Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo tại Cty tư vấn xây dựng Điện I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.25 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của loài người. Sự cần
thiết của quá trình sản xuất đã đặt ra một nhu cầu khách quan cần phải thực hiện
chức năng giám sát về mặt lượng, về mặt giá trị những hao phí cũng như kết quả
của quá trình sản xuất, chính vì thế kế toán ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và
phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò của
thông tin kế toán càng trở nên quan trọng. Đối với nền kinh tế nước ta sau 20 năm
thực hiện chính sách đổi mới đã có những bước biến chuyển khá vững chắc. Cơ chế
thị trường cùng với các chính sách, chế độ kinh tế của Nhà nước đã tạo ra nhiều
những thuận lợi những cũng không ít khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp để tồn
tại đã khó, để phát triển, làm ăn có lãi và có uy tín trên thị trường còn khó hơn. Một
nhân tố góp phần quan trọng vào sự thành bại của doanh nghiệp là các thông tin kế
toán. Trong thời gian thực tập tại Công ty tư vấn xây dựng điện I, em nhận thấy đây
là một công ty có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có nhiều tiềm năng phát triển.
Đây là cơ hội cho em vận dụng những kiến thức đã được tĩch lũy trong 4 năm học
tại trường Đại học kinh tế quốc dân vào tình hình thực tế. Em đã tìm hiểu về bộ máy
tổ chức nói chung, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy kế toán của công
ty. Điều đó cho em một cái nhìn tổng quan về công ty, từ đó em có thể đánh giá
thực tế và xin nêu ra một vài giải pháp để giải quyết những vấn đề kế toán bất cập
tại đơn vị thực tập.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
−Phần 1:Giới thiệu chung về tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty tư
vấn xây dựng điện I.
−Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty tư vấn xây dựng
điện I.
−Phần 3: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty tư vấn
xây dựng điện I.
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp


Do thời gian thực tập không nhiều, hơn nữa kiến thức hiểu biết thực tế còn có
hạn, nên bản báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự quan tâm
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Trần Quý Liên cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Công ty tư vấn
xây dựng điện I đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành báo
cáo tổng hợp này.
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
1.1 Giới thiệu chung về Công ty tư vấn xây dựng điện I
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty tư vấn xây dựng điện I với tên giao dịch quốc tế là PECC N° I được
thành lập ngày 01 tháng 07 năm 1982 trên cơ sở sát nhập hai đơn vị là Công ty khảo
sát địa chất Sông Đà và Viện quy hoạch thiết kế điện theo nghị định 87/HĐBT của
Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 24 tháng 04 năm 1982 nay là Chính phủ, khi đó lấy tên
là Công ty khảo sát thiết kế điện. Đến ngày 11 tháng 01 năm 1999, công ty đổi tên
thành Công ty tư vấn xây dựng điện I, có trụ sở tại km 9, Thanh Xuân Nam, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội theo quy định 01/1999/BCN.
Công ty với chức năng chủ yếu là khảo sát, thiết kế, quản lý và quy hoạch các
công trình điện, nay hoạt động trực thuộc tổng công ty Điện lực Việt Nam.Vốn của
công ty từ khi thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT là 6.374.200.000. Trong đó,
nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp là 4.792.500.000 và nguồn vốn tự có là
1.581.700.000.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phát triển, từng bước khẳng
định mình trong quá trình thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược kinh tế
được giao. Rất nhiều công trình lớn của đất nước như: Thủy điện Hòa Bình, Thủy
điện Vĩnh Sơn, Thủy điện Trị An, Thủy điện YALY hay các nhà máy nhiệt điện
như: Phả Lại, Phú Mỹ 2…và rất nhiều các công trình lưới điện từ 35kv đến 500 kv
(tiêu biểu là đường dây 500kv dài 1700km) và nhiều trạm điện khác đều có sự góp

mặt của Công ty tư vấn xây dựng điện I. Ngoài ra, công ty còn tham gia một số công
trình điện ở nước bạn Lào. Đồng thời công ty cũng đã thiết lập được nhiều chi
nhánh ở nhiều nơi trên đất nước như: Hà Tây, Đồng Nai, Đà Nẵng, Tây Nguyên…
Với số vốn ban đầu, công ty không những đã bảo toàn mà còn phát huy số vốn
đó một cách có hiệu quả. Trung bình hàng năm, số vốn của công ty tăng từ 3 đến 5
tỉ đồng. Ngoài ra công ty còn rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường. Hiện nay công ty đã có khoảng 1600 cán bộ công nhân viên (tính riêng
khối cơ quan là khoảng 900 người), trong đó có khoảng 600 kỹ sư, thạc sỹ, tiễn sỹ
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
được đào tạo nâng cao, chuyên sâu về các lĩnh vực kỹ thuật, chuyên môn, ngoại
ngữ, lập và sử dụng các chương trình phần mềm, quản trị kinh doanh, môi trường tái
định cư, phân tích kinh tế tài chính, quản lý dự án…đủ trình độ lập dự án các công
trình điện theo tiêu chuẩn quốc tế và tham gia phối hợp thiết kế, đấu thầu, tư vấn các
công trình điện trong và ngoài nước.
Là một đơn vị đầu ngành về khảo sát, thiết kế các công trình điện, công ty luôn
chú trọng đầu tư những trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, nhờ đó công tác khảo sát,
thiết kế luôn hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng cao và tạo được uy tín với
khách hàng. Hiện nay, công ty đã đang sử dụng hệ thống máy khoan tự hành hiện
đại, có khả năng khoan sâu vào lòng đất tới 500m, hệ thống máy cắt xén đá 3 trục
hiện đại, hệ thống máy đo đạc địa hình bằng quang học có chất lượng cao, kỹ thuật
tiên tiến nhất. Ngoài ra, công ty còn có phòng thí nghiệm hiện đại, đầy đủ trang thiết
bị, có khả năng phân tích toàn bộ các chỉ tiêu của tất cả các loại mẫu cần thiết phục
vụ các công trình dân dụng và công nghiệp chất lượng quốc tế. Còn đối với các đơn
vị kinh tế trực thuộc và các phòng ban đều được trang bị đầy đủ các phương tiện vật
chất như máy vi tính, máy fax, máy in… Máy tính thì được cài đặt các phần mềm
máy tính cần thiết cho công việc thiết kế. Công ty còn trang bị một hệ thống xuất
bản tài liệu hoàn chỉnh, hiện đại như: máy sao chụp cỡ lớn, máy vẽ, máy phóng, thu
đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống cơ sở vật chất nhà xưởng hoàn chỉnh đồng bộ,

các phương tiện đi lại cơ động góp phần nâng cao chất lượng công tác và đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Theo quy định của Bộ Công Nghiệp thì công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:
−Thiết kế, quy hoạch chuyên ngành điện
−Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nguồn và điện lưới
−Thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán các công trình nguồn và lưới điện
−Khảo sát kỹ thuật (địa hình, địa chất, thủy văn, thí nghiệm, khoan
phun…)các công trình điện
−Khảo sát, đánh giá môi sinh, môi trường các dự án đầu tư xây dựng các công
trình điện
−Tổng thầu thiết kế và quản lý dự án các công trình điện
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
−Thẩm định thiết kế các công trình điện
−Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua
sắm vật tư, thiết bị xây lắp các công trình điện
−Giám sát kỹ thuật xây dựng, lắp đặt thiết bị, nhận thầu quản lý xây dựng các
công trình điện
−Kiểm định chất lượng công trình, đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân,
thiết kế xử lý, cải tạo, nâng cấp các công trình điện
−Xây dựng lưới điện từ 35kv trở xuống, xây dựng và sửa chữa những thủy
điện nhỏ. Chế tạo và thử nghiệm các loại cột điện bằng thép.
1.1.3 Một số chỉ tiêu hiện nay: doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách, thu nhập
người/tháng
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể công nhân viên, kết quả kinh
doanh của công ty đã ngày một tăng lên. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số
những chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1.Doanh thu 154.715.180.872 241.604.411.508 242.538.604.037

2.Lợi nhuận trước thuế 12.049.118.607 17.933.950.604 17.964.172.145
3.Nộp NSNN 3.855.717.954 5.023.846.630 5.03.256.661
4.Thu nhập người/tháng 2.000.000 2.400.000 3.000.000
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty tư vấn xây dựng điện I là một doanh nghiệp có đặc điểm riêng với
chức năng chính là khảo sát, thiết kế, quản lý và quy hoạch các công trình điện. Sản
phẩm của công ty mang tính chất đặc thù, không giống như sản phẩm của các ngành
sản xuất kinh doanh khác. Sản phẩm kinh doanh chính của công ty là các hồ sơ, tài
liệu, bản vẽ về các công trình điện có quy mô lớn mà Nhà nước giao hoặc các công
trình điện quy mô vừa và nhỏ mà công ty tự tìm kiếm. Ngoài ra, công ty còn nhận tư
vấn cho mọi đối tác có nhu cầu về công trình điện.
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Những sản phẩm sau khi hoàn thành là các bản vẽ, thiết kế mẫu thăm dò địa
chất…sẽ được chuyển đến cho các công ty xây lắp khác để thực hiện tiếp việc xây
dựng công trình.
1.2.2 Quy trình sản xuất công nghệ
Tùy thuộc vào công trình là do Nhà nước cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh
hay những công trình mà công ty tự thu hút được, công ty lập đề cương sơ bộ về nội
dung, khối lượng công việc cùng dự toán chi phí sơ lược làm cơ sở thảo luận và ký
kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, công ty phải xây dựng đề cương chi tiết về
yêu cầu, nội dung, tiến độ công việc cần thực hiện và các dự toán chi phí tương ứng
để trình chủ đầu tư phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh
toán sau khi thực hiện xong các công việc.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết và nội dung đề cương, dự toán được
phê duyệt, công ty lập kế hoạch sản xuất rồi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đợn vị
để tiến hành thực hiện công việc. Nhiệm vụ sản xuất cho từng đơn vị bao gồm nội
dung, khối lượng, tiến độ và giá trị theo từng định mức thi công do phòng kinh tế kế

hoạch xác định, yêu cầu kỹ thuật do phòng kỹ thuật xác định, kế hoạch tài chính do
phòng tài chính kế toán và đơn vị đó cùng lập. Nhiệm vụ sản xuất- kỹ thuật- tài
chính là do Giám đốc công ty phê duyệt và đó là chỉ tiêu pháp lệnh đối với các đơn
vị thi công. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các đơn vị tiến hành khảo sát, thiết kế,
lập phương án thi công thông qua các phòng ban chức năng, tổ chức bố trí, sắp xếp,
tổ chức lực lượng và thi công các công việc được giao dưới sự chỉ đạo, giám sát,
theo dõi của các phòng, ban quản lý có liên quan.
Như vậy, quy trình sản xuất của công ty có thể tóm tắt như sau:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau khi việc khảo sát và đề án thiết kế hoàn thành, phòng kế hoạch thay mặt
cho công ty giao toàn bộ số tài liệu về khảo sát và thiết kế cho bên chủ đầu tư phê
duyệt, lập nghiệm thu và thanh quyết toán với các đơn vị thi công công trình.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty tư vấn xây dựng điện I tổ chức sản xuất thành 2 bộ phận sản xuất
chính là bộ phận khảo sát và bộ phận thiết kế phù hợp với 2 loại sản phẩm chính của
công ty là sản phẩm khảo sát và sản phẩm thiết kế
Bộ phận khảo sát: có nhiệm vụ chính là khảo sát các công trình điện, bao gồm:
- Khảo sát lưới: Đội khảo sát lưới điện : có nhiệm vụ khảo sát tất cả các
đường dây và trạm biến áp.
- Khảo sát nguồn: có nhiệm vụ đo địa chấn, khoan thăm dò địa chất, đào lò
lấy mẫu đất đá….phục vụ cho công tác khảo sát các công trình điện. Bộ phận này
bao gồm:
•Đội địa vật lý
• Phòng thí nghiệm
• Phòng kỹ thuật địa chất
• Phòng kỹ thuật địa hình
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B

Hợp đồng
ký nhận
Khảo sát sơ bộ Báo cáo
nghiên cứu
tiền khả thi
Báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Khảo sát thiết kế
kỹ thuật
Đề án bản vẽ
thiết kế thi công
Giám sát
thi công
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bộ phận thiết kế:bao gồm các đơn vị sau:
- Bộ phận thiết kế lưới điện: có nhiệm vụ lập báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật,
bản vẽ thi công, lập và xét các hồ sơ mời thầu, giám sát các công trình thi công
đường dây và trạm. Bộ phận này bao gồm:
•Phòng thiết kế đường dây:
•Phòng thiết kế trạm:
•Phòng tư vấn phát triển điện nông thôn:
- Bộ phận thiết kế nhà máy nhiệt điện: Bộ phận này có nhiệm vụ lập báo cáo
khả thi, thiết kế kỹ thuật, lập bản vẽ thi công, lập và xét hồ sơ mời thầu, giám sát
chất lượng thi công, kỹ thuật xây dựng các nhà máy nhiệt điện.
- Bộ phận thiết kế thủy điện: có nhiệm vụ lập báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật,
nghiên cứu, quy hoạch thủy điện. Bao gồm:
•Đoàn thiết kế thủy điện I: Hoạt động ở khu vực Miền Bắc
•Đoàn thiết kế thủy điện II: Hoạt động ở khu vực Miền Trung
và Miền Nam

Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh đóng trụ sở tại các tỉnh là:
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I: Văn Điển – Hà Tây
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện II: Biên Hòa – Đồng Nai
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện III: Đà Nẵng
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật: Thanh Xuân – Hà Nội
Đoàn thiết kế hiện trường thủy điện YALY: Pleiku – Gia Lai
Đoàn thiết kế hiện trường thủy điện sông Hinh: Phú Yên
1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty tư vấn xây dựng điện I
1.3.1 Mô hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty tư vấn xây dựng điện I là theo mô hình
quản lý chức năng. Giám đốc công ty là người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy
quản lý, cũng như các bộ phận sản xuất khác của công ty. Các phó giám đốc cùng
các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của
mình giúp giám đốc ra các quyết định một cách đúng đắn nhất, hiệu quả nhất.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban giám đốc: có 5 người
Giám đốc: Là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn công ty, làm việc
theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cường kỷ luật
hành chính, là đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ kinh tế với các đối
tác trong và ngoài nước.Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Bộ công nghiệp, nhà nước
và tập thể lao động về điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Bốn phó giám đốc gồm có:
−Một phó giám đốc kỹ thuật phụ trách khảo sát
−Một phó giám đốc kỹ thuật phụ trách thủy điện
−Một phó giám đốc kỹ thuật phụ trách đường dây
−Một phó giám đốc kỹ thuật phụ trách hệ thống điện
Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành công việc theo sự phân

công và ủy quyền của giám đốc trong từng công việc cụ thể.
Các phòng ban chức năng:
Văn phòng công ty: chịu tránh nhiệm về công tác hành chính, công tác quản trị,
điện, nước, xe, nhà xưởng, công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
Phònh kinh tế kế hoạch: giúp giám đốc về công tác kế hoạch hóa sản xuất,
thống kê điều độ sản xuất, công tác kinh doanh, công tác cung ứng vật tư, trang thiết
bị máy móc.
Phòng tổ chức cán bộ lao động: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ
lao động, hộp đồng lao động, tuyển dụng lao động,các chế độ phân phối tiền lương,
tiền thưởng cho người lao động, các chế độ đào tạo nâng bậc lương giúp giám đốc
trong công tác đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, bảo hiểm cho người lao động.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về việc ghi chép và phản ánh các dữ
liệu kế toán, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo tài chính, từ đó tiến
hành đánh giá các thông tin tài chính để phân tích kết quả kinh doanh, cung cấp các
thông tin tài chính cần thiết cho Giám đốc công ty và các cơ quan chức năng, đồng
thời phòng kế toán còn có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành
động tham, ô lãng phí tài sản của công ty.
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng tư vấn hợp tác quốc tế: giao tiếp và tham gia các dự án với nước ngoài
về khảo sát và thiết kế các công trình điện.
Phòng khoa học và công nghệ môi trường: chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, lưu trữ kỹ thuật, thông tin khoa học kỹ thuật và một số công
tác về đánh giá tác động của môi trường trong các công trình thủy điện.
Ban thanh tra: là đơn vị quản lý, tham mưu và tổ chức thực hiện công tác
thanh tra toàn công ty.
Tổ kiểm toán nội bộ công ty: kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm sóat. Kiểm tra và xác nhận chất lượng báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị trước khi trình giám đốc phê duyệt.
Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt động quản lý kinh doanh, đặc biệt

là việc tuân thủ pháp luật, chính sách tài chính kế toán, phát hiện những sơ hở yếu
kém trong công tác quản lý, trong bảo vệ tài sản của công ty, xí nghiệp, các đơn vị
trực thuộc, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện quyền hạn và phạm vi thực hiện, phương pháp kiển toán nội bộ theo
quyết điịnh số 832TC/QĐ-CĐKT chế độ kế toán ngày 28/10/1997 của Bộ Tài
Chính.
1.3.2 Mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, và căn cứ vào
mô hình quản lý chức năng mà công ty đang áp dụng ta có sơ đồ về Tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty tư vấn xây dựng điện I như sau:
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I

Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
CTY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Hệ thống điện
Phó giám đốc
Đường dây
Phòng thiết bị
Công nghệ
Phòng thiết kế
đường dây
Phòng tư vấn
điện nông thôn
XN dịch vụ
KHKT

Phó giám đốc
Khảo sát
Phó giám đốc
Thủy điện
Phòng kinh tế
kế hoạch
Phòng tổ chức
cán bộ lao động
Phòng hợp tác
Quốc tế
Phòng tài chính
Kế toán
Phòng
địa hình
Phòng
địa chất
Phòng địa
vật lý
Phòng
Khảo sát
Ban thanh tra
Phòng thí
nghiệm
Văn phòng
XNKSXD
Điện I
XNKSXD
Điện II
XNKSXD
Điện III

Ban ĐD
MTTN
Phòng nhiệt
Phòng trạm
Đoàn
thiết kế I
Đoàn
Thiết kế II
KHCN
Môi trường
Phòng trạm
Phòng nhiệt
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy của Công ty tư vấn xây dựng điện I được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán của công ty
và phòng kế toán phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về công tác tài chính
kế toán theo chế độ sản xuất và các khoản khác được phân phối. Công tác kế toán
không chỉ được thực hiện tài phòng kế toán của công ty mà công ty còn có kế toán ở
các xí nghiệp. Bốn xí nghiệp (đã nói ở trên) có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch
toán theo chế độ hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, có phòng kế toán cũng được tổ
chức giống như bộ máy kế toán của công ty. Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế
toán ở xí nghiệp cũng tương tự như chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán ở
công ty. Ngoài ra, công ty còn có kế toán ở phân xưởng (kế toán Đoàn, Đội). Toàn
công ty có 16 đoàn, đội. Mỗi đoàn, đội có trách nhiệm phản ánh, ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đó và báo cáo lên bộ phận kế toán của công ty.
Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm có 13 nhân viên, phân công chức năng
nhiệm vụ cụ thể như sau:

Trưởng phòng kế toán kiêm Kế toán trưởng: Tổ chức, xây dựng bộ máy kế toán
từ công ty xuống các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của toàn công ty. Kế toán trưởng trực tiếp đều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy
kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài
chính của công ty, thay mặt nhà nước kiểm tra, việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định
của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán phó: Điều hành và quản lý công tác kế toán khi
kế toán trưởng vắng mặt, lập kế hoạch tài chính hành năm báo cáo tổng công ty Điện
lực Việt Nam. Lập và giao kế hoạch tài chính hàng năm cho các xí nghiệp trực thuộc
công ty, xem xét kế hoạch tài chính hàng quý của các đơn vị khoán. Phó phòng cùng
phòng kế hoạch và phòng khoa học môi trường xem xét giá cả chất lượng máy móc
thiết bị mua sắm, hay sửa chữa lớn theo kế hoạch được duyệt, đăng kí nộp thuế giá trị
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
gia tăng hàng quý và quyết toán thuế hàng năm với các cục thuế địa phương, tham gia
nghiệm thu và thanh toán với bên A ở một số công trình.
Theo dõi chi tiết tài khoản: 161,461,333. Lập báo cáo quyết toán vốn nghiên cứu
khoa học hàng quý, năm trình Tổng công ty. Lập báo cáo chi tiết tài khoản 333 hàng
quý.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp khối cơ quan và toàn công ty để báo cáo với tổng
công ty và nhà nước.
Quản lí toàn bộ bảng kê, chứng từ, sổ sách kế toán ổ khối cơ quan công ty, kiểm
tra tổng hợp toàn bộ báo cáo tài chính hàng quý, năm của 2 đơn vị Đoàn thiết kế I, và
Phòng địa vật lý, các xí nghiệp, và các đơn vị khác. Vào sổ chi tiết TK 421, 431, 711,
721, 811, 821, 911, chi tiết TK 1363, cùng kế toán thanh toán ngân hàng hoàn thiện dần
công tác kế toán vào chương trình máy tính. Đồng thời hưỡng dẫn nghiệp vụ kế toán và
mở sổ sách cho nhân viên kế toán mới về đơn vị.
Kế toán tiền mặt: kiểm tra các thủ tục chứng từ trước khi thanh toán các khoản
chi bằng tiền mặt. Lập, đóng chứng từ, lên bảng kê, vào sổ chi tiết TK 111,002. Vào
máy số liệu thu chi, theo dõi số dư hàng ngày. Thường xuyên đối chiếu số phát sinh, số

dư với thủ quỹ.
Hàng tháng cùng thủ quỹ, kế toán tổng hợp và phó phòng kế toán tổ chức kiểm kê
quỹ, xác định số dư cuối tháng, lập biên bản kiểm kê quỹ đóng cùng với bảng kê cuối
tháng.
Kế toán thanh toán với ngân hàng: Làm công tác kế toán giao dịch với Ngân
hàng đầu tư Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương, Kho bạc nhà nước, đồng thời lên bảng
kê, vào sổ chi tiết TK 112, 311, 131. Cuối mỗi tháng đối chiếu xác nhận số dư vối các
ngân hàng, lên phiếu đối chiếu để đóng vào bảng kê cuối tháng và báo cáo quyết toán
hàng quý khối cơ quan công ty. Cuối mỗi quý lập báo cáo chi tiết số dư TK 131.
Phụ trách việc hướng dẫn và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán của
phòng. Lập báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học về việc ứng dụng chương trình vi tính
trong công tác kế toán của Công ty tư vấn xây dựng điện I .
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán giá thành: theo dõi đề cương, dự toán được duyệt của các công trình để
cùng Phòng kế hoạch xét nghiệm thu cho các đơn vị, xí nghiệp cũng như giải trình với
Cục đầu tư khi thanh toán. Theo dõi chi tiêt về hợp đồng nghiệm thu A-B, các công
trình và báo cáo giá thành khối cơ quan công ty hàng quý. Vào sổ chi tiết các TK 642
theo khoản từng mục, TK 3318 theo các đối tượng. Đưa các công tác giá thành vào
máy vi tính.
Kế toán TSCĐ: theo dõi TSCĐ và nguồn vốn toàn công ty, lập số dư TSCĐ, vào
sổ chi tiết các TK 211, 214, 411, 099, 335, 1361. Lập thẻ TSCĐ theo quy định của nhà
nước. Lập báo cáo hàng quý theo yêu cầu của Tổng công ty. Báo cáo tổng hợp kiểm kê
TSCĐ theo định kỳ hàng năm. Phối hợp với Phòng kế hoạch trình Hội đồng kiểm kê và
Hội đồng thanh lý TSCĐ về thừa, thiếu, thanh lý, hay nhượng bán TSCĐ theo quy định
của nhà nước và Tổng công ty.
Kế toán vật tư: theo dõi vật tư, vào sổ chi tiết các TK 152, 153, 142, 331. Hàng
quý báo cáo số dư chi tiết TK 311. Báo cáo tổng hợp kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ
theo định kỳ hàng năm. Chịu trách nhiệm lên báo cáo giải quyết những tồn đọng xử lý
sau kiểm kê.

Kế toán công nợ nội bộ: Vào sổ chi tiết tài khoản 136, 336 cho 16 đơn vị khoán
và 4 xí nghiệp, hạch toán bù trừ công nợ cho tài khoản 136 và 336. Vào sổ tài khoản
131, theo dõi giá trị nghiệm thu A-B, và đối chiếu giữa nghiệm thu A-B và nghiệm thu
nội bộ. Hàng tháng, hàng quý lập báo cáo chi tiết công nợ giữa công ty với 16 đơn vị
khoán và 4 xí nghiệp.
Kế toán thanh toán lương và các khoản phải thu, phải trả khác: vào sổ chi tiết
và đối chiếu số dư hàng quý các TK 141, 138, 338. Báo cáo số dư chi tiết để lập báo
cáo quyết toán khối cơ quan công ty.
Kế toán thuế: hàng ngày tập hợp chứng từ có liên quan để vào sổ chi tiết tài
khoản 133. Cuối tháng, tiến hành cộng dồn và khấu trừ thuế. Cuối quý, chuyển số liệu
cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
Thủ quỹ: Kiểm tra chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ thì xuất nhập tiền cho các
khoản thu chi; bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1 Chính sách kế toán ở công ty
Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty tư vấn xây dựng điện I là chế độ kế toán
tuân thủ đúng theo quy định của Pháp luật, của Bộ Tài Chính. Điều này đã được quy
định rất rõ trong Điều lệ của công ty, như sau:
Hệ thống kế toán áp dụng tại công ty là bất kỳ hệ thống kế toán nào mà được sự
cho phép của Bộ Tài Chính, và Pháp Luật
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Tài chính- kế toán)
Kế toán phó
(Phó phòng Tài chính- kế toán)
Kế

toán
tiền
mặt
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
vật

Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
công
nợ
nội bộ
Kế
toán
thuế
GTGT
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán

TS

Kế toán các đơn vị
trực thuộc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về năm tài chính: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01hàng
năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm đó. Năm tài chính đầu tiên được bắt
đầu từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 cùng năm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đó.
Về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng tại công ty được
tính theo phương pháp khấu trừ.
Về phương pháp tính giá hàng tồn kho: Do số lượng nguyên vật liệu tại công ty là
tương đối ít, số lần nhập mỗi loại không nhiều nên hiện nay công ty đang áp dụng
phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá hàng tồn kho
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Do số lượng vật tư ít nên công ty sử
dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Về hình thức kế toán áp dụng: Vì hoạt động kế toán tại Công ty tư vấn xây dựng
điện I hiện nay chủ yếu đã được cập nhật trên máy vi tính theo phần mềm MFIST nên
hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Hiện nay công ty sử dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng cho tất cả các loại TSCĐ hiện có tại công ty
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
1141/1995/QĐ- BTC ngày 01 tháng 11 năm1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Công
ty đã áp dụng một số chứng từ bắt buộc và một số chứng từ mang tính chất hướng dẫn
để phục vụ cho quá trình hạch toán ban đầu. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
được thực hiện đúng, đầy đủ, và hợp lý theo từng phần hành cụ thể và đúng chế độ kế
toán hiện hành.
2.2.2.1 Chứng từ tiền tệ
Theo đúng quy định hiện hành, để tiến hành quá trình hạch toán chi tiết tiền mặt

hiện nay công ty đang sử dụng những chứng từ tiền mặt sau:
−Phiếu thu (mẫu số 01-TT)
−Phiếu chi (mẫu số 02- TT)
−Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03- TT)
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
−Bảng thanh toán tạm ứng (mẫu số 04- TT)
−Bảng kiểm kê quỹ (mẫu số 7a- TT)
Quy trình luân chuyển các chứng từ như sau:
Đối với phiếu thu:
Người nộp tiền kế toán tiền mặt kế toán trưởng thủ quỹ
Đề nghị nộp tiền Lập phiếu thu Ký phiếu thu Thu tiền
Ghi sổ, lưu trữ
Đối với phiếu chi:
Người có nhu Thủ trưởng đvị, Kế toán Thủ quỹ
cầu chi tiền Kế toán trưởng tiền mặt
Đề nghị Ký duyệt Lập Phiếu chi Xuất tiền
chi tiền ghi sổ, lưu trữ
Đối với cả 2 trường hợp thu và chi tiền công ty đều sử dụng phương án kiểm tra nghiệp
vụ thu, chi tiền trước khi thu tiền hay chi tiền khỏi quỹ để đảm bảo tính trọng yếu của
nghiệp vụ.
Mẫu số 1:
NỢ:……….
CÓ:………
Họ tên người nộp tiền:………………………………………….
Lý do nộp:………………………………………………………………………………..
Số tiền:……………………………viết bằng chữ:…………………………......................
…………………………………………………………………………………………….
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
CÔNG TY TƯ VẤN

XÂY DỰNG ĐIỆN I

Quyển số:………
Số:………………….
PHIẾU THU
Ngày…tháng…năm…
Mẫu số: 01 – TT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐK
Ngày 1- 11- 1995 của BTC
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kèm theo……………………………………………………………chứng từ gốc
Đã nhận đủ sổ tiền (viết bằng chữ)………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………..
Ngày …. tháng… năm 200…
Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 2:
NỢ:……….
CÓ:………
Họ tên người nhận tiền:……………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………..
Lý do chi:………………………………………………………………………………..
Số tiền:……………………………viết bằng chữ:…………………………......................
…………………………………………………………………………………………….
Kèm theo…………………………………………………………..…………chứng từ gốc
Đã nhận đủ sổ tiền (viết bằng chữ)………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
Ngày …tháng…năm 200…
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2.2 Chứng từ hàng tồn kho
Để phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết vật tư, hiện nay công ty đang sử dụng
những chứng từ sau:
−Các chứng từ nhập: hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, phiếu nhập hàng
và phiếu nhập kho
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐIỆN I

Quyển số:………
Số:………………….
PHIẾU CHI
Ngày…tháng…năm200…
Mẫu số: 02 – TT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐK
Ngày 1- 11- 1995 của BTC
Báo cáo thực tập tổng hợp
−Các chứng từ xuất: phiếu xuất kho, lệnh xuất kho
Quá trình nhập vật tư được tiến hành theo trình tự như sau:
Bộ phận cung Hội đồng Phòng Thủ kho Kế toán
ứng vật tư kiểm nghiệm nghiệp vụ NVL
Hóa đơn Biên bản Phiếu Nhập NVL Ghi sổ,bảo
mua hàng kiểm nghiệm nhập kho ghi thẻ kho quản,lưu trữ
Căn cứ vào hóa đơn của nhà cung cấp, thủ kho tiến hành kiểm nhận hàng bằng
phương pháp kiểm kê, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho và cùng với người giao
hàng ký vào phiếu nhập, sau đó làm thủ tục nhập kho (ghi số lượng nhập lên thẻ kho
cho từng thứ vật tư). Hàng ngày, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập để gửi lên phòng
kế toán. Căn cứ vào chứng từ này, kế toán vật tư ghi sổ chi tiết các TK 152, 153, 141,
331. Kế toán tổng hợp cũng sẽ ghi vào nhật ký chung hàng ngày những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trên các chứng từ mua hàng có liên quan rồi từ đó vào sổ cái các TK 152,

153, 141, 331.
Quá trình xuất vật tư được tiến hành theo trình tự như sau:
Đơn vị có Thủ trưởng đvị, Nhân viên Phó phòng phụ Thủ kho Kế toán
nhu cầu NVL Phó phòng phụ P.kế hoạch trách cung tiêu, NVL
trách cung tiêu Kế toán trưởng
Bảng liệt kê Phê duyệt Lập phiếu Duyệt phiếu Xuất kho Ghi sổ
nhu cầu sử dụng xuất kho xuất kho ghi thẻ kho
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các đơn vị khi có nhu cầu sử dụng thì lập bảng kể số lượng và chủng loại vật tư
(đã được trưởng phòng ký duyệt) và đưa sang cho phòng kế hoạch xem xét và ký duyệt
(cụ thể là phó phòng phụ trách cung tiêu ký duyệt). Sau khi ký duyệt xong thì giao cho
một cán bộ phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho sau khi lập xong phải
được phó phòng phụ trách cung tiêu và kế toán trưởng ký duyệt, sau đó sẽ mang xuống
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kiểm kê và giao hàng, cùng người nhận
hàng ký vào phiếu xuất, đồng thời ghi vào thẻ kho số lượng xuất. Phiếu xuất được lập
thành 4 liên: Một liên do kế toán vật tư giữ, một liên do thủ kho giữ, một liên giao cho
người nhận hàng và liên còn lại lưu giữ ở phòng tài vụ.
Thủ kho có nhiệm vụ tập hợp những chứng từ xuất và khoảng 10 ngày thì đem
nộp cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ xuất đó, kế toán vật tư tính ra giá trị
xuất theo phương pháp tính giá xuất đã đăng ký từ đó ghi vào sổ các chi tiết vật tư.
Cũng căn cứ vào phiếu xuất, kế toán tổng hợp cũng ghi vào nhật ký chung và các sổ cái
có liên quan.
Mẫu số 3:
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY Mẫu số 02 – VT
Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi Số: 1206VP10020
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2006
Liên 1: Lưu tài chính kế toán

Họ và tên người nhận hàng: ĐKS
Lý do xuất kho: ĐKS – Lĩnh xăng dầu T12/2006
Xuất tại kho: Kho Công Ty
ST
T
Mã VT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư Đvt
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá
Thành
tiền
1 12102197 Xăng A 95 (KC) Lít 750,000 9.363,64 7.033.730
2 12102196 Xăng A 92 (KC) Lít 790,000 9.090.91 7.181.820
3 11101001 Dầu Diesel Hộp 220,000 7.545,45 1.659.999
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
4 13123412 Dầu Racer – 4L Kg 4,000 131.818,00 527.282
Tổng cộng (bằng số):……………………………………………………..16.391.821
Tổng giá trị xuất (viết bằng chữ): Mười sáu triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn tám trăm
hai mươi mốt đồng
Xuất, ngày…..tháng…..năm200….
NGƯỜI LẬP PHIẾU PHỤ TRÁCH VẬT TƯ NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ TRƯỞN ĐƠN VỊ
Mẫu số 4:
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY Mẫu số 01 – VT
Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi Số: 1206VP10004
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2006
Liên 1: Lưu tài chính kế toán
Họ và tên người nhận hàng: thudung – (thudung)

Lý do xuất kho: nhập xăng dầu T12/2006
Xuất tại kho: Kho Công Ty
ST
T
Mã VT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư Đvt
Số lượng
Yêu cầu Thực nhập
Đơn giá
Thành
tiền
1 13123415 Dầu Racer Plus – 4L Hộp 5,000 136.364 681.820
2 13123412 Dầu Racer – 4L kg 4,000 131.818 527.272
3
Tổng thành tiền: 1.209.092
Tổng chi phí: 0
Tổng giá trị nhập(bằng số) 1.209.092
Tổng giá trị nhập (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm linh chín ngàn chín mươi hai đồng
Xuất, ngày…..tháng…..năm200….
NGƯỜI LẬP BIỂU PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG THỦ KHO NGƯỜI NHẬP
VẬT TƯ ĐƠN VỊ
2.2.2.3 Chứng từ TSCĐ
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về TSCĐ, công ty hiện nay đang sử dụng những chứng từ sau:
−Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập xuất thẳng TSCĐ
−Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ- BB)
−Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03- TSCĐ- BB)
−Thẻ TSCĐ (mẫu số 02- TSCĐ- BB)
−Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04- TSCĐ- HD)
Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ như sau

Ban lãnh đạo P.nghiệp vụ Hội đồng KToán TSCĐ
giao nhận
Bảo quản,
Lưu trữ
Quyết định tăng, Hợp đồng Giao nhận TSCĐ Lập thẻ TSCĐ,
giảm TSCĐ hóa đơn và lập biên bảnGhi sổ chi tiết TSCĐ,
Lập bảng tính và phân
bổ khấu hao,
Ghi sổ tổng hợp.
Mẫu số 5:
Công ty tư vấn xây dựng điện I CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đội Địa vật lý Độc lập - tự do - hạnh phúc
Số thẻ: 15
Mã số TSCĐ: 3.2.04.02.04.002
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 12 tháng 03 năm 2006
Căn cứ vào: Biên bản kiểm kê TSCĐ ngày 12/03/2006
Tên TSCĐ: Máy khoan
Ký hiệu, quy cách: BCK 2M – 100
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Số hiệu TSCĐ……TK 2113
Nước sản xuất(xây dựng): NGA Năm sản xuất: 1998
Bộ phận quản lý, sử dụng: Đội địa vật lý
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Công suất thiết kế (Diện tích):…………
Phần a: Đơn vị tính: 1000 đồng
Chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ

Ngày

tháng
Diễn giải
Nguồn
vốn
đầu tư
TK
đối
ứng
Lượng Tiền
Năm
SD
TK
đối
ứng
Mức
khấu
hao
(năm)
Lũy kế
từ khi
sử dụng
Giá trị
còn lại
TSCĐ
kk
1/1/04 Máy khoan VNS 01 60 000 07 6274 14% 38 118 21 882
Phần b:
TT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
………………………………
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày …tháng…năm…..

Lý do đình chỉ………………………………….
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số… ngày…..tháng….năm….
Lý do giảm………………………………………………
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
2.2.2.4 Chứng từ lao động – tiền lương
Hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
−Hình thức tiền lương theo thời gian đối với các cán bộ quản lý
−Hình thức lương khoán theo sản phẩm đối với công nhân chế biến, thời vụ
và đối tượng thuê ngoài
Chính vì thế chứng từ về lao động - tiền lương mà công ty sử dụng bao gồm:
 Các chứng từ về lao động: Bao gồm
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chứng từ theo dõi số lượng và cơ cấu lao động: Sổ báo cáo lương của các xí nghiệp,
các quyết định tuyển dụng, quyết định thuyên chuyển, quyết định bổ nhiệm, quyết định
bãi miễn, quyết định sa thải
Chứng từ phản ánh thời gian lao động: bảng chấm công
Chứng từ phản ánh kết quả lao động : Phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành.
 Các chứng từ về tiền lương: bảng thanh toán lương và BHXH, Danh
sách chi quyết toán lương.
Quy trình luân chuyển các chứng từ tiền lương như sau:
Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại bộ phận sử dụng lao động. Cuối
tháng, người phụ trách lập Bảng kê khai công tính lương, đồng thời gửi lên phòng
nghiệp vụ các chứng từ về thời gian lao động và kết quả lao động (đã được thủ trưởng
đơn vị xác nhận). Phòng nghiệp vụ căn cứ vào định mức, đơn giá và phê duyệt vào
Bảng kê khai công tính lương và chuyển cho phòng tài chính kết toán. Kế toán tiền
lương sẽ căn cứ vào các chứng từ theo dõi tiền lương, các khoản trích theo lương và
lập bảng phân phối thu nhập, sau đó sẽ cùng với kế toán tiền mặt để thanh toán lương
cho nhân viên.

2.2.2.5 Chứng từ bán hàng
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
Nơi sử dụng
lao động
Bộ phận quản lý
LĐ - TL
Bộ phận
kế toán
Lập ctừ TL và
thanh toán khác
Ghi sổ kế toán
lương, thưởng, trợ
cấp khác
XD cơ cấu LĐ:
định mức, đơn giá
Các quy định về cơ cấu
LĐ-TL, thưởng, ché độ
Bảng chấm công
Thời
gian LĐ
Kết quả

Báo cáo thực tập tổng hợp
Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm mang tính đặc thù. Đó là những bản vẽ,
thiết kế mẫu thăm dò địa chất, những kết quả thí nghiệm hay những dịch vụ tư vấn về
điện…chúng là những sản phẩm mang tính đơn chiếc. Tuy vậy, khi bán những sản
phẩm, dịch vụ này công ty cũng phải sử dụng chứng từ bán hàng là Hóa đơn giá trị gia
tăng như bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào. Đó là quy định của pháp luật.
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Người mua Cán bộ phòng Thủ trưởng Cán bộ Thủ quỹ

kế toán đơn vị P.kế toán
Đề nghị Lập hóa đơn Ký hóa đơn Lập phiếu thu Thu tiền mua
hàng ghi sổ, lưu trữ
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng do cán bộ phòng kế toán lập (đã được thủ trưởng đơn vị
ký duyệt), khách hàng tiến hành thủ tục nộp tiền tại phòng kế toán và thủ quỹ. Trường
hợp không trả tiền ngay thì không thực hiện bước lập phiếu thu và thu tiền.
Mẫu số 6:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NA/2006B
Liên 1: Lưu 0098094
Ngày 12 tháng 02 năm 2007
Đơn vị bán hàng:……………………………
Địa chỉ:………………………………………
Số tài khoản:…………………………………………………………………….
Điện thoại …………………….. MS …………………………………….
Lê Thị Thanh Hiền - Kế toán 45B
CTY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
Km 9 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- HN
MST:0100100953 - 1

×