Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.27 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|17343589

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ
thực tiễn Việt Nam.

Họ và tên SV: Đào Trang Anh
Lớp tín chỉ: EMQI K63
Mã SV: 11210318
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

........................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2022

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

LỜI MỞ ĐẦU
Trước thời kỳ mơ hình chủ nghĩa xã hội tiên phong ở Liên Xô và hệ thống các nước
xã hội chủ nghĩa sụp đổ, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là dường lối tất
yếu khơng có gì phải bàn cãi. Tuy nhiên, sau sự sụp đổ ấy, vấn đề này đã được đưa ra để
rồi trở thành tâm điểm chính trị với nhiều luận điệu bao gồm cả ủng hộ tích cực lẫn chống
phá, xuyên tạc tiêu cực, buộc ta phải nhận định tính đúng đắn của việc quyết định liệu có
nên tiếp tục đi lên con đường chủ nghĩa xã hội?
Trên thực tế, Đảng ta đã nhận định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đang và sẽ là
sự lựa chọn duy nhất của đất nước ta từ khi khai sinh ra đến giờ. Bài viết này sẽ góp phần


làm sáng tỏ tính tất yếu cũng như tính đúng đắn của quyết định đi lên con đường chủ
nghĩa xã hội Đảng đặt ra, nêu lên lập trường vững trãi bảo vệ con đường này trước những
nguy cơ chống phá từ các thể lực thù địch trong lẫn ngoài nước.
Sau khi giữ vững lập trường chính trị, những khó khăn lớn khác đang chờ đợi Việt
Nam khi vận động theo xu thế chung của thế giới- đi lên con đường chủ nghĩa xã hội tất
yếu đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có được phương hướng, đường lối lãnh đạo đúng
đắn. Phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta cần làm. Để có thể làm được điều
đó, Việt Nam cần có nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ để tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Và để có thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng
lịng, chung sức vun đắp nó. Vấn đề đặc biệt quan trọng dẫn đến thành cơng đó chính là
nhờ vào đường lối lãnh đạo của Đảng, sự đổi mới quan điểm cùa Đảng Cộng sản Việt
Nam về con đường lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

NỘI DUNG
I.

Đặt vấn đề

Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển,
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần
phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ
nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời
kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu
đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một

thời kỳ quá độ lâu dài.
II. Thời kỳ quá độ lên CNXH.
1. Khái niệm về thời kỳ quá độ
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây
dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời
kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên
chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
2. Thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Với những luận điểm khái quát về chủ nghĩa xã hội, về dân chủ xã hội chủ nghĩa,
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định, xây dựng nền dân chủ xã hội

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng
sản vì:
- Thứ nhất: Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin thì động lực
của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ. Bởi
vì, để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, cũng như để nhân dân
tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát triển xã hội đòi hỏi phải phát
triển chế độ dân chủ một cách đầy đủ, nghĩa là phải làm cho quần chúng nhân dân
tham gia một cách thực sự bình đẳng và thực sự rộng rãi vào mọi công việc của nhà
nước, của xã hội. Đúng như V. I. Lênin nói “Chủ nghĩa xã hội không phải là kết quả

của những sắc lệnh từ trên ban xuống… chủ nghĩa xã hội sinh động sáng tạo là sự
nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân”1. Có như thế dân chủ mới đáp ứng được
nhu cầu của nhân dân, và là điều kiện tiền đề thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là
điều kiện cần thiết và tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu khơng khí thực sự
dân chủ.
- Thứ hai: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình vận động và thực hành
dân chủ. Chính q trình ấy đã biến dân chủ từ khả năng trở thành hiện thực trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân
chủ vào thực tiễn xây dựng xã hội mới. Làm cho quá trình xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng thực hiện chuyển giao quyền lực thực sự về cho nhân
dân, để nhân dân trở thành người làm chủ và sáng tạo ra xã hội mới.
- Thứ ba: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự hình thành và
hồn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội chỉ thực sự thành
công khi nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây dựng. Bởi khi đó nhân dân mới thực
sự là chủ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và một nền dân chủ như vậy mới bảo đảm
cho sự thành công của chủ nghĩa xã hội, cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Thứ tư: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là q trình thực hiện dân chủ
hóa đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, đồng thời cũng vừa là quá

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

trình chống lại những biểu hiên dân chủ cực đoan, vơ chính phủ, lợi dụng dân chủ để
đi ngược lại với lợi ích của nhân dân, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương,
pháp luật. Đây cũng là khía cạnh quan trọng khẳng định tầm quan trọng phải xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, sự tái hiện bức tranh về sự ra đời và phát triển của các chế độ dân chủ
cho ta thấy, dân chủ có q trình phát triển của riêng nó, dân chủ manh nha trong xã

hội nguyên thủy, trở thành một chế độ chính trị trong xã hội nơ lệ, trì trệ thoái lui trong
chế độ phong kiến, đạt bước tiến dài trong xã hội tư bản, nhưng cũng chính ở đây nó
bước tới giới hạn cuối cùng của các chế độ dân chủ do giai cấp bóc lột nắm quyền lực
chính trị. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bước ngoặt lớn nhất trong lịch sử phát triển dân
chủ bởi vì nó là nền dân chủ mà quyền lực thuộc về nhân dân.
2.2. T
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau
đây:
- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ q độ. Đó là thời kỹ cịn có sự
đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể
nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói
chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái
lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn
nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về
chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong
lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là
đối với những nước cịn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này cịn có thể rất dài với nhiều bước quanh
co.
- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật
đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy

nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại cơng
nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải
là nền đại cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ
của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng to lớn và đầy khó khăn,
khơng thể “đốt cháy giai đoạn” được.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh trong lịng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo
ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển
những quan hệ đó.
- Bốn là, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động khơng thể ngay lập tức có thể đảm đương được cơng việc ấy, nó cần
phải có thời gian nhất định.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã
hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn
phát triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước cịn ở trình
độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài
với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

Downloaded by v? ngoc ()



lOMoARcPSD|17343589

Với tiền đề phân loại thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội dựa trên quá trình hình
thành, ta có hai loại quá độ:
- Quá độ trực tiếp:
Là khi những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển đi lên chủ nghĩa cộng
sản. Tuy nhiên, cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ
nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra trên thực tế.
- Quá độ gián tiếp:
Đây là thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa. Theo đúng
lý luận Mác-Leenin, trong một thế kỷ qua, Liên Xô, các nước Đông Âu trước đây,
Trung Quốc, Viêt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay đều đang
trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một
hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong q
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều
thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước cịn ở trình độ chưa trải qua sự
phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại
nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng,
đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó
hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối
chủ đạo.


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

- Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nênkết cấu
giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung,
thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa
đấu tranh với nhau.

Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch
sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã
hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác
biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành
người tự do... Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác khẳng
định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải
biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ
quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền
chun chính cách mạng của giai cấp vô sản"". V.I.Lênin trong điều kiện nước Nga

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589


xô- viết cũng khẳng định: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì đuoc rằng giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định".
Mong muốn có ngay một chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế xã
hội tư bản chủ nghĩa bất công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính đáng;
song theo các nhà kinh điển, điều mong ước ấy khơng thể có cánh với phép màu "cầu
được ước thấy"; giai cấp vô sản cần phải có thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp
bóc lột dựng nên và xây dựng trên nền móng ấy lâu dài của chủ nghĩa xã hội.
Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của Công xã Pari (1871), C.Mác và
Ph.Ăngghen khẳng định rằng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản là một quá trình biện chứng, lâu dài, gồm nhiều nấc thang quá độ và ở mỗi
nấc thang quá độ ấy có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng với một hình thức nhà
nước thích hợp. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ được qui định một cách cụ thể bởi
những đặc điểm văn hóa, những đặc thù của xuất phát điểm của các nước, các chế độ
xã hội khác nhau khi tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính đặc điểm văn hóa và đặc thù của
điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ sẽ qui định nội dung, đặc điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và độ dài của thời kỹ quả độ của môi quốc gia. Điều này cung có nghĩa, mơi
quốc gia sẽ có thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đặc sắc riêng
của mình.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ
nghĩa xa hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tu bản lên chủ
nghĩa cộng sản:

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã
trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa
cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.

2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cong sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô
và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ
nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ
gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng
thái cần sáng tạo ra , không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là kết
quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng:
Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản đã chiến thắng có thể rút ngắn
được quá trình phát triển: “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng, các dân
tộc lạc hậu có thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình lên xã hội xã hội
chủ nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các cuộc đấu tranh mà
chúng ta bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu"". C.Mác, khi tìm hiểu về nước Nga cũng chỉ
rõ: “Nước Nga... có thể khơng cần trải qua đau khổ của chế độ (chế độ tư bản chủ
nghĩa - TG) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế độ ấy.
Vận dụng và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện
mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: “với sự giúp đỡ của giai cấp
vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô - viết, và qua
những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn - TG)*.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

2.2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của

chủ nghĩa xã hội. Thể hiện cụ thể:
 Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập.
 Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về
phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất
của nó là việc giai cấp cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp
tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp.

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

* Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng
tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
Theo Cương lĩnh năm 1930 của Đảng, sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân sẽ tiến lên CNXH. Đây là lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng của cả dân tộc, phản ánh xu thể phát triển của thời đại, phù hợp với quan
điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) đã phát triến mơ hình CNXH Việt Nam với 8 đặc trưng và 8 phương hướng, phản
ánh con đường đi lên CNXH của nước ta:
- Đặc trưng
(1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
(2) Do nhân dân làm chủ.

(3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp.
(4) Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
(6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đăng, đồn kết, tơn trọng.
(7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Phương hướng
(1) Đây mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
(2) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
(3) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
(4) Bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
(6) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
(7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
(8) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Theo toàn văn Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện
trình Đại hội Đảng XIII ngày 26/01/2021 của Tổng bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú

Trọng có nêu:
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới trong giai đoạn tới, toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân ta cần quán triệt trong cả nhận thức và hành động thực tiễn các quan điểm chỉ đạo
cơ bản sau đây:
(1) Tư tưởng chi đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên
định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng,
kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đăng, hợp tác, cùng có lợi để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề mang tính
ngun tắc, có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vữmg chắc của Đảng ta,
không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động.
(2) Chiến lược phát triển tổng thể của đất nước ta là đây mạnh tồn diện, đồng bộ cơng
cuộc đổi mới, phát triễn nhanh và bền vững đất nước; bảo đảm gắn kết chặt chẽ và triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: Phát triển kinh tể - xã hội là trung tâm; xây dựng
Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh
là trọng yếu, thường xuyên.
(3) Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và nền văn hoá, con người Việt Nam; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.

(4) Nhân tổ có ý nghĩa quyết định thành cơng của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước, bảo vệ Tổ quốc là tiếp tục tăng cường xây dụng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh tồn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, người đứng đầu, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Với một Đảng cách mạng chân chính, trong sạch, vững mạnh, có đủ bản lĩnh, trí tuệ,
kinh nghiệm, uy tín lãnh đạo như Đảng ta, được nhân dân hết lòng tin yêu, ủng hộ, chúng
ta sẽ có một sức mạnh to lớn, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, khơng thể lực nào ngăn
cản nổi dân tộc ta đi lên, lập nên những kỳ tích mới trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất
nước.
(5) Trong nhiệm kỳ 2021 - 2025 và những năm tiếp theo, mục tiêu phát triển tổng quát
của chúng ta là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đồn kết
tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đầy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi
mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững
mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 21 nước ta trở thành một nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kể thừa và bổ sung phù hợp với
những thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của đất nước; đồng thời nghiên cứu, tham

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

khảo kinh nghiệm của các nước và những chuẩn mực phát triển chung của thế giới, chúng

ta xác định các mục tiêu cụ thể khơng chỉ trong nhiệm kỳ khóa XIII mà hướng tới những
dấu mốc phát triển quan trọng của đất nước ta trong những thập niên sắp tới:
- Đến năm 2025: Là nước đang phát triển có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030: Là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình
cao.
- Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Để thực hiện các mục tiêu đã nêu, trên cơ sở bám sát thực tiễn, xu hướng phát triển
của đất nước và thế giới, Báo cáo chính trị đề ra và các báo cáo chuyên đề đã cụ thể hóa
12 định hướng chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ 2021 - 2030. Các định hướng
lớn bao quát những vấn để phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới,
trong có nhiều vấn đề mới, nổi bật, đó là:
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững đất nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển
đổi số quốc gia, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
+ Tạo đột phá trong đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, ứng dụng
mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội,
an ninh con người; chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
thiên tai, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; quản lý, khai thác và sử
dụng bền vững tài nguyên, chú trọng bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
+ Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; kiên quyết, kiên
trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự

Downloaded by v? ngoc ()



lOMoARcPSD|17343589

chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu
rộng, có hiệu quả.
+ Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ
thể của nhân dân; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã
hội. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy
mạnh đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực.Tiếp tục tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng.

Downloaded by v? ngoc ()



×