Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.75 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|17343589

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác và Ph.Ăng ghen cho thấy sự biến đổi của
các hình thái kinh tế - xã hội hồn tồn là một q trình lịch sử mang tính quy luật tự
nhiên. Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có quyền lựa chọn con
đường phát triển cho chính mình sao cho phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy
luật khách quan của lịch sử và với nhu cầu, khát vọng của toàn dân tộc. Do vậy, nước
Việt Nam ta quyết định bỏ qua tư bản chủ nghĩa để quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất
yếu khách quan, hoàn tồn phù hợp với xu thế chung đó.
Trước những cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau thì việc tìm hiểu nhằm nâng cao nhận
thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là vơ cùng cần thiếu, có sức ảnh
hưởng quan trọng đặc biệt đối với nhận thức và hành động của mỗi người dân trong giai
đoạn hiện nay. Là một sinh viên thuộc lớp thế hệ trẻ của đất nước, em tự nhận thấy được
tầm quan trọng của việc tìm hiểu cũng như sự hiểu biết sâu sắc về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của đất nước ta. Có hiểu rõ về khối liên minh giữa các giai cấp thì em mới
biết được vai trò cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của thế hệ trẻ nói chung và của bản thân
em nói riêng đối với q trình q độ lên chủ nghĩa xã hội của Tổ quốc. Chính vi vậy, em
đã lựa chọn chủ đề “ Phân tích liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ

lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” làm bài tập nghiên cứu của mình. Trong
quá trình..

NỘI DUNG
I.

KHÁI NIỆM LIÊN MINH GIỮA CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP; NGUYÊN NHÂN
VÀ TÍNH TẤT YẾU DẪN ĐẾN SỰ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
1. Liên minh giai cấp và các khái niệm liên quan:


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

1.1.

Liên minh giai cấp:
Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nhân dân và các tầng lớp lao động trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội, nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên
minh, tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh này
có vai trị quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của cách mạng chủ nghĩa xã hội.
Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nhân dân và các tầng lớp lao động trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xem là vấn đề chiến lược lâu dài, là một trong
những con đường để hoàn thiện cơ cấu xã hội – giai cấp trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

1.2.

Các khái niệm liên quan:

a) Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp, là giai cấp đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. Giai cấp công nhân được
C.Mác và Ph.Ăngghen gọi với nhiều cái tên khác nhau như giai cấp vô sản, giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp...
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp công nhân được xác định dựa trên hai đặc trưng
cơ bản. Một là, về phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là những người lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày

càng hiện đại và xã hội hóa cao. Hai là, về địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao động không tư hữu về tư liệu sản xuất,
phải làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Đây là đặc trưng cơ bản nhất
của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, khiến giai cấp công nhân trở thành
giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. Ngược lại, ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp
công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau
hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của
mình.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Như vậy, giai cấp cơng nhân chính là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
b) Giai cấp nông dân:
Bộ phận cốt lõi của giai cấp nông dân là tiểu nơng. Xét về kinh tế, mỗi gia đình
nơng dân là một đơn vị kinh tế gần như tự túc hồn tồn, nghĩa là tính liên kết trong nội
bộ giai cấp rất ít. Xét về xã hội, quan hệ xã hội của họ có tính chất dịng họ, địa phương,
làng xã, nên tầm nhìn, suy nghĩ của người nơng dân rất hạn chế. Xét về văn hóa - tư
tưởng, do điều kiện kinh tế - xã hội kể trên nên trình độ học vấn của nơng dân cịn thấp
kém, tư tưởng bảo thủ, khơng có hệ tư tưởng riêng.
Chính đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa - tư tưởng trên đã quyết định về vị trí, vai
trị của giai cấp nông dân trong xã hội tư bản: họ là tầng lớp trung gian, có thể ngả theo
giai cấp công nhân hoặc giai cấp tư sản. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, giai cấp nông nhân là một bộ phận không thể thiếu của khối liên minh giai cấp, tầng
lớp. Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn. Họ là lực lượng căn bản, quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

c) Đội ngũ tri thức:
Đội ngũ trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt, nổi bật với đặc trưng là lao động trí
óc sáng tạo. Nếu giai cấp công nhân và giai cấp nhân dân góp phần tạo nên cơ sở vật
chất, điều kiện sinh hoạt và làm việc cần thiết thì đội ngũ trí thức sẽ giúp đem khoa học
kỹ thuật vào quá trình lao động sản xuất để phục vụ nhu cầu của người dân.
Trong bối cảnh cách mạng công nghệ lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trị
của đội ngũ trí thức ngày càng trở nên quan trọng.
2. Nguyên nhân liên minh giai cấp, tầng lớp ở VN:
Trước khi Đảng CSVN ra đời ngày 3-2-1930 với cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, trong chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được vị lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

thảo, Đảng ta cũng thực hiện vấn đề liên minh giai cấp rất rộng rãi, không chỉ liên minh
với cáctầng lớp có lợi ích thống nhất với nhau mà cịn liên minh với các tầng lớp có lợi
ích cơ bản đối kháng với nhau. Bởi mục tiêu chung của toàn thể dân tộc Việt Nam lúc bấy
giờ là giải phóng dân tộc, thống nhất đấtnước. Và đặc biệt ở Việt Nam là khối liên minh
cơng- nơng - trí thức là nền tảng của nhà nước của khối đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên
trong thời kì có thực dân đế quốc đến xâm lược đô hộ nước ta, không chỉ có giai cấp cơng
nhân, nơng dân bị bóc lột mà kể cả giai cấp tư sản, địa chủ phong kiến đều thuộc địa vị
làm nơ lệ, vì vậy họ cũng mong muốn được giải phóng. Chính vì vậy trong cương lĩnh
đầu tiên của Đảng đã khẳng định rằng chúng ta phải mở rộng rộngrãi các khối liên minh,
tuy nhiên chúng ta cần liên minh với những địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc và
những bộ phận tư bản dân tộc, còn đối với những bộ phận địa chủ phản cách mạng chạy
theo đế quốc thực dân và bộ phận tư sản mại bản thì chúng ta cần đạp đổ, lật đổ chúng.
Nhưng đây chỉ là vấn đề sách lược do bối cảnh lực sử. Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu
chung ở Việt Nam là dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh hay nói

gọn lại là chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải liên minh giai cấp với các
giai cấp, tầng lớp, phải đoàn kết toàn thể dân tộc nhất là trong thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay.
3. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giai cấp:
Xuất phát từ hiện thực các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân liên tục gặp thất bại
tại châu Âu, đặc biệt là ở hai nước Anh và Pháp, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu và
đưa ra nhiều lý luận nền tảng với định hướng cho các cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân giành được thắng lợi, mà trong đó khơng thể kể đến lý luận về liên minh công, nông
và các tầng lớp lao động khác. Các ông chỉ rõ rằng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại
của giai cấp này chính là sự đấu tranh trong đơn độc, tách rời với “người bạn đồng minh
tự nhiên” của mình là giai cấp nơng dân. Vì vậy, nội dung liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn
đề mang tính nguyên tắc, cần đặc biệt chú ý.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Như vậy có thể thấy, xét dưới góc độ chính trị, liên minh giai cấp là điều tất yếu phải
xảy ra nếu giai cấp công nhân muốn giành thắng lợi. Bởi lẽ theo quy luật mang tính phổ
biến là các giai cấp mang những lợi ích đối lập nhau, mà ở đây là giai cấp vô sản – công
nhân với giai cấp tư sản, muốn đứng vững ở vị trí trung tâm thì đều phải tìm cách liên
minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có chung lợi ích để tập hợp lực lượng và sức
mạnh. Trong chủ nghĩa tư bản, tất cả các tầng lớp lao động đều bị giai cấp tư sản bóc lột.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội khơng chỉ bị bóc lột về lao động mà cịn bị áp bức về
chính trị, tư tưởng, tinh thần. Dù ít hay nhiều thì họ đều bị bóc lột, đều có chung một kẻ
thù là giai cấp tư sản. Do vậy, để có thể lật đổ kẻ thù chung, xóa bỏ chế độ bất cơng, bóc
lột trong chủ nghĩa tư bản và xây dựng một xã hội cơng bằng, tốt đẹp hơn thì địi hỏi tất
cả giai cấp, tầng lớp phải liên minh với nhau.

Xét dưới góc độ kinh tế, trong chủ nghĩa xã hội, liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp
thực chất chính là liên minh giữa các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Công
nghiệp cần nông nghiệp, nông nghiệp cần đội ngũ trí thức, trí thức lại cần cơng nghiệp và
nơng nghiệp. Vì vậy các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
khoa học và cơng nghiệp... muốn phát triển thì phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau
vì nhu cầu và lợi ích kinh tế chung. Liên minh giai cấp xuất phát từ thực tế khách quan, là
yêu cầu tất yếu của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ với nơng nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn,
tập trung phát triển cơng nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ..., xây dựng nền tảng
vật chất – kĩ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh
tế này đã và đang từng bước tăng cười khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hội khác.
Xét dưới góc độ văn hóa – xã hội, giai cấp cơng nhân, nơng dân và các tầng lớp lao
động khác chính là lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ và xây dựng xã hội vững mạnh.
Để thực hiện mục đích chung là bảo vệ và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, phải
thực hiện liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp với nhau.
II.

NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC TẦM QUAN TRỌNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

1. Nội dung của liên minh giai cấp:
Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
khác phải được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực.
Một là, liên minh về chính trị.
Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, nội dung chính trị là nhằm giành lấy

chính quyền về tay giai cấp cơng nhân cùng nhân dân lao động. Cịn trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, các giai cấp, tầng lớp cùng nhau tham gia vào chính quyền Nhà
nước, từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Họ cùng nhau xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm
cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Tuy nhiên, liên minh về chính trị khơng có nghĩa là dung hịa lập trường, tư tưởng của
tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đó, mà sự liên minh này phải dựa trên lập trường
chính trị của giai cấp cơng nhân.
Hai là, liên minh về kinh tế.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của liên minh. V.I.Lênin từng nói,
nội dung chủ yếu của liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là liên minh
giữa giai cấp công nhân và nông dân trong đấu tranh giành chính quyền, nghĩa là liên
minh về quân sự. Tuy nhiên, sang đến thời kỳ tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội thì
trọng tâm chính là liên minh về kinh tế. Việc thực hiện liên minh về kinh tế phải đảm bảo
kết hợp đúng đắn lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp. Mọi hoạt động kinh tế phải đảm
bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội nhưng đồng thời cũng cần thường xuyên quan tâm
đến lợi ích của các giai cấp khác. Nếu lợi ích của tất cả các giai cấp, tầng lớp được kết
hợp, đảm bảo đúng đắn thì liên minh sẽ trở thành động lực to lớn để thúc đẩy xã hội phát
triển; ngược lại nếu không đảm bảo được sẽ trở thành rào cản đối với sự phát triển của xã
hội. Để thực hiện tốt liên minh về kinh tế, Đảng Cộng Sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa
cần quan tâm xây dựng hệ thống chính sách phù hợp đối với từng giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Ba là, liên minh về văn hóa – xã hội.
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Các giai cấp, tầng lớp phải liên minh lại để thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, tư

tưởng, văn hóa củ mình, đặc biệt là lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, muốn
xây dựng mối quan hệ hữu nghị tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau phát triển thì bắt
buộc phải diễn ra trên nền tảng của một nền văn hóa phát triển. Liên minh về tư tưởng,
văn hóa là để đấu tranh khắc phục những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, trì trệ, những thói
quan liêu, cửa quyền. Tuy nhiên đây là một nhiệm vụ chính trị, chiến lược vơ cùng khó
khăn, địi hỏi phải trải qua thời kỳ lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Nguyên tắc của liên minh giai cấp:
Để khối liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trở
nên vững chắc, cần phải đảm bảo, quán triệt ba nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, liên minh phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Xây dựng
khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động trong xã hội
khơng có nghĩa là chia quyền lãnh đạo cho toàn bộ các giai cấp, tầng lớp này mà phải
đảm bảo đi theo đường lối của giai cấp công nhân.
Giai cấp nông dân gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, khơng có hệ tư
tưởng độc lập nên chỉ có đi theo hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân thì tồn xã hội mới
có thể tiến lên nền sản xuất lớn – nền sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, liên minh phải đảm bảo tính tự nguyện của các giai cấp.
Có đảm bảo tính tự nguyện thì khối liên minh mới phát triển bền vững, lâu dài. Lịch sử
cũng chứng minh rằng khi đi cùng với giai cấp vơ sản thì giai cấp nơng dân sẽ có lợi hơn
là đi theo giai cấp tư sản. Từ đó họ tự nguyện theo sát giai cấp công nhân.
Thứ ba, liên minh phải đảm bảo kết hợp đúng đắn và hài hòa các lợi ích của các giai
cấp, tầng lớp trong khối liên minh.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Các giai cấp, tầng lớp đều có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau vì họ đều là người lao
động, đều bị bóc lột trong chủ nghĩa tư bản. Nó đã tạo điều kiện để thực hiện khối liên

minh giữa họ với nhau. Tuy nhiên, các giai cấp, tầng lớp lại là chủ thể kinh tế khác nhau,
mỗi giai cấp, tầng lớp lại có những lợi ích riêng của chủ thể đó. Vì vậy cần đảm bảo kết
hợp hài hịa và đúng đắn các lợi ích trong khối liên minh, nếu khơng thì khó có thể bền
vững và phát triển lâu dài.
3. Tầm quan trọng của liên minh:
Liên minh cơng – nơng – trí là vấn đề chiến lược của cách mạng vơ sản nói chung và
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng. Liên minh cơng – nơng – trí là cơ sở
chính trị xã hội để đảm bảo trong thực tế sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội, xây
dựng Nhà nước XHCN.
Xây dựng liên minh cơng – nơng – trí thức là hình thành động lực quan trọng nhất của
phát triển xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp, động viên được tối đa các nguồn lực trong nhân
dân dưới su lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh cơng – nơng - trí thức ở nước ta cịn làm
nịng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng
nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố
lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.
III.

QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM:

1. Thực trạng:
Tiếp thu và học hỏi lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng ta đã sớm nhận ra tầm
quan trọng của việc xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh giữa giai cấp cơng nhân, nơng dân và các tầng lớp khác
có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế ở Việt Nam, trở thành lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Downloaded by v? ngoc ()



lOMoARcPSD|17343589

Từ những ngày đầu thành lập, Đảng Cộng sản luôn nhấn mạnh vai trị lãnh đạo của
giai cấp cơng nhân đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa
X đã khẳng định: “Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam;...; lực lượng nòng
cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng”.
Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân cũng chiếm đơng đảo về mặt số
lượng, góp vai trị khơng hề nhỏ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đặc biệt, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy khóa X đã chỉ rõ: “Nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.
Sánh vai với liên minh công – nông không thể khơng nhắc đến đội ngũ trí thức. Đặc
biệt trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, khối liên minh
không được và không thể tách rời đội ngũ trí thức. “Đội ngũ trí thức nước ta có tinh thần
u nước, có lịng tự hào dân tộc, tự tơn dân tộc sâu sắc, ln gắn bó với sự nghiệp cách
mạng do Đảng lãnh đạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức nước ta đã có đóng góp to lớn trên tất cả các lĩnh
vực xây dựng, bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy có thể thấy, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước thơng qua việc khai thác
và phát huy sức mạnh của từng giai cấp, tầng lớp và kết hợp hài hòa thành khối liên
minh, đại đoàn kết dân tộc.
2. Các nội dung đã áp dụng:
Việc xây dựng khối liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta đã được thực hiện từ rất sớm và được khẳng định qua các kỳ đại


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

hội của Đảng. Từ xưa đến nay, việc xây dựng khối liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp
trong xã hội được Đảng ta xác định là một đường lối chiến lược của các mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh. Những nội dung
cơ bản của liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam được thể hiện trên ba khía cạnh: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội.
2.1.

Liên minh về chính trị:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nội dung về chính trị của liên minh

giữ vai trị ổn định lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời đảm bảo
vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và tồn thể xã hội.
Trong xã hội vẫn cịn tồn tại những hệ tư tưởng xưa cũ, bảo thủ, những phong tục lạc hậu;
cùng các thế lực thù địch ln nhăm nhe tìm mọi cách chống phá chính quyền cách mạng.
Vì vậy khối liên minh giai cấp cần đứng vững trên lập trường tư tưởng – chính trị của giai
cấp công nhân để củng cố, phát huy hết mức sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo
thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách, đập tan mọi âm mưu chống phá
của thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta cần đảm bảo
các giai cấp và tầng lớp giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng, đặc biệt là lập trường, tư
tưởng của giai cấp công nhân. Đồng thời cần phải tin tưởng và giữ vững sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò làm chủ của người dân. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở

nước ta không thể tránh khỏi những thế lực thù địch muốn phá vỡ khối liên minh, xóa bỏ
thành quả cách mạng mà Đảng và nhân dân đã xây dựng. Vì vậy bên cạnh xây dựng Đảng
và Nhà nước vững mạnh, ta cần xây dựng khối liên minh đoàn kết, cùng nhau đấu tranh
chống lại mọi âm mưu, tư tưởng thù địch, những phong tục tập quán lạc hậu, bảo thủ, điển
hình là âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch và phản động.
2.2.

Liên minh về kinh tế:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Nội dung về kinh tế chính là nội dung cơ bản quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nội dung kinh tế của khối liên minh giữa giai cấp công nhân,
nông dân và đội ngũ trí thức thực chất là xây dựng sự hợp tác, mở rộng liên kết hợp tác giữa
các lực lượng trong khối liên minh và các lực lượng khác để cùng xây dựng nền kinh tế mới
– nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Mục đích của liên minh về kinh tế là để thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân
của các giai cấp và tầng lớp xã hội nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ
nghĩa xã hội. Nhiệm vụ và nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;... giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ,
đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh, chú trọng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nơng thơn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng
cao trình độ khoa học, cơng nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham
gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...”.
Để thực hiện tốt liên minh trên lĩnh vực kinh tế, ta cần xác định đúng tiềm lực kinh tế và

nhu cầu kinh tế của các giai cấp và tầng lớp, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt động kinh tế trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư
khơng hiệu quả, lãng phí. Đồng thời cần xác định đúng cơ cấu kinh tế của từng địa phương,
từng ngành, từng cơ sở sản xuất và của toàn đất nước để vận dụng linh hoạt và phù hợp. Giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trường, cơ cấu lại nền kinh tế. Đa dạng
hóa sở hữu, quản lý, sử dụng các tư liệu sản xuất, từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa. Giao lưu hợp tác kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ
và dịch vụ.
Nội dung về kinh tế chính là cơ sở vững chắc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành
nòng cốt cho Mặt trận Tổ quốc thống nhất ở Việt Nam.
2.3.

Liên minh về văn hóa – xã hội:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Liên minh giai cấp về văn hóa – xã hội chính là để các lực lượng, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng
thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Thứ nhất, ta phải đảm bảo kết hợp vừa tăng trưởng kinh tế vừa phát triển văn hóa, phát
triển và xây dựng con người, thực hiện cơng bằng xã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội vốn
thuộc bản chất của một xã hội, từ lâu đã là khát vọng và định hướng của biết bao dân tộc,
quốc gia. Đảng ta cũng đã định hướng xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa với mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” dựa trên tinh thần tiến bộ và công
bằng xã hội. Thực chất của tiến bộ và công bằng xã hội là việc giải quyết hài hòa giữa sự
phát triển kinh tế với việc thực hiện các chính sách văn hóa, phát triển xã hội để đem lại
cuộc sống hịa bình, ấm no, độc lập, tự do, hạnh phúc cho người dân. Mục tiêu phát triển

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển văn hóa, cơng bằng xã hội
cịn thể hiện tín ưu việt, nhân văn, đồng thời phát huy tiềm năng lẫn khắc phục các điểm còn
hạn chế của cơ chế thị trường.
Thứ hai, ta cần phải xây dựng nền văn hóa và con người VN phát triển toàn diện. Trong
Thư gửi cho học sinh (1945), Bác Hồ có viết: một nền giáo dục tồn diện là “một nền giáo
dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em”. Tư tưởng vĩ đại của Bác
Hồ về phát triển toàn diện con người đã đặt nền tảng để nước Việt Nam ta xây dựng nền
giáo dục dân chủ, khai phóng, sáng tạo, tiến bộ - một nền giáo dục vì con người. Ta cần đảm
bảo phát triển hướng đến các giá trị chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học.
Thứ ba, ta cần nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì nguồn nhân lực
được xem là năng lực nội sinh chi phối các nguồn lực khác và chi phối đến toàn bộ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ,
chất xám đã thể hiện được tính ưu việt hơn các nguồn lực khác ở đặc điểm không bị cạn kiệt
nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác; trong đó nguồn nhân lực chất
lượng cao quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Trong thời kỳ hiện đại và tồn cầu hóa, khi các quốc gia đều có nhu cầu và mong muốn
chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức, hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao lại càng thể hiện vai trò quyết định của mình. Trong bối cảnh
thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, thắng lợi sẽ nằm trong tay những quốc
gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và mơi
trường chính trị - xã hội ổn định.
Thứ tư, ta cần triển khai triệt để xóa đói giảm nghèo, đồng thời thực hiện tốt các chính

sách xã hội đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân. Ta cần đảm bảo
chăm sóc tốt sức khỏe và nâng cao chất lượng sống của nhân dân, nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội. Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Cần tập trung vào việc
củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao
kiến thức về khoa học cơng nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ
nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Văn hóa chính là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nội dung về văn hóa – xã hội mặc dù là những
điểm cơ bản nhưng lại chính là nội dung lâu dài để tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng
lớp ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững.
3. Thành tựu đã đạt được:
Trong suốt hơn 35 năm thực hiện đổi mới cùng phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc thực hiện khối liên minh giữa các giai cấp và tầng
lớp ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên cả ba lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội, có thể kể đến một số thành tựu nổi bật sau:
3.1.

Thành tựu về chính trị:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Việt Nam ta đã thành công xây dựng một đất nước có chế độ chính trị độc lập, có chủ
quyền lãnh thổ và quyền tự quyết trên con đường phát triển của mình. Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 đã đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử dân tộc ta: nước Việt Nam từ một nước
nửa thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, tự do, dân chủ dưới sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã và đang từng bước hồn
thiện các chính sách, thể chế, hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta không ngừng tạo điều kiện để phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong mọi mặt đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân ngày càng được hồn thiện theo hướng trong sạch, vững mạnh. Nền
dân chủ được phát huy, kỷ luật, kỷ cương được bảo đảm; văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa
học - công nghệ được mở mang, trình độ dân trí phát triển; những thói hư, tật xấu, tệ nạn xã
hội được đấu tranh loại bỏ dần; môi trường sinh thái được quan tâm bảo vệ hơn; con người
có điều kiện hơn để phát triển về thể chất, trí tuệ, đạo đức, nghề nghiệp, có cuộc sống ngày
càng ấm no, hạnh phúc; được cống hiến và hưởng thụ cơng bằng thành quả của sự phát
triển. Đích hướng tới của tiến bộ xã hội nhằm phát triển toàn diện con người đã đạt được
những bước tiến dài.
Như vậy có thể thấy việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dần, vì dân đã được phát huy. Dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức và xã hội ngày càng
được mở rộng. Song hành cùng đó là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện vai trị giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng và Nhà
nước ngày càng có hiệu quả hơn.
3.2.

Thành tựu về kinh tế:
Thành tựu về kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là không thể

phủ nhận. Nước ta đã thành công đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành nhiều
mục tiêu đặt ra của kế hoạch 5 năm, đưa nền kinh tế quốc dân thốt khỏi tình trạng khủng

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589


hoảng, kém phát triển. Trong giai đoạn 1991-1995, nhịp độ tăng GDP đạt 8,2% vượt chỉ tiêu
đề ra là 5,5-6,5%. Nền kinh tế từ thế bị bao vây, cấm vận chuyển sang nền kinh tế mở và hội
nhập quốc tế. Cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại: tỉ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ tăng trong khi ngành nông nghiệp giảm dần.
Trong 10 năm trở lại đây, kinh tế vĩ mơ được duy trì ổn định, kiểm soát tốt lạm phát.
Đến năm 2020, quy mô nền kinh tế nước ta đạt 343 tỉ USD, nằm trong 40 nền kinh tế lớn
của thế giới và đứng thứ 4 trogn ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên
3500 USD. Vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế đã gia tăng rõ rệt trong những năm gần
đây. Trên cương vị là Chủ tịch của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 2020, Việt Nam
đã dẫn dắt ASEAN vượt qua cuộc khủng hoảng COVID-19 và giúp kinh tế toàn khu vực
(RCEP) vượt qua vạch đích để ký được hiệp định.
Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân được cải thiện rõ rệt, chỉ số năng
lực cạnh tranh toàn cầu (CGI) của Việt Nam vào năm 2019 tăng 10 bậc so với năm 2018,
xếp thứ 67/141 nền kinh tế. Xếp hạng toàn cầu về chỉ số đổi mới sáng tạo của nước ta trong
những năm trở lại đây cũng tăng vượt bậc, thuộc nhóm dẫn đầu những quốc gia có thu nhập
trung bình thấp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh, phát huy được những lợi thế ưu việt của từng
ngành nghề, từng khu vực.
3.3.

Thành tựu về văn hóa – xã hội:
Hệ thống chính sách xã hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt trong 5 năm

trở lại đây, việc thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng ln được bổ sung, sửa đổi
nhanh chóng để đảm bảo các quyền cơ bản của con người phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước.
Chất lượng cuộc sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt kể từ khi thực hiện Đổi
mới. Cụ thể, chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo đã giúp
tăng tỷ lệ người dân trên 15 tuổi có việc làm lên đến trên 77%. Trong một thập kỉ vừa qua,

nước ta ln duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp (từ 2-3%), thuộc vào nhóm những quốc gia

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trên thế giới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 11,76% vào năm 2011
xuống cịn dưới 3% trong năm 2020. Thu nhập bình qn của người lao động cũng tăng
bình quân 8,7% một năm trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018. Bên cạnh đó, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã mở rộng cơ hội tham gia, thụ hưởng của người dân, số
người đăng ký bảo hiểm xã hội tăng nhanh, lên đến 90% dân số vào năm 2019. Các cơng tác
xã hội trợ giúp người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn như do thiên tai lũ lụt, hạn hán, rét
đậm, rét hại... góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các đối tượng yếu thế. Đặc biệt
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP,
ngày 9-4-2020, “Về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19”
và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, ngày 24-4-2020, “Quy
định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID19” với gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ đồng..
Tổng kết nhiệm kỳ Đại hội XII và nhìn lại 35 năm đổi mới, Đảng ta đã đánh giá:
“Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh
xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ mơi trường, phát triển văn hóa,
xây dựng con người Việt Nam,... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.”
4. Hạn chế còn tồn đọng:
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ta vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế, yếu kém.
4.1.

Hạn chế về chính trị:
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mặc dù đang dần được hồn


thiện nhưng với tốc độ chậm. Ngun tắc kiểm sốt quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập.
Số văn bản pháp luật ngày càng nhiều nhưng hiệu lực vẫn còn kém.Hệ thống chính trị vẫn
cịn cồng kềnh, chưa đảm bảo hiệu quả.
4.2.

Hạn chế về văn hóa – xã hội:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội vẫn cịn tổn tại nhiều hạn chế, điển hình là
tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập, dẫn đến chênh lệch mức sống
ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, ta cũng cần nhanh chóng khắc phục các hạn chế do mục tiêu giáo dục toàn
diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp...vẫn
còn nhiều mặt nghiêm trọng hơn. Trong một bộ phận người dân vẫn còn tồn tại tư duy bao
cấp nặng nề, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào
tạo...
Mặc dù đã giải quyết được tương đối hiệu quả các vấn đề liên quan đến việc làm, giáo
dục cho người dân, nhưng các vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường vẫn cịn nhiều mặt hạn
chế, ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững của đất nước. Ta thành cơng trong việc
xóa đói giảm nghèo nhưng đổi lại, mặt bằng đạo đức xã hội của một bộ phận người dân lại
xuống cấp. Ngày càng xuất hiện nhiều văn hóa phẩm độc hại, tác động tiêu cực đến đời
sống tinh thần của toàn xã hội. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, môi trường ô
nhiễm nghiêm trọng dẫn đến sự biến đổi khí hậu tồn cầu tác động ngày càng nặng nề.
5. Phương hướng, giải pháp để tăng cường liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa ở Việt Nam:
Để khối liên minh giai cấp trở nên vững chắc và ngày càng lớn mạnh, Đảng và Nhà

nước ta đã đề ra một số phương hướng, giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, cơng bằng xã hội, từ đó tạo mô
trường
và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp theo hướng tích cực.
Bản chất của liên minh giai cấp chính là liên minh giữa các ngành nghề trong cơ cấu
kinh tế quốc dân. Vì vậy, muốn xây dựng liên minh giai cấp vững mạnh thì phải dựa trên cơ
sở tăng trưởng và phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế. Khi ấy, ta mới có thể huy động
các nguồn lực cho phát triển xã hội một cách thường xuyên và bền vững. Do vậy ta cần đẩy

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nược gắn liền với kinh tế tri thức, từ đó tạo động
lực, môi trường, điều kiện thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội ngày càng tiến bộ hơn, tăng
cường khối liên minh giữa các giai cấp.
Bên cạnh đó cần gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường làm cơ sở và điều kiện thuận lợi cho những biến đổi tích cực. Đồng thời cần
quan tâm tới mỗi giai cấp, tầng lớp, đảm bảo mọi thành phần xã hội đều được tiếp cận đến
sự phát triển về sở hữu tư liệu sản xuất, giáo dục, y tế, các chính sách an sinh xã hội.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai
cấp.
Ta cần đặt các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp lên ưu tiên hàng đầu, vì
chỉ có cơ cấu xã hội – giai cấp phát triển mới có thể giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội
bộ từng giai cấp, tầng lớp cũng như giữa các giai cấp, tầng lớp với nhau. Có như vậy thì mới
đảm bảo cơng bằng xã hội, thu hẹp dần khoảng cách phát triển và sự phân hóa giàu nghèo
giữa các giai cấp, tầng lớp hoặc trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Vì vậy ta cần

phải có sự quan tâm thích đáng đến từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
Cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát huy vai trò
của mọi thành phần trong cơ cấu xã hội – giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương, chính sách
đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng để tạo động lực và tạo sự đồng thuận xã hội, phấn đấu
vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Cần đổi mới nhận thức, tư duy lý luận về quan hệ lợi ích giữa cá nhân, tập thể, xã hội;
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân. Từ
đó, tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biệt và phát huy sự thống nhất trong các
giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện sự
nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát
triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của
các chủ thể trong khối liên minh.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
bảo đảm hài hịa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nơng thơn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực là phương thức căn bản và quan trọng
để thực hiện và tăng cường khối liên minh giữa các giai cấp ở Việt Nam.
Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học – công nghệ
hiện đại, những thành tựu mới của cách mạng công nghệ lần thứ tư trong tất cả các ngành,

nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ... làm cơ sở vững chắc
cho sự phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiện tốt giải pháp này, vai trò của đội
ngũ trí thức của đội ngũ doanh nhân là rất quan trọng.

KẾT LUẬN
Cho đến nay, khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân cùng các tầng lớp lao
động khác trong xã hội vẫn còn nguyên vẹn giá trị. Mối quan hệ này không chỉ dừng lại ở
việc giúp soi sáng con đường giải phóng dân tộc ở nước ta mà còn là kim chỉ nam để Đảng
và Nhà nước xây dựng và phát triển đất nước trong thời bình.
Trong suốt quá trình cứu nước, dựng nước, giữ nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã trải
qua rất nhiều khó khăn, thách thức, gian khổ. Tuy nhiên nhờ có khối liên minh đại đoàn kết
dân tộc mà đất nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu vẻ vang. Như vậy có thể thấy Đảng
và Nhà nước đã vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta vẫn khơng thể tránh khỏi những mặt cịn hạn chế cần nhanh chóng được khắc
phục.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Là một sinh viên thuộc thế hệ trẻ, là tương lai của đất nước, qua tìm hiểu của mình, em
nhận ra được tầm quan trọng của khối liên minh giai cấp, đặc biệt là hiểu được vị trí, vai trị
của từng giai cấp, tầng lớp, nhất là vị trí, vai trò của thế hệ thanh niên trẻ tuổi. Em tự nhận
thấy mình cần phải trau dồi khơng chỉ kiến thức mà cịn là những kĩ năng cần thiết để góp
phần trong công cuộc xây dựng đất nước sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) GS. TS. Hồng Chí Bảo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Hà Nội, 2019.
2) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
3)

/>
chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam
4) />5)

/>
dan-toc-va-nguyen-tac-giai-quyet-van-de-dan-toc.aspx
6) ThS. Trần Văn Toàn, Tư tưởng của C.Mác về vai trị, nhiệm vụ của Chính đảng vơ sản
/>
Downloaded by v? ngoc ()



×