanh nghiệp xã hội
được điều hành nhằm phần lớn vào các mục tiêu xã hội hơn là hướng tới lợi
ích của các cổ đơng [93, pp. 2].
Trong bài viết “Hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã hội: Kinh
nghiệm nước Anh và một số gợi mở cho Việt Nam” của TS. Phan Thị
Thanh Thủy đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội (Luật
13
học, Tập 31, sơ 4 (2015) 56-64), các hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã
hội theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 được làm rõ bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời tác giả
cũng mơ tả một cách tổng qt các hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã hội
theo pháp luật Anh được chia thành bốn nhóm: (1) Nhóm doanh nghiệp xã hội
khơng phải là cơng ty; (2) nhóm doanh nghiệp xã hội được thành lập dưới hình
thức cơng ty; (3) các hợp tác xã và các hiệp hội vì lợi ích cộng đồng; và (4) các
tổ chức từ thiện có hoạt động kinh doanh khơng vì lợi nhuận [58, tr. 57 - 60].
Cơng trình “A Guide to Legal Forms for Social Enterprise” của BIS
(Department Business Innovation & Skill) công bo vào năm 2011 tại Anh
(www.bis.gov.uk) đã nghiên cứu những vấn đề lựa chọn hình thức cơng ty để
thành lập doanh nghiệp xã hội ở Anh có xét từ giác độ thuế. Mặc dù các khía
cạnh đều được nhìn nhận từ pháp luật Anh nhưng cũng đã cung cấp một cách
thức tiếp cận nghiên cứu về lựa chọn hình thức pháp lý cho doanh nghiệp xã
hội và quản lý nhà nước đối với danh nghiệp xã hội [92].
Tóm lại, doanh nghiệp xã hội khơng có hình thức riêng biệt so với các
hình thức của các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận bởi bản chất của doanh
nghiệp xã hội là giải quyết các mục tiêu xã hội và mơi trường bằng các hình
thức kinh doanh cụ thể. Và các hình thức kinh doanh này dù có rất nhiều vấn
đề chung quốc tế, nhưng hoàn toàn bị chi phối bởi pháp luật quốc gia. Do đó
các cơng trình nghiên cứu chung về các hình thức kinh doanh đều có ý nghĩa
tham khảo đối với việc nghiên cứu về doanh nghiệp xã hội.
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: “Pháp luật về Doanh nghiệp
xã hội và thực tiễn thi hành tại Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Yến, 2017,
Đại học Luật Hà Nội, là một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về
doanh nghiệp xã hội dưới góc độ pháp lý sau khi Luật Doanh nghiệp 2014
14
có hiệu lực thi hành. Trong cơng trình này, các tác giả đã làm rõ bản chât
pháp lý, những quy định đặc thù điều chỉnh loại hình doanh nghiệp mới này,
phân tích những bất cập, vướng mắc cùa các quy định pháp luật khi áp dụng
vào thực tiễn.
Báo cáo nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu so sánh chế định doanh
nghiệp xã hội trong hệ thống pháp luật của một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam” của TS Nguyễn Toàn Thắng, 2017, Đại
học Luật Hà Nội, là cơng trình nghiên cứu về doanh nghiệp xã hội dưới góc
độ luật học so sánh, nhằm nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật đối
với doanh nghiệp xã hội ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng và hoàn thiện chế định doanh
nghiệp xã hội.
Trong bài viết của tác giả Tùng Nguyễn “Cần luật hóa doanh nghiệp xã
hội”, có viện dẫn ý kiến của Lun Minh Đức (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương) trình bày tại tọa đàm “Tạo lập môi trường phát triển bền vững
cho doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam” ngày 12/11/2013 ở Thành phố Hồ Chí
Minh do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tổ chức khẳng định:
Tất cả các doanh nghiệp xã hội đều được thành lập trên cơ sở các dự án, các
chương trình giải quyết vấn đề xã hội, sau đó mới phát sinh nhu cầu cần có
nguồn thu bền vững để bù đắp chi phí thực hiện và mở rộng chương trình. Do
đó, hiện các doanh nghiệp này được điều chỉnh bởi hai khuôn khổ pháp lý là
hoạt động như một doanh nghiệp thực thụ hoặc hợp tác xã; cũng có doanh
nghiệp tồn tại như một tổ chức xã hội, hội đồn thể... [65],
Có một số tác giã như Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, Nguyễn Thị
Thùy Trâm, Bùi Việt Hà... đã đề cập tới thực trạng hoạt động của các doanh
nghiệp xã hội, thống kê các doanh nghiệp xã hội, đồng thời nêu những khó
khăn chủ yếu liên quan tới thành lập và vận hành doanh nghiệp xã hội mà chủ
15
u là thiêu việc chính thức hóa bởi luật và thiêu một môi trường kinh doanh
thuận lợi [60],
Cũng trong bài viết của tác giả Tùng Nguyễn “Cần luật hóa doanh
nghiệp xã hội”, có viện dẫn ý kiến của Tác giả Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty
Phát triển sống xanh) cho biết: Mới chỉ hình thành hơn 1 năm nhưng Câu lạc
bộ Doanh nhân xã hội Miền Nam đã có 21 thành viên hoạt động trong đủ các
lĩnh vực như truyền thơng, giáo dục, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, môi trường,
sản xuất thủ công... Doanh nghiệp xã hội càng phổ biến thì cần những quy định
rõ ràng, ưu đãi phù hợp đế quản lý và tạo điều kiện cho nó phát triển [65],
Cịn tác giả Lê Nhật Bảo trong cơng trình nghiên cửu “Doanh nghiệp
xã hội theo pháp luật Việt Nam” đã phân tích những địi hỏi hiện nay của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 với việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xã
hội và những điểm doanh nghiệp xã hội cần chú ý liên quan tới các qui định
của luật thực định đó [63].
Bài viết: “Doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp năm 2014” của
TS. Phan Thị Thanh Thủy đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 6 năm
2015. Trong bài viết này, tác giả cũng phân tích về khái niệm của doanh
nghiệp xã hội; đưa ra các đặc trưng pháp lý, quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp xã hội, ngoài ra tác giả cịn phân biệt doanh nghiệp xã hội với doanh
nghiệp cơng ích và doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội. Từ đó, tác giả
cũng đặt ra một số vấn đề với doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay,
chẳng hạn như về hình thức pháp lý và phân loại doanh nghiệp xã hội, vấn để
huy động và quản lý vốn đến từ nguồn tài trợ nước ngoài, vấn đề thực hiện
các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xã hội, và cuối cùng là xây dựng
khung pháp lý và thiết lập hệ thống thiết chế khuyến khích phát triển doanh
nghiệp xã hội. Trong bài viết, TS. Phan Thị Thanh Thủy kiến nghị ngồi các
hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã hội được qui định trong Luật Doanh
16
nghiệp năm 2014, pháp luật nên tính đên việc tạo ra nhiêu lựa chọn vê cách
thức tổ chức và hoạt động cho doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.
Bài viết: “Hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về Doanh nghiệp xã
hội” của tác giả Vũ Thị Hòa Như đăng trên tạp chí Luật học số tháng 3/2015,
đã khái quát về sự phát triền của doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh
nghiệp xã hội ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra quan điểm về phương hướng hồn
thiện pháp về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam như: cần tiếp tục làm rõ các
tiêu chí nhận diện doanh nghiệp xã hội; Xây dựng lộ trình mở rộng phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp xã hội sang một số ngành nghề Nhà nước giữ vị
trí độc quyền; Quy định chi tiết về chính sách hồ trợ và ưu đãi phát triển của
Nhà nước đối với doanh nghiệp xã hội.
1.2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu vấn đề lý luận về tuyển dụng
lao động và pháp luật về tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội
Những vấn đề lý luận về tuyển dụng lao động và pháp luật về tuyển
dụng lao động trong doanh nghiệp xã hội được nghiên cứu trong nhiều
ngành khoa học như luật học, kinh tế học, xã hội học, ... Mỗi cơng trình khoa
học như sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học... có những cách
tiếp cận và luận giải riêng về tuyển dụng lao động và doanh nghiệp xã hội. Có
thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian qua:
Luận án "Pháp luật về quyền quán lý lao động của người sử dụng lao
động ở Việt Nam" (2014) của tác giả Đồ Thị Dung đã tập trung nghiên cứu làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao
động và pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động. Cụ
thể là vấn đề về khái niệm, bản chất, cơ sở xác định quyền quản lý lao động của
người sử dụng lao động; Nội dung pháp luật, vai trò của pháp luật về quyền
quản lý lao động của người sử dụng lao động. Những vấn đề lý luận này được
17
khái quát từ sự nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động quôc tê và pháp
luật lao động quốc gia. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định
của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về quyền quản lý
lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam, rút ra các nhận xét về những
ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật lao
động hiện hành trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật lao động các
giai đoạn trước đây, các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến
quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam và pháp luật
lao động quốc tế.
Trong luận án có đề cập đến vấn đề quyền tuyển lao động, ký thỏa ước
lao động tập thể, hợp đồng lao động và các hợp đồng khác. Luận án thống
nhất quan điểm cho rằng quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
phát sinh từ hoạt động tuyển lao động đến khi chấm dứt quan hệ lao động
giữa các bên. Đồng thời, trong nội dung của quản lý lao động bao gồm các
hoạt động của người sử dụng lao động như: tuyển lao động, sắp xếp, bố trí lao
động; tố chức, điều hành các hoạt động lao động; ký hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể; ban hành nội quy, quy chế lao động; kiểm tra, giám sát
quá trình lao động và khen thưởng, xử lý vi phạm...
Tác giả Bùi Thị Thảo trong luận văn “Pháp luật về tuyên dụng lao động
trong hoạt động quán trị nhân sự tại doanh nghiệp ớ Việt Nam" (2016), có
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tuyển dụng lao động với tư cách là một
khâu của hoạt động quản trị nhân sự tại doanh nghiệp cũng như sự điều chỉnh
của pháp luật về vấn đề này. Trong luận văn, tác giả cũng đã đưa ra được định
nghĩa tuyển dụng lao động về mặt pháp lý: Tuyển dụng lao động là quá trình
tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và đánh giá các ứng viên để tìm ra người phù hợp
cho cơng việc trong doanh nghiệp, là một trong các hình thức pháp lý huy động
lực lượng lao động của người sử dụng lao dộng được tiến hành theo trình tự,
18
thủ tục do pháp luật quy định. Từ những nghiên cứu vê tuyên dụng lao động
trong hoạt động quản trị nhân sự và những quy định của pháp luật về quyền
này, tác giả có đưa ra khái niệm pháp luật về tuyển dụng lao động trong hoạt
động quán trị nhân sự: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong hoạt động quản
trị nhân sự là tổng hợp các quy định của pháp luật về nguyên tắc, phương thức
chủ thể, hình thức, trình tự thủ tục tuyển dụng nhằm điều chỉnh vấn đề tuyển
dụng lao động trong chuồi hoạt động quản trị nhân sự của doanh nghiệp giúp
nâng cao hiệu quả tuyển dụng lao động. Để hình thành lực lượng lao động,
người sử dụng lao động có thể sừ dụng nhiều hình thức khác nhau vào làm việc
cho mình như khốn dân sự, cho thuê lại lao động. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp thì hình thức tuyển dụng thơng qua hợp đồng lao động vẫn là
hình thức tuyển dụng lao động cơ bản, chú yếu, phổ biến nhất. Chính vì vậy,
trong phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hình thức tuyển dụng lao động
thơng qua hợp đồng lao động.
Tác giả Ngô Ngọc Quảng trong luận văn “Quyền tuyên dụng lao động
của người sử dụng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam ” (2015) đề cập
đến những vấn đề lý luận về quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng
lao động. Trong luận văn, tác giả phân tích: Dưới góc độ là một chế định pháp
luật, quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động là hệ thống các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đó chứa đựng các quy định
về quyền thiết lập các công cụ tuyển dụng lao động và quyền tổ chức, thực
hiện tuyển dụng lao động nhằm tạo cơ sở pháp lý để người sử dụng lao động
thực hiện quyền tuyển dụng lao động trong đơn vị sử dụng lao động. Dưới góc
độ này, quyền tuyền dụng lao động cùa người sử dụng lao động bao gồm tất cả
các quyền hạn như: quyền lựa chọn phương thức tuyển dụng, quyền đưa ra các
điều kiện, thời gian, địa điểm tuyển dụng... phát sinh trong quá trình tuyển
dụng lao động mà họ được phép làm đối với người lao động trên cơ sở quy
19
định của pháp luật. Từ đó đưa ra định nghĩa chung nhât vê quyên tuyên dụng
lao động của người sử dụng lao động: Quyền tuyến dụng lao động của người sử
dụng lao động được hiểu là quyền của người sử dụng lao động thơng qua các
hoạt động tìm và lựa chọn những người lao động thích hợp về năng lực, phẩm
chất vào làm việc trong đơn vị sử dụng lao động của mình trên cơ sở quy định
của pháp luật.
Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích nội dung pháp luật về quyền
tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động gồm ba vấn đề cơ bản:
quyền tuyển dụng lao động theo nhu cầu, quyền trực tiếp hoặc thông qua chủ
thể khác để tuyển dụng lao động và quyền tuyển dụng đối với một số lao động
đặc thù. Các quyền này có nội dung rất đa dạng và phong phú để giúp cho
người sử dụng lao động phát huy được hết các quyền năng mà Nhà nước trao
cho mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trên thể giới đã có một số tài liệu nghiên cúu lý luận về tuyển dụng lao
động, có thề kể đến một số các cơng trình:
"Employment & Labor Law" (2008), Patrick J. Cihon, James Ottavio,
Castagnera, Cengage Learning. Cơng trình này nghiên cứu các quy định về
Luật việc làm và lao động của Anh, là tài liệu tham khảo cho sinh viên học
tập môn học Luật lao động. Theo đó, tác giả nghiên cứu chung về pháp luật
việc làm và lao động, trên cơ sở phân tích, đánh giá một số chế định cơ bản.
Trong đó, quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động được
nhắc tới khi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người
sử dụng lao động.
"Discipline at the workplace: A comparative study of Law and
Practice" (1986), M.E.Banderet, International Labour Review, Vol. 125,
No.3. Bài viết phân tích những giới hạn pháp lý đối với quyền kỷ luật lao
động và tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động. Dựa vào quy định
20