Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

SKKN Kinh nghiệm tổ chức hoạt động mở đầu theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong các bài dạy môn Tin học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 69 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CÁC BÀI DẠY MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Mơn: Tin học


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU, THANH CHƯƠNG 3
---  ---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CÁC BÀI DẠY MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Tác giả: Lê Thị Anh Đức, Trần Thị Huệ
Mơn: Tin học
Tổ: Tốn - Tin
Điện thoại: 0975128884, 0972945939

NĂM HỌC: 2021-2022


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 1


3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ............................................................ 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 3
1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học......................................... 3
1.2. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động mở đầu trong trong tiến trình dạy học........ 3
1.3. Một số kĩ thuật và phương pháp sử dụng cho hoạt động mở đầu................ 5
1.4. Một số lưu ý khi thực hiện hoạt động mở đầu ............................................. 6
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7
3. Một số kinh nghiệm thiết kế hoạt động mở đầu trong các bài dạy môn Tin học
ở trường THPT. .................................................................................................... 11
3.1. Kinh nghiệm thiết kế hoạt động mở đầu bằng trò chơi. .......................... 11
3.2. Kinh nghiệm thiết kế hoạt động mở đầu bằng tình huống có vấn đề. ... 19
3.3. Kinh nghiệm thiết kế hoạt động mở đầu bằng bài toán thực tiễn. ............. 24
3.4. Kĩ thuật mở đầu bằng phân tích phim video .............................................. 27
3.5. Kĩ thuật mở đầu bằng sơ đồ tư duy ............................................................ 34
3.6. Mở đầu bằng kĩ thuật công đoạn................................................................ 39
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
1. Kết luận ............................................................................................................ 45
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 49


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ


GV

giáo viên



hoạt động

HS

học sinh

NLa

Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền
thông;

NLb

Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

NLc

Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền
thông;

NLd

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;


NLe

Hợp tác trong môi trường số.

NXB

Nhà xuất bản

PP

phương pháp

SGK

sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

tr.

trang

TS

Tiến sỹ



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ PP dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực…”.
Một trong những HĐ chính của tiến trình dạy học là HĐ mở đầu. Mở đầu là
bước đầu tiên trong các bước triển khai thực hiện một bài dạy. Từ xa xưa, ông cha
ta đã đúc rút ra rằng “đầu xuôi đuôi lọt” ngụ ý rằng một cơng việc bước đầu đã
giải quyết tốt thì các bước sau sẽ dễ dàng, thuận lợi. Với một bài học cũng thế,
việc mở đầu bài tốt sẽ tạo cho người học tâm thế tốt, có sự tích cực trong suốt bài
dạy. Từ đó HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên, chủ động và sáng tạo. Vì
vậy, PP mở đầu bài học rất quan trọng, GV cần có kinh nghiệm và thật sự đầu tư
để lựa chọn cách phù hợp với đối tượng HS và nội dung bài học.
Có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực để mở đầu một bài học. Giờ học có thể được
bắt đầu bằng một đoạn video, một vật thể, một câu hỏi, một chuyển động, thậm chí
là bắt đầu bằng một lỗi lầm,… Cũng có thế bắt đầu bằng một từ khóa, một con số,
một bức tranh, một bản nhạc, một nhân vật, một câu chuyện, hay bạn này đặt câu
hỏi bạn kia trả lời, có khi cũng có thể chọn bắt đầu từ vốn hiểu biết hay trải nghiệm
đã qua của HS, các em chia sẻ nó rồi GV dẫn vào bài mới…Tuy nhiên, dù có vơ vàn
cách mở đầu thì hãy ln ln nhớ phải làm thế nào để không đi lệch đường ray
bằng hai câu hỏi lớn: HĐ đó dẫn HS đi về đâu? Và hướng đến mục tiêu và nội dung
bài học thế nào?
Với ý nghĩa đó, trong những năm qua chúng tơi ln quan tâm, tìm tịi đổi mới
để tìm ra cách mở đầu bài học hấp dẫn, đúng yêu cầu và đem lại hiệu quả cho từng
tiết dạy. Chính vì vậy chúng tơi cùng nhau trao đổi và tổng hợp kinh nghiệm với
đề tài “Kinh nghiệm tổ chức HĐ mở đầu theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực HS trong các bài dạy môn Tin học ở trường THPT”. Hy vọng qua đề tài
này chúng tơi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để được sử

dụng rộng rãi.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về đổi mới PP dạy học, kĩ
thuật dạy học cho việc tổ chức HĐ mở đầu trong các bài dạy. Đồng thời cung cấp
một số kinh nghiệm của chúng tơi tích lũy được trong việc thiết kế HĐ mở đầu cho
các bài dạy môn Tin học trong trường THPT.
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Theo hướng dẫn của công văn 5512 của Bộ trưởng Bộ giáo dục về việc thực
hiện kế hoạch giảng dạy trong trường học, trong kế hoạch bài dạy phần mở đầu được
1


yêu cầu thành một phần bắt buộc. Trước đây, phần này các GV thường ít chú trọng
và được thay bằng HĐ hỏi bài cũ và dẫn dắt vào bài mới.
Những kĩ thuật, PP dạy học mà chúng tôi thiết kế ở đây đều sử dụng công nghệ
số trong dạy học: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm Powerpoint,
mạng xã hội, phần mềm Quizizz, NetOp Schooll,…), thiết bị cơng nghệ (máy tính,
tivi, điện thoại, mạng Internet,..) và học liệu số (bài giảng điện tử, video, bộ câu hỏi
trắc nghiệm online,…). Do đó, chúng có thể được áp dụng linh hoạt khi dạy học trực
tiếp, trực tuyến hay trực tiếp kết hợp trực tuyến đáp ứng tình hình dạy học hiện nay.
Nội dung mà chúng tơi trình bày ở đây được đúc kết từ kinh nghiệm sau một
thời gian giảng dạy và được thiết kế, tổ chức thành một HĐ bắt buộc trong tiến trình
xây dựng kế hoạch bài dạy theo quy định mới. Bản thân chúng tôi đã kiểm định qua
thực tế giảng dạy từng tiết học và hiệu quả mang lại mà chúng tôi nhận được rất tích
cực, mức độ hứng thú học tập của HS tăng lên nhiều.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu ở bộ môn Tin học tại trường THPT.
 HĐ mở đầu trong một tiến trình dạy học.
 Thực nghiệm tại trường THPT Tây Hiếu, thị xã Thái Hòa và trường THPT
Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, Nghệ An.

 Thời gian thực hiện: năm học 2021 – 2022
5. PP nghiên cứu
5.1. PP nghiên cứu lý luận
Chúng tôi thu thập các thông tin lý luận từ nhiều nguồn tài liệu độc lập để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
5.2. PP nghiên cứu thực tiễn
Dựa vào việc điều tra hứng thú học tập của HS, việc tổng kết kinh nghiệm giảng
dạy, các sản phẩm HĐ, chúng tôi thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở
thực tiễn của đề tài.
5.3. PP thống kê tốn học
Chúng tơi sử dụng thống kê toán học, phần báo cáo (report) của phần mềm
Quizizz để đưa ra các tỷ lệ trong đánh giá kết quả đạt được ở mỗi PP mở đầu bài
học.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số vấn đề về đổi mới PP dạy học
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
mà Nghị Quyết hội nghị Trung Ương 9 khóa XI (Nghị quyết 29-NQ/TW) đề ra, Đại
hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: “… Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực, phẩm chất người học, phát triển giáo dục gắn với tiến bộ khoa
học, cơng nghệ,…”. Qua đó, ngành giáo dục đặt ra mục tiêu “… nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện, đổi mới quản lí, PP giáo dục theo tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện”, theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS.
Theo hướng dẫn tại phụ lục IV, Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18

tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT), tiến trình dạy học trong khung kế hoạch bài dạy
của GV gồm 4 HĐ: HĐ 1: Mở đầu; HĐ 2: Hình thành kiến thức mới; HĐ 3: Luyện
tập; HĐ 4: Vận dụng. HĐ mở đầu được trình bày cụ thể như sau:
HĐ 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết
quả HĐ)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp HS xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần
giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện
nhiệm vụ trong các HĐ tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà HS phải thực hiện
(xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác định vấn đề cần
giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn
đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm
HĐ theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà HS phải hoàn thành: kết quả xử lí tình
huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mơ tả
được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề
xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức HĐ học cho HS từ
chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá q trình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ thơng qua sản phẩm học tập.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của HĐ mở đầu trong trong tiến trình dạy học
Theo TS Đặng Thị Thu Hương, Học viện quản lý giáo dục, một trong những
nội dung của PP giảng dạy mà GV cần chú trọng tới đó là tổ chức các HĐ mở đầu
trong giờ học. HĐ này có vai trị làm “tan băng” (ice-breaking), xóa đi sự ngại
ngùng, e dè của người học và thu hẹp khoảng cách giữa người dạy - người học,
3


người học - người học. Thay vào đó, nó giúp làm “ấm lên” bầu khơng khí trong lớp
học. HĐ này thường được sử dụng trước khi bắt đầu buổi học, trước một nội dung

học nhưng cũng có lúc được dùng đan xen trong giờ nếu GV nhận thấy người học
đang chán nản hoặc mệt mỏi. Có rất nhiều HĐ mở đầu được tổ chức trong giờ học.
Chẳng hạn, HĐ “Giới thiệu bản thân” của GV, GV ghi lên bảng một số từ khóa về
bản thân. GV cho HS làm việc theo cặp để đốn thơng tin trên bảng, sau đó mời một
số HS đặt câu.
HĐ mở đầu rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho HS, phát
triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. HĐ này cần tạo ra những tình huống,
những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những
kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng
của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết. Như vậy, HĐ “mở
đầu” nêu vấn đề là một HĐ học tập, nhiệm vụ chuyển giao của GV phải rõ ràng, HS
phải được bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó
cũng như việc trình bày báo cáo kết quả. HĐ mở đầu bài học thường chỉ chiếm một
vài phút đầu giờ nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực
của người học.
HĐ mở đầu có vai trị tạo hứng thú học tập cho HS. Một mở đầu bài học hiệu
quả trước hết phải tạo được hứng thú cho HS. “Hứng thú là một thái độ đặc biệt của
cá nhân đối với một hiện tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang
lại cảm xúc cho cá nhân trong q trình học tập”. Hứng thú có một vai trị quan
trọng trong q trình HĐ của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia
tích cực vào HĐ, là động lực thúc đẩy chủ thể tạo ra những sản phẩm góp phần vào
sự phát triển của xã hội.
Trong HĐ học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy
hứng thú đối với các bộ môn của HS tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em.
Không phải bất cứ HS nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với mơn học. Vì
vậy, nhiệm vụ của HĐ mở đầu là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa
còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với mơn học.
Dạy học trị khơng có hứng thú cũng chỉ như “đập búa trên sắt nguội” mà thôi. Bởi
vậy, người thầy trước hết phải là người “thắp lửa đam mê”.
Bên cạnh đó, HĐ mở đầu cịn huy động vốn tri thức, kĩ năng nền tảng của HS.

Bởi dạy học là một q trình kiến tạo. Nếu ví tri thức, kĩ năng HS tiếp nhận được ví
như ngơi nhà, thì nền móng sẽ xuất phát từ những tri thức, kĩ năng vốn có, nền tảng
của người học. Quan điểm dạy học kiến tạo đặc biệt chú ý đến việc huy động kiến
thức, kĩ năng, hệ giá trị nền tảng của cá nhân người học tạo tiền đề cho việc tiếp
nhận kiến thức mới. Vì vậy, một mở đầu bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các
em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới. Đó là
một tiền đề để thầy cơ thiết kế HĐ mở đầu. Có thể nói rằng học tập là một quá trình
khám phá, quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu biết và giải
quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết.
4


Một mở đầu bài học thành công cần khơi gợi trong học trị mong muốn được
tìm hiểu, khám phá bằng những HĐ tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học.
Muốn như vậy, HĐ mở đầu cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức cho học trò. Đây
là tiền đề để thực hiện một loạt các HĐ tìm tòi, giải quyết vấn đề. Cho nên, GV phải
là người có ý tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tị mị của người học.
1.3. Một số kĩ thuật và PP sử dụng cho HĐ mở đầu
Việc vận dụng các PP và kĩ thuật dạy học tích cực, thiết kế tiến trình dạy học
các bài học hoặc chủ đề dạy học đảm bảo các yêu cầu về PP dạy học, cách xây dựng,
tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá chuỗi các HĐ học theo sự định hướng phát triển
năng lực người học là rất cần thiết đối với GV trong giai đoạn hiện nay. Mở đầu là
HĐ đầu tiên, HĐ này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Mặt khác
HĐ mở đầu sẽ kích thích tính tị mị, sự hứng thú, tâm thế của HS ngay từ đầu tiết
học. Chính vì vậy trong q trình thiết kế GV phải tìm tịi các hình thức và PP phù
hợp, phải linh hoạt, sáng tạo, trong việc tổ chức HĐ mở đầu bài học. Tránh tình
trạng HĐ đơn điệu, nhàm chán, hoặc khơng tổ chức HĐ mở đầu mà để nó diễn ra
một cách tuần tự, cứng nhắc.
Sau đây là một số hình thức và PP mà chúng tơi đã sử dụng khi thiết kế HĐ mở

đầu trong các tiết dạy:
Thứ nhất mở đầu tiết học bằng trò chơi.
Một số trò chơi nhanh như: Đuổi hình bắt chữ, Giải ơ chữ, Trò chơi nhanh như
chớp, Trò chơi phá băng, Trò chơi mảnh ghép, Trắc nghiệm Quizizz, Team Building
Quan sát nhanh..…, được sử dụng nhiều trong HĐ mở đầu và HĐ luyện tập. Việc
sử dụng trò chơi giúp cho HĐ dạy học trở nên sôi nổi, cuốn hút, giúp HS rèn luyện
sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn
kết và sự tương tác giữa HS với HS, HS với GV. Trò chơi thường được GV tổ chức
liên quan đến kiến thức của các tiết học trước như HS sẽ được tái hiện kiến thức hay
kiểm tra nhận thức của HS về những vấn đề liên quan đến bài học mới, làm tiền đề
để GV dẫn vào bài một cách hấp dẫn.
Thứ hai là sử dụng tình huống có vấn đề để mở đầu tiết học.
Tình huống có vấn đề là tình huống mà vấn đề HS tiếp nhận vì HS thấy cần
giải quyết, có kỹ năng để giải quyết được khơng đơn giản bằng các kiến thức tái tạo
mà phải sáng tạo trên những kiến thức đã có hoặc cần tìm hiểu kiến thức mới để giải
quyết. Việc phát hiện ra tình huống có vấn đề sẽ tạo hứng thú cho HS vào tiết học
mới để khám phá vấn đề còn đang bỏ ngỏ.
Thứ ba là sử dụng bài toán thực tiễn để mở đầu tiết học.
Bài tốn thực tiễn có thể là một ví dụ thường được nhắc đến trong cuộc sống
hằng ngày hay một bài toán cần giải quyết dạng thực tiễn như tính tiền cho một cửa
hàng nhân dịp khuyến mãi, tính lãi ngân hàng khi gửi hoặc khi vay .... Với cách tiếp
5


cận này HS sẽ cảm thấy việc tiếp thu kiến thức mới trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn.
Mở đầu bài học bằng các ví dụ hay bài tốn thực tiễn sẽ giúp HS tiếp nhận kiến thức
mới nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Thứ tư là mở đầu bằng phân tích phim video
Một trong những phương tiện truyền tải thơng tin tác động mạnh đến nhận thức
cũng như tình cảm của HS chính là video - hình thức nắm bắt thơng tin qua nghe và

nhìn. Sử dụng video trong dạy học hiện nay càng có nhiều thuận lợi vì ở đa số các
trường, lớp học đều có máy tính, tivi thơng minh cịn HS, GV có điện thoại thơng
minh, nguồn học liệu số chất lượng, phong phú. Qua video - clip HS được trải
nghiệm, được phát huy những tri thức vốn có của mình về vấn đề của tiết học một
cách trực quan, sinh động. Nhờ vậy, giờ học hứng thú, hiệu quả.
Thứ năm là sử dụng sơ đồ tư duy để mở đầu bài học
“Sơ đồ tư duy là một PP ghi nhớ, sắp xếp và lưu trữ thông tin. Thơng tin được
chia thành các chủ đề chính, chủ đề nhánh có mối quan hệ, liên kết với nhau. Sơ đồ
tư duy dùng các từ khóa, hình ảnh để gợi nhớ và các đường nối để biểu diễn thông
tin. Như vậy, sơ đồ tư duy là PP trình bày thông tin một cách trực quan bằng cách
sử dụng văn bản, hình ảnh và các đường nối” [7, tr.42]. Mở đầu bài học bằng sơ đồ
tư duy giúp HS thấy được mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ
ràng, tư duy logic theo các hướng mở,… Do đó, kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy phù
hợp với các bài học ơn tập, tóm tắt nội dung một chủ đề, các bài học có mạch kiến
thức dạng cây.
Thứ sáu là mở đầu bài học với kĩ thuật công đoạn
Mỗi công đoạn như là một phần của công việc, một chủ đề nhỏ của chủ đề lớn
hay một đơn vị kiến thức trong kiến thức cần đạt. Tất cả HS đều có khả năng hồn
thành u cầu, nhiệm vụ của mỗi công đoạn. Kĩ thuật dạy học cơng đoạn là chia mỗi
nhóm đảm nhận nhiệm vụ một cơng đoạn. Để hồn thành nhiệm vụ, trước hết nhóm
nào cũng phải tự thảo luận trong nhóm để đưa ra cách giải quyết. Sau đó nhờ các
nhóm cịn lại lần lượt góp ý. Cuối cùng, mỗi nhóm phân tích, tổng hợp các góp ý để
hồn thiện nhiệm vụ của mình. Như vậy, trong khoảng thời gian nhất định, mỗi
nhóm HS đều đã giải quyết được nhiều nhiệm vụ dựa vào sự hỗ trợ của nhiều người
cùng nhóm và khác nhóm. Với kĩ thuật dạy học này, HS sẽ tích cực HĐ, rèn luyện
kĩ năng hợp tác nhóm, khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
1.4. Một số lưu ý khi thực hiện HĐ mở đầu
 GV cần xác định rõ mục tiêu trong HĐ mở đầu trước mỗi bài học. Từ đó xây
dựng cụ thể nội dung, yêu cầu mà HS phải thực hiện. Đồng thời GV cũng cần có
những dự đốn, ước lượng trước về sản phẩm của HS. Khi tổ chức thực hiện, cần

đảm bảo đầy đủ trình tự giao nhiệm vụ; quan sát HS thực hiện nhiệm vụ; tổ chức
báo cáo, đánh giá sản phẩm của HS; đưa ra kết luận.
 Có những kĩ thuật dạy học, PP dạy học có thể áp dụng cho nhiều bài học,
6


nhiều lớp học. Tuy nhiên cũng có những kĩ thuật dạy học, PP dạy học đặc thù. Vì
vậy, GV cần có sự lựa chọn cách tổ chức HĐ mở đầu phù hợp với đặc điểm, trình
độ của mỗi lớp, để tránh tác dụng ngược như HS chán nản, mất thời gian.
 HĐ mở đầu thường diễn ra trong thời gian ngắn 5 – 10 phút. GV cần có sự
chuẩn bị chu đáo, tổ chức khéo léo, phù hợp.
 Kế hoạch HĐ cần có sự điều chỉnh với mỗi lớp học và sau mỗi tiết thực hiện.
 Với mỗi lớp học cũng cần áp dụng đa dạng các kĩ thuật, PP dạy học, không
nên chỉ sử dụng một kĩ thuật hay PP dạy học cố định.
 Với những HĐ HS được phép mang thiết bị số như điện thoại, máy tính đến
lớp: GV cần có sự quản lí chặt chẽ trước, trong và sau tiết học bằng cách đưa ra qui
định riêng, đồng thời có sự phối hợp với phụ huynh, GV chủ nhiệm và nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học tổ chức HĐ mở đầu theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực HS trong các bài dạy mơn Tin học nói riêng và các mơn học
nói chung ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm, tham
khảo ý kiến, tìm hiểu qua phiếu khảo sát với các GV Tin học, số GV tham gia khảo
sát là 27 và HS thuộc hai trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trường THPT
Tây Hiếu, trường THPT Thanh Chương 3), tổng số HS tham gia khảo sát là 241.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trước khi thực nghiệm đề tài tại 6 lớp với 241 HS
qua phần mềm Quizizz và trực tiếp:
TT

Lớp


Số HS

Trường

1

10A1

41

THPT Thanh Chương 3

2

10A2

43

THPT Thanh Chương 3

3

10D2

32

THPT Thanh Chương 3

4


11A

38

THPT Tây Hiếu

5

11B

39

THPT Tây Hiếu

6

12A1

39

THPT Thanh Chương 3

Tổng 6 lớp

241

2 trường

7



Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng tổ chức HĐ mở đầu theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực HS trong các bài dạy mơn Tin học nói riêng và các mơn
học nói chung ở trường THPT từ HS:
Tiêu chí

Các mức

10A2

10D2

11A

11B

12A1

7

30

16

32

32

26


23,8

68

40

44

42

38

44

46

20

21

28

18

15

18

20


5

9

13

8

15

14

10,7

0

0

0

0

0

0

0

27


21

6

20

25

28

21,2

0

0

0

2

5

3

1,7

Hứng thú và bổ ích

68


70

78

67

65

56

67,3

Hỏi bài cũ

51

35

50

45

56

31

44,7

Dùng lời nói dẫn dắt


27

37

19

25

20

41

28,2

Ghi tên bài học và dạy ngay

5

9

0

10

13

8

7,5


Tổ chức một số HĐ như: trò
chơi, xem ảnh, video, vẽ sơ
đồ tư duy,..

12

9

16

11

14

5

11,2

Hỏi bài cũ

0

0

3

6

4


0

2,2

Dùng lời nói dẫn dắt

7

21

6

19

17

19

14,8

Ghi tên bài học và dạy ngay

5

9

3

0


8

0

4,2

Tổ chức một số HĐ như:
trò chơi, xem ảnh, video, vẽ
sơ đồ tư duy,…

83

70

75

85

83

77

78,8

Thái độ Yêu thích
với mơn
Rất u thích
Tin học
Khơng có ý kiến
độ Nhàm chán

thú Bình thường
các
Tin Ít hứng thú

Cách GV
các mơn
học
thường
dùng để
mở đầu
bài học
Mong
muốn
của HS
về

mở đầu
bài học

Tỉ lệ %
chung

10A1

Bình thường

Mức
hứng
với
tiết

học

Tỉ lệ %

8


Biểu đồ từ bảng số liệu:
Tỉ lệ % chung
78,8
67,3
46

44,7

Tổ chức một số hđ…

Ghi tên bài học và…

Dùng lời nói dẫn dắt

Hỏi bài cũ

Tổ chức một số hđ…

Ghi tên bài học và…

Dùng lời nói dẫn dắt

Hỏi bài cũ


Bình thường

Nhàm chán

Khơng có ý kiến

Rất yêu thích

14,8
7,5 11,2 2,2
4,2

1,7

0

Yêu thích

28,2

21,2
10,7

Hứng thú và bổ ích

20

Ít hứng thú


23,8

Bình thường

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Thái độ với mơn Mức độ hứng thú Cách GV các Mong muốn của
Tin học
với các tiết Tin môn học thường HS về HĐ mở
học
dùng để mở đầu đầu bài học
bài học

H1: Biểu đồ thực trạng tổ chức HĐ mở đầu một tiến trình dạy học
Qua biểu đồ ta thấy:
Với mơn tin học: HS khá thích học nhưng chưa nhiều hứng thú (67,3%).
Thực tế tổ chức mở đầu bài học của GV: đa số GV hỏi bài cũ hoặc dẫn dắt vào
bài mới ngay hoặc ghi bài mới rồi dạy ngay (tổng là 80,4%); chỉ có 11,2% GV tổ
chức HĐ mở đầu hướng đến sự chủ động, sáng tạo của người học.
Nhu cầu, mong muốn của HS khi bắt đầu một tiết học: được tham gia vào các
HĐ tích cực, chủ động như trị chơi, xem video hoặc tranh ảnh, vẽ sơ đồ tư duy, từ
bài toán thực tiễn, … (78,8%). Chỉ có 21,2% HS chấp nhận cách mở đầu bài học mà

thầy cô thường thực hiện.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc tiếp cận HĐ mở đầu bằng nhiều kĩ thuật khác
nhau còn xa lạ đối với nhiều HS ở các trường THPT, đặc biệt là những kĩ thuật dạy
học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, thiết bị công nghệ, học liệu số. Khi gửi khảo
sát đến HS, nhiều HS còn ngạc nhiên với phương pháp này, có những HS khơng biết
đến kĩ thuật cơng đoạn khi bắt đầu bài mới là gì và khơng biết rằng có phương pháp
này trong dạy học do chưa bao giờ được tham gia HĐ mở đầu nào như thế trong học
tập nói chung và học tập Tin học nói riêng.

9


Bảng 2.1. Kết quả điều tra thực trạng tổ chức HĐ mở đầu theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực HS trong các bài dạy môn Tin học ở trường THPT
từ GV:
Nội dung

Trả lời

Số GV Tỉ lệ%

Không cần thiết

1. Việc tổ chức HĐ mở đầu bài học
Cần thiết
là:
Rất cần thiết

Không nắm vững
2. Lý luận về cách tổ chức HĐ mở

đầu theo hướng phát triển phẩm Có xem qua
chất và năng lực HS?
Nắm vững
3. Tần suất sử dụng phương pháp Thường xuyên
tổ chức HĐ mở đầu theo hướng
Thỉnh thoảng
phát triển phẩm chất và năng lực
HS?
Chưa bao giờ
Thấp

4. Mức độ thu hút và hiệu quả của
Trung bình
HĐ mở đầu?
Cao

0

0

2

7,4

25

92,6

1


3,7

19

70,3

7

26

2

7,4

10

37

15

55,6

2

7,4

4

14,8


21

77.8

Bảng 2.2. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng PP tổ chức HĐ mở đầu theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS trong các bài dạy môn Tin học ở
trường THPTtừ GV:
Mức độ sử dụng
TT

PP

Thường xuyên

Không
thường xuyên

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Không sử

dụng
Số
Tỉ lệ
lượng (%)

1

Trị chơi

12

44,4

14

51,9

1

3,7

2

Tình huống có vấn đề

17

63

7


26

3

11

3

Bài tốn thực tiễn

8

29,6

13

48,2

6

22,2

4

Phân tích phim video

5

18,5


10

37

12

44,5

5

Sơ đồ tư duy

7

26

7

26

13

48
10


6

Kĩ thuật công đoạn


1

3,7

1

3,7

25

92,6

7

PP khác

12

44,5

11

40,7

4

14,8

Kết quả khảo sát trên cho thấy phần lớn GV THPT đã ý thức được tác dụng to

lớn của vận dụng tiếp cận các kĩ thuật mở đầu một tiết học trong dạy học Tin học.
Tuy nhiên, đa số GV đều chưa hiểu rõ bản chất cũng như cách sử dụng sao cho hiệu
quả các phương pháp này vì một số phương pháp này cịn khá xa lạ với HS ở trường
THPT.
Vì vậy, chúng tơi lần nữa khẳng định rằng việc tiếp cận cách mở đầu một bài
học bằng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
3. Một số kinh nghiệm thiết kế HĐ mở đầu trong các bài dạy môn Tin học ở
trường THPT.
3.1. Kinh nghiệm thiết kế HĐ mở đầu bằng trò chơi.
3.1.1. Khái niệm
Trò chơi là một HĐ thường dùng để giải trí và đơi khi cũng được sử dụng như
một công cụ giáo dục. Chơi mà học, học mà chơi.
Trong quá trình dạy học, một đổi mới hiệu quả trong PP dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động của HS là sử dụng trị chơi học tập. Thơng qua trị
chơi học tập để HS hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ
năng đã học.
Để tổ chức một trò chơi học tập, GV cần thực hiện các bước như sau:
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
 Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia, người
điều khiển cuộc chơi.
 Các phương tiện dùng để chơi như máy tính, ơ chữ, điện thoại,…
 Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm, cách tham gia trò chơi,…
 Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách trao giải của cuộc chơi
(nếu có)
Bước 3: Thực hiện trị chơi
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi
 GV hoặc người điều khiển nhận xét về thái độ tham gia trị chơi của từng
nhóm/cá nhân, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.

 Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
11


 Người điều khiển hoặc GV công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân. GV
cùng HS phân tích, tổng hợp kết quả để củng cố kiến thức, kĩ năng đã có, đồng thời
đưa ra những vấn đề phát sinh cần giải quyết.
3.1.2. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
 Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng HĐ, hấp dẫn HS. Ngay từ
đầu tiết học đã thu hút sự chú ý, tập trung của các em với bài học.
 HS nào cũng vậy, cứ nói đến trò chơi là hào hứng, chờ đợi, cho nên làm giảm
tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
 Trị chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp
tác, sự tự tin cho HS.
 Qua trò chơi GV cũng sẽ phát hiện được một số kĩ năng cá nhân của HS như
khả năng sử dụng, khai thác thiết bị công nghệ và học liệu số, khả năng tổ chức,
nhanh nhạy trong xử lí tình huống,…
 “Trị chơi hóa” nội dung học tập đặc biệt qua các phần mềm còn giúp cả GV
lẫn HS nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị số vào dạy học.
Nhược điểm:
 Một số trò chơi HS cần chuẩn bị dụng cụ học tập như điện thoại, máy tính,…
mà khơng phải 100% gia đình HS đều có.
 Sau khi kết thúc trị chơi, một số HS có thể q phấn khích hoặc cịn mải sa
đà vào việc chơi với thiết bị, tranh cãi hơn thua mà chưa quay trở lại nội dung học
tập ngay.
 Nếu trị chơi trực tuyến thì lớp học bắt buộc phải có mạng Internet và HS
phải có thiết bị là máy tính hoặc điện thoại có kết nối Internet.
 Nếu khơng được quản lí chặt chẽ, một số HS có thể sẽ lạm dụng thiết bị trong
cả buổi học.

3.1.3. Ví dụ
Dạy học qua trò chơi là một xu thế của thời đại giúp cho quá trình học tập trở
nên hứng thú và hiệu quả hơn. Có nhiều cách tổ chức trị chơi, trong đề tài này,
chúng tôi chọn và thiết kế 2 trò chơi với Quizizz và Team Building Quan sát nhanh.
Ví dụ 1: Sử dụng Quizizz tạo game giải đố dạng trắc nghiệm để cả lớp chơi
trực tuyến cùng nhau trong HĐ mở đầu cho bài học: Mạng máy tính (Tin học 10).
Với cách này chúng tơi có thể tổ chức dạy học trực tuyến, trực tiếp hay trực tiếp kết
hợp trực tuyến đều được với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, thiết bị công nghệ,
học liệu số.
Ý tưởng thiết kế HĐ mở đầu: GV soạn trước trên thư viện của phần mềm
12


Quizizz 7 câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng: nhóm 1 gồm 3 câu hỏi dạng lựa
chọn củng cố kiến thức đã học về hệ soạn thảo văn bản; nhóm 2 gồm 4 câu hỏi dạng
thăm dò ý kiến liên quan đến trải nghiệm đã có từ thực tế của HS như: sử dụng
Facebook, YouTube thì phải có Internet, hai thiết bị muốn gửi tin cho nhau thì chúng
phải có kết nối mạng, đã nghe nhiều về “Internet”, “mạng máy tính” nhưng chưa
hiểu về nó. HS trả lời câu hỏi qua Quizizz với điện thoại hoặc máy tính như tham
gia trò chơi trực tuyến. Từ ý kiến thăm dò được của 4 câu hỏi nhóm 2 GV định
hướng để HS thấy được vấn đề mình cần phải tìm hiểu rõ hơn qua bài học mới.
Bài 20: Mạng máy tính – Tin học 10
HĐ 1: Mở đầu (8 phút)
* Mục tiêu:
 Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học về hệ soạn thảo văn bản.
 Gợi động cơ, hứng thú học tập bài mới: nhu cầu hiểu biết về mạng máy
tính.
 Rèn luyện cho HS năng lực sử dụng các phương tiện, công cụ của công
nghệ số: điện thoại thông minh, phần mềm Quizizz, kết nối máy tính với tivi.



Hình thành và phát triển cho HS năng lực tin học NLb; NLc.

* Nội dung: HS chơi game giải đố 7 câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến qua ứng dụng
Quizizz.
Nội dung 7 câu hỏi như sau:
Câu 1. Có 2 loại phần mềm là:
A. Phần mềm hệ thống và phần mềm tiện ích
B. Phần mềm ứng dụng và phần mềm tiện ích
C. Phần mềm hệ thống và phần mềm công cụ
D. Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
Câu 2. Microsoft Word thuộc loại phần mềm nào?
A. Phần mềm ứng dụng

B. Phần mềm hệ thống

Câu 3. Hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word không cho phép thực hiện chức năng
nào dưới đây?
A. Nhập và lưu trữ văn bản

B. Sửa đổi văn bản

C. Trình bày văn bản

D. Tìm kiếm thơng tin trên Internet

Câu 4: Theo những gì em học được từ thực tế, hai hoặc nhiều máy tính ở gần/xa
nhau nhưng chưa kết nối mạng và cũng không dùng thêm thiết bị khác như usb,
đĩa CD, … thì chúng có trao đổi được dữ liệu cho nhau không?
A. Chúng trao đổi được dữ liệu cho nhau

13


B. Chúng không thể trao đổi được dữ liệu cho nhau
C. Em khơng biết
D. Em chưa từng nghĩ đến tình huống này
Câu 5. Theo kinh nghiệm thực tế của em, muốn sử dụng Facebook, Zalo, Google,
YouTube, …. trên máy tính/điện thoại thì thiết bị của em:
A. Phải có kết nối mạng Internet/mạng dữ liệu di động
B. Không cần kết nối mạng Internet/mạng dữ liệu di động
Câu 6. Em đã từng nghe cụm từ “Mạng máy tính” hay “Internet” chưa?
A. Thường xuyên

B. Chưa từng nghe đến

C. Thỉnh thoảng

D. Không quan tâm đến chúng

Câu 7. Em biết về khái niệm, thành phần của “Mạng máy tính” hay “Internet” chưa?
A. Em khơng biết
B. Em đã dùng “Internet” nhưng chưa hiểu về nó
C. Em chưa nghĩ về khái niệm, thành phần của “Mạng máy tính”, “Internet”
D. Em chưa dùng Internet
* Sản phẩm:
 Câu trả lời của HS thông qua ứng dụng Quizizz:
Đáp án đúng ở nhóm câu hỏi 1: 1D, 2A, 3D;
Lựa chọn theo hiểu biết của HS ở 4 câu hỏi nhóm 2.
 Thứ hạng của HS
 HS sử dụng tốt phần mềm Quizizz.

* Tổ chức thực hiện
a. GV giao nhiệm vụ
HS chơi game trắc nghiệm trực tuyến với phần mềm Quizizz:
 GV đã chuẩn bị sẵn bài quiz gồm 7 câu hỏi trong thư viện của Quizizz.
 GV phân nhóm 2 họăc 3 HS dùng chung 1 điện thoại/máy tính (nếu một số
HS khơng có thiết bị).
 GV và HS mở ứng dụng Quizizz.com.vn trên thiết bị của mình. GV điều
khiển trị chơi bằng cách bấm vào nút lệnh Bắt đầu, HS sẽ chơi game trắc
nghiệm trực tuyến trong vòng 4 phút.
b. HS thực hiện nhiệm vụ
 HS đọc câu hỏi và chọn đáp án qua ứng dụng Quizizz trên thiết bị của mình.
14


 GV quan sát, hỗ trợ HS trong việc sử dụng phần mềm, vướng mắc với nội
dung câu hỏi.
c. GV tổ chức báo cáo và thảo luận
Qua ứng dụng Quizizz, GV cho HS thấy:
 3 HS làm nhanh nhất, điểm cao nhất để tuyên dương, cho điểm.
 Kết quả tổng quát của cả lớp.
 HS nêu ý kiến về kết quả trả lời 3 câu hỏi nhóm 1
 Kết quả thăm dị ý kiến ở 4 câu hỏi nhóm 2: GV chiếu từng câu hỏi ở nhóm
2 lên tivi và yêu cầu HS cho biết có bao nhiêu bạn cùng ý kiến với mình. (Phần này
GV đã có dự đốn trước về lựa chọn đa số của HS, ví dụ câu 4, đa số HS sẽ chọn A
hoặc B, Câu 5: A, Câu 6: A , câu 7: B).
d. Kết luận
 GV khẳng định về câu trả lời của lớp ở 3 câu hỏi nhóm 1
 Với câu hỏi nhóm 2, GV gợi ý để HS phân tích, tổng hợp thông qua kết quả
từng câu hỏi trên Quizizz.
 GV dẫn vào bài mới: qua trò chơi chúng ta thấy: Đa số các em đã nghe

thường xuyên cụm từ “Mạng máy tính” và cũng nhiều em đã dùng “mạng máy tính”
để học tập, giải trí như chơi Facebook, YouTube,… Nhưng các em lại thừa nhận
rằng chưa hiểu về nó. Vậy mạng máy tính là gì? Nó gồm những thành phần nào?
Mạng máy tính có ý nghĩa gì và có mấy loại? Bài học hơm nay, bài 20: Mạng máy
tính sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mạng máy tính.
Ví dụ 2: Tổ chức trò chơi Team Building Quan sát nhanh trong HĐ mở đầu
cho bài học: Giới thiệu về máy tính (Tin học 10).
* Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị slide, máy tính, tivi, thiết bị kết nối máy tính với ti vi, mạng
Internet (nếu cần), các câu hỏi.
- HS: SGK Tin học 10, bảng phụ và các dụng cụ học tập khác.
* Địa điểm tổ chức bài học: lớp học
Bài 3: Giới thiệu về máy tính (Tin học 10).
HĐ1: Mở đầu (6 phút)
* Mục tiêu: HS làm quen với các thành phần cấu tạo nên máy tính, các thiết bị ngoại
vi của máy tính.
* Nội dung:
HS nhận dạng được một số thiết bị của máy tính biết thơng qua trị chơi.
15


* Sản phẩm:
Slide đáp án tên từng thiết bị có trong trò chơi.
* Tổ chức thực hiện
a. GV giao nhiệm vụ: GV chuẩn bị sẵn slide trị chơi có hình ảnh các thiết bị.
 GV chia lớp thành 4 đội chơi
 GV giới thiệu phổ biến trò chơi, luật chơi.
Trên màn hình là hình ảnh các thiết bị của máy tính và các thiết bị ngoại
vi kết nối với máy tính.
+


Nhiệm vụ của các đội chơi là ghi thật nhanh tên các thiết bị đã quan sát
được ra bảng phụ.
+

+

Đội chiến thắng là đội ghi được nhiều thiết bị nhất trong thời gian 3 phút.

 GV quản lí, theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện trò chơi.
b. HS thực hiện nhiệm vụ: HS viết kết quả vào bảng phụ.
c. GV tổ chức báo cáo và thảo luận:
GV đánh giá kết quả.
 GV chiếu hình ảnh từng thiết bị và đáp án.
 Đại diện mỗi nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình bằng cách đánh số
thứ tự vào đáp án đúng.
 Kết quả cuối cùng của mỗi nhóm là tổng số đáp án đúng.
 GV khen thưởng các nhóm, và trao phần thưởng cho nhóm tốt nhất.
16


d. Kết luận:
GV nêu vấn đề: Để làm việc với máy tính được tốt hơn chúng ta cần nhận dạng
và hiểu biết chức năng của các thiết của máy tính hay tìm hiểu máy tính HĐ như thế
nào. Bài học hơm nay chúng ta sẽ tìm hiểu: Giới thiệu về máy tính.
3.1.4. Kết quả đạt được
Ví dụ 1:
Chúng tơi đã sử dụng PP mở đầu với game trắc nghiệm trực tuyến trên ứng
dụng Quizizz ở 3 lớp 10A1 (43 HS), 10A2 (43 HS), 10D2 (42 HS) với mức học lực
giỏi, khá và trung bình tại trường THPT Thanh Chương 3; Lớp 10G (43 HS - lớp

chọn), 10D (43 HS - lớp đại trà) tại trường THPT Tây Hiếu. HĐ luyện tập của bài
học (5 câu hỏi) được thực hiện với Quizizz tương tự HĐ mở đầu. Việc khảo sát sau
tiết học GV cũng ứng dụng Quizizz để thực hiện nhưng với hình thức giao nhiệm vụ
ở nhà cho HS (phần câu hỏi xem phụ lục).
Ở ngay HĐ mở đầu, HS đã có sự tập trung chú ý và hứng thú với tiết học, với
bài học mới. Nhờ vậy, HS rất chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức mới. Kết quả
là ở HĐ luyện tập đa số HS tích cực và chính xác trong lựa chọn đáp án. Cụ thể như
sau:
Tỷ lệ %
Tiêu chí

Mức độ

10A1 10A2 10D2 10G 10D

(214)

(43)

(43)

(42)

80

81

82

83,7


80

81,3

20

19

18

16,3

20

18,7

92,7

86,5

91,3

94

85

89,9

7,3


13,5

8,7

6

15

10,1

89

80

63

90,2

70

78,4

11

20

37

9,8


30

10,8

Trước đây
Mức độ hứng
thú với tiết Sau thực nghiệm
mở đầu bằng trò
học
chơi

68

70

78

67

60

68,6

89

81

96


85

80

86,2

Mức độ hiểu Trước đây

68

70

78

70

65

70,2

Tâm thế cho Đã sẵn sàng
tiết học
Bình thường
Mức độ xác Đã xác định
định nội dung được đúng
chính của bài
Cịn mơ hồ
học
Kết quả tìm Đầy đủ, đúng
hiểu kiến thức đắn

mới (ở HĐ
Chưa chắc chắn
luyện tập)

(43) (43)

Tỉ lệ %
chung

17


bài sau tiết Sau thực nghiệm
học
mở đầu bằng trò
chơi

87

89

91

89

85

88,2

Từ bảng số liệu, ta có biểu đồ:

Tỉ lệ % chung
100

89,9

81,3

50

18,7

88,2

86,2

78,4

70,2

68,6

10,8

10,1

Tâm thế
cho tiết học

Sau áp dụng đề tài


Trước đây

Sau áp dụng đề tài

Trước đây

Chưa chắc chắn

Đầy đủ, đúng đắn

Còn mơ hồ

Đã xác định được đúng

Bình thường

Đã sẵn sàng

0

Mức độ Kết quả tìm Mức độ
Mức độ
xác định
hiểu kiến
hứng thú
hiểu bài
nội dung thức mới (ở với tiết học sau tiết học
chính của HĐ luyện
bài học
tập)


H2: Biểu đồ hiệu quả tiết học mở đầu với trò chơi trắc nghiệm trên Quizizz
Qua biểu đồ cho thấy đa số HS đều xác định được động cơ học tập ngay từ đầu
(89,9%) và sẵn sàng với tiết học (81,3%). So với trước đây, HS học bài mới với
trạng thái hứng thú hơn nhiều. Học tập trong tâm thế chủ động, hứng thú nên HS
hiểu bài nhanh, chính xác với tỉ lệ được nâng lên rõ rệt.
Khả năng sử dụng, tương tác với thiết bị công nghệ và học liệu số của HS được
nâng cao: Trước đây, nhiều HS chưa một lần biết đến phần mềm Quizizz. Sau tiết
học này tất cả HS đều thích thú và sử dụng được phần mềm Quizizz để vừa học vừa
chơi không những với mơn tin học mà cịn trong nhiều lĩnh vực khác.
Những kết quả trên chứng tỏ hiệu quả cao của PP mở đầu bài học bằng trò chơi,
đặc biệt là các trò chơi với ứng dụng phần mềm như Quizizz cho người chơi thấy
được kết quả nhanh chóng, so sánh được kết quả với người khác, cách nhìn tổng
quan,… Từ đó lĩnh hội được những kinh nghiệm tri thức và kĩ năng mới.
Ví dụ 2:
* Khảo sát sau tiết học: 2 lớp trường THPT Tây Hiếu: 10G (43 HS) - Lớp chọn,
10D (43 HS) - Lớp cơ bản.

18


Mức độ

Tiêu chí

Tỉ lệ %
10G 10D

Khơng hứng thú


4,6

7

Mức độ hứng thú với HĐ Bình thường
mở đầu
Hứng thú

11,6 18,6

Rất hứng thú

39,6 37,2

44,2 37,2

Mức độ xác định nội dung Xác định đúng
chính của bài học mới
Chưa xác định được hoặc còn mơ hồ
Tâm thế cho bài học mới

Hiệu quả tiết học

86

79

14

21


Sẵn sàng, mong muốn học bài mới

69,8 60,4

Bình thường như các tiết học khác

27,9 25,6

Không muốn học tiếp

2,3

14

Hiểu bài và hứng thú

90,7

72

7

21

2,3

7

Chưa hiểu rõ

Khơng hiểu

Kết thúc tiết học có 90,7% (10G), 72% (10D) HS hiểu bài, HĐ mở đầu đem lại
hứng thú, đa số HS đã xác định được động cơ học tập và có tâm thế sẵn sàng, chờ
đợi việc tìm hiểu kiến thức, kĩ năng mới. Đa số HS đều thấy vui vẻ với trị chơi và
kết quả đội mình làm được, các em đã thảo luận rất sôi nổi.
3.2. Kinh nghiệm thiết kế HĐ mở đầu bằng tình huống có vấn đề.
3.2.1 Khái niệm
* Vấn đề là gì?
Là một khó khăn về nhận thức hay hành động HS chưa thể giải quyết được
bằng các kiến thức đã có. Để giải quyết HS phải biến đổi nội dung kiến thức cũ
những việc làm đã biết (đây là sự tìm tịi sáng tạo). Thông qua việc giải quyết vấn
đề HS tiếp thu được kiến thức mới, kỹ năng, kỹ xảo và PP hành động mới.
* Tình huống có vấn đề:
Tình huống có vấn đề là tình huống mà vấn đề HS tiếp nhận vì HS thấy cần
giải quyết, có kỹ năng để giải quyết được không đơn giản bằng các kiến thức tái tạo
mà phải sáng tạo trên những kiến thức đã có hoặc cần tìm hiểu kiến thức mới để giải
quyết ... Một tình huống có vấn đề khi thỏa mãn 3 điều kiện.
19


1. Tồn tại một vấn đề
2. Tạo được nhu cầu giải quyết
3. Tạo được niềm tin ở khả năng của HS
* Những

cách thức tạo nên tình huống có vấn đề:

 Tái tạo lại sự vật, hiện tượng để HS quan sát và tìm ra mâu thuẫn trong sự
vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.

 Phân tích những sự kiện, hiện tượng để làm xuất hiện mâu thuẫn giữa những
kinh nghiệm, quan niệm thông thường của HS với các khái niệm khoa học về
những sự kiện, hiện tượng đó.
 Đưa ra cho HS những bài tập mang tính chất nghiên cứu.
 Cho HS so sánh, đối chiếu những sự kiện, hiện tượng, quy tắc, hành động.
 Tạo điều kiện để HS khái quát sơ bộ những sự kiện mới để tạo nên mâu thuẫn
giữa những điều vừa mới khái quát với sự kiện thực tiễn khác.
* Bản chất của dạy học đặt và giải quyết vấn đề
 Đưa HS vào tình huống có vấn đề (tạo tình huống có vấn đề).
 Điều khiển để HS phát hiện và xác định vấn đề.
 Hướng dẫn HS tự giác, tích cực, sáng tạo để giải quyết vấn đề.
 Giải quyết xong vấn đề HS tiếp thu tri thức mới, có PP hành động mới và
vận dụng để giải quyết những công việc thực tiễn.
* Các đặc trưng của dạy học đặt và giải quyết vấn đề
 HS được đặt vào tình huống có vấn đề.
 HS HĐ tích cực, tự lực huy động tri thức và khả năng có sẵn của mình để
giải quyết vấn đề.
 Mục đích của dạy học đặt và giải quyết vấn đề không phải là ở chỗ HS tiếp
thu được kiến thức mới mà chủ yếu là làm cho họ biết PP tìm ra tri thức mới.
3.2.2. Cách tiến hành
Các bước của dạy học giải quyết vấn đề
Bước 1: Tri giác vấn đề
Xác định vấn đề và chuyển vấn đề thành vấn đề học tập
 Làm xuất hiện mâu thuẫn về nhận thức và hành động.
 Chuyển mâu thuẫn khách quan thành chủ quan.
 Tạo điều kiện đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề.
 Xác định vấn đề nghiên cứu.
20



Các tình huống có vấn đề
 Đột biến: Khơng giải quyết được bằng kiến thức và kỹ năng cũ.
 Bất ngờ: Không ngờ xảy ra.
 Không phù hợp: Xảy ra trái với quan niệm thông thường.
 Xung đột: Nghịch lý khi xem xét vấn đề.
 Bác bỏ: Lựa chọn phương án phù hợp.
Bước 2: Nghiên cứu giải quyết vấn đề: Đây là q trình nghiên cứu khoa học gồm
có các bước sau:
 Xây dựng giả thiết bằng khái niệm, cơ sở khoa học để chứng minh kết
hợp với diễn giải loại suy (vận dụng nguyên lý chung vào sự kiện, tình huống mới).
Diễn dịch tương tự dựa vào sự giống nhau về một phương diện để kết luận giống
nhau.
 Kiểm nghiệm giả thuyết thơng qua hệ quả của nó.
 Kết luận: Phủ nhận hoặc khẳng định chân lý khoa học có sự thay đổi
hoặc bổ sung giả thuyết.
Bước 3: Củng cố và vận dụng tri thức
 Vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề khác với vấn đề đã gặp để củng
cố kiến thức và phát hiện vấn đề mới. Mục đích của bước này cũng là rèn luyện tư
duy sáng tạo cho HS.
Khi thiết kế HĐ mở đầu, ta thường sử dụng tình huống có vấn đề cho những
bài học tìm hiểu kiến thức mới có mạch kiến thức liên tục (dạy lập trình Tin học 11),
hoặc cùng mảng kiến thức mà kiến thức cũ không đủ để giải quyết vấn đề, buộc
người học cần tìm hiểu kiến thức mới.
3.2.3. Ví dụ
Sử dụng tình huống có vấn đề trong HĐ mở đầu cho bài học: Cấu trúc rẽ nhánh
(Bài 9 - Tin học 11).
* Chuẩn bị:
 GV chuẩn bị trước chương trình mẫu (chương trình giải phương trình bậc 2,
SGK trang 34), máy tính, phịng máy vi tính có cài đặt sẵn phần mềm NetOp School,
tivi, thiết bị kết nối máy tính với ti vi, mạng Internet (nếu cần), các câu hỏi.

 HS: SGK Tin học 11 và các dụng cụ học tập khác.
* Địa điểm tổ chức bài học: Phịng máy vi tính
Bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh (Tin học 11).
HĐ1: Mở đầu (8 phút)
* Mục tiêu: Ôn tập kiến thức đã học, tìm hiểu và phát hiện tình huống có vấn đề cần
21


×