Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao năng lực số và kỹ thuật chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh ở địa bàn Quỳnh Lưu Hoàng Mai trong bộ môn Toán học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 108 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

----------------------------------

SKKN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ
THUẬT CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH LỚP 10 TRONG BỘ MƠN TỐN HỌC

MƠN: TỐN HỌC

Nhóm tác giả:
CHU VIẾT TẤN: THPT HOÀNG MAI
SĐT: 0989202955
PHAN VĂN ANH: THPT QUỲNH LƯU 1
SĐT: 0968156114

Năm thực hiện: 2021- 2022
1


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.

Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang chứng kiến tốc độ số hoá diễn ra nhanh chưa từng có. Tốc độ số
hố và những cơng nghệ mới mở ra triển vọng mới, mơ hình kinh doanh mới, tạo ra
giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đều phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt
thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Chuyển đổi số là q
trình thay đổi toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương
thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Để đảm bảo sự thành công trong quá trình


chuyển đổi số, thay đổi về nhận thức và nâng cao, năng lực số và các kĩ năng chuyển
đổi cho nguồn lao động đóng vai trị đặt biệt quan trọng. Kinh nghiệm thế giới cho
thấy các nước thành công về chuyển đổi số là những nước quyết liệt triển khai các
giải pháp để nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức dạy học trong các nhà trường
để phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia. Trong đó nâng cao năng lực số
và kĩ năng chuyển đổi cho thanh thiếu niên được xem là khâu đặc biệt quan trọng.
Đảng và nhà nước ta đã có nhiều quyết sách khẳng định chuyển đổi số là quá
trình tất yếu của Việt Nam để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Điều
này đã được nêu rõ trong Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ Tư và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52- NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Do vậy, việc phát triển năng lực số và
kĩ năng chuyển đổi cho giáo viên và học sinh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong
giáo dục và chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số quốc gia là việc
làm cần thiết.
Trong thực tế giảng dạy và học tập tại địa bàn Nghệ An cịn nhiều khó khăn
thách thức với vấn đề chuyển đổi số. Đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều về
năng lực CNTT. Học sinh cũng đã từng bước tiếp cận về chuyển đổi số trong học
tập nhưng chưa được hướng dẫn bài bản. Để thực hiện việc chuyển đổi số có được
định hướng cụ thể và đồng bộ thì cần các giải pháp cụ thể rõ ràng và phù hợp với
đặc thù bộ mơn Tốn. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao
năng lực số và kỹ thuật chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh ở địa bàn Quỳnh Lưu
Hoàng Mai trong bộ mơn Tốn học”.
2. Tính mới của đề tài:
Đề tài mang tính mới, tích hợp một số giải pháp đồng bộ khoa học để tập huấn
và tự phát triển năng lực số và chuyển đổi số cho giáo viên mơn Tốn cũng như việc
1



tự học tự nâng cao NLS-CĐS cho học sinh THPT. Đề tài đã đưa vào thực tiễn và mang
lại một sự thay đổi rất tích cực trong việc truyền cảm hứng, quyết tâm thay đổi về
phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. Đặc biệt
là việc ứng dụng số hóa trong cơng tác dạy học một cách mạnh mẽ.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu đề tài: Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho Giáo viên
và HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
- Phạm vi nghiên cứu: Vai trị, cách thức tổ chức hướng dẫn giáo viên, học sinh
phát triển NLS và CĐS trong dạy và học Toán.
4. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư
phạm.
5. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
TT

Các nội dung, công việc thực hiện

2

- Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng
- Điều tra thơng qua phiếu khảo sát với GV-HS
trên địa bàn
- Nội dung 2. Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp

3

- Nội dung 3: Thiết kế giải pháp, thực nghiệm

4


- Nội dung 4: Hoàn thiện

1

Thời gian dự kiến
Tháng 4-12/2021
Tháng 8-10/2021
Tháng
9/20213/2022
Tháng 1-3/2022

2


Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về năng lực số và chuyển đổi số trong giáo dục:
I. Năng lực số:
a. Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho
phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng
lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được
trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh
địa phương. (Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019)
b. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao
năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Có các KNLS chủ yếu là khung năng lực
số của Châu Âu (2018); khung năng lực số của UNESCO 2018; khung năng lực số
cho trẻ em Châu Á - Thái Bình Dương (DKAP); năng lực số trong chương trình mơn
Tin học của Việt Nam (2018).

c. Mục tiêu của khung năng lực số:
- Nhằm định hướng phát triển năng lực số cho học sinh: Phát triển các kĩ năng
tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thơng tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn
đề an toàn, hiệu quả.
- Hướng dẫn giáo viên và các nhà quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục xây dựng
kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh.
- Làm cơ sở xây dựng các cơ sở khuyến nghị đối với cha mẹ, gia đình, tổ chức
xã hội trong việc tham gia phát triển năng lực số cho học sinh.
d. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực số:
- Môi trường xã hội của học sinh: Cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối
Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử
dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc khơng có nội dung trực
tuyến bằng ngơn ngữ địa phương. Hơn nữa trong bối cảnh công nghệ đang thay đổi
nhanh chóng, nếu q trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến
sự lạc hậu về cơng nghệ.
- Bối cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học
sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các
cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông
hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ
hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thơng số tại nhà”.
- Các nhà trường: Đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng
lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công
3


cụ học tập tích cực.Vì chính nhà trường, nơi ni dưỡng cho trẻ không chỉ thời gian
sử dụng thiết bị số mà còn nhận được sự hướng dẫn của thầy cơ, cũng như khuyến
khích trẻ tự tin hơn gia nhập mơi trường số và có thể phát triển hết khả năng của
mình.
- Vai trị của tổ chức, cá nhân: Tham gia với vai trị khác nhau đều có thể giúp

cho trẻ có cơ hội phát triển được kĩ năng của mình, nếu có sự hợp tác nhiều bên giúp
trẻ tạo hệ sinh thái để phát triển năng lực số cho trẻ.
- Vai trị của mơn Tin học: Chương trình GDPT 2018 đưa môn tin học vào cho
trẻ từ lớp 3 những đổi mới hết sức hiện đại, cập nhật có vai trị rất lớn trong việc
hình thành năng lực số trong thời gian tới.
- Năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Việc
tiếp cận giúp cho mỗi đối tượng tham gia vào mơi trường số. Nghĩa là việc có được
thiết bị CNTT-TT khơng đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế.
- Điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai
thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Số giờ sử dụng khác nhau
thì hiệu quả sẽ khác nhau.
- Kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: Càng sớm có kỹ
năng số thì tác động càng lớn.
- Hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Cần tăng
cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát
triển các kĩ năng số cho các em.
- Việc giáo viên sử dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ
năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học
sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích
hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017).
Giáo viên cũng sẽ có khả năng đóng vai trị dẫn dắt trong việc tạo ra và triển
khai tầm nhìn của trường học như một cộng đồng dựa vào sự đổi mới và học tập liên
tục, là hình mẫu cho học sinh với sự khác nhau về độ tuổi, giới tính, mặt bằng ngơn
ngữ và văn hóa xã hội sáng tạo tri thức của riêng mình. Giáo viên xây dựng cộng
đồng học tập trong lớp học ở đó học sinh thường xuyên được tham gia phát triển các
kỹ năng. Lúc này, các trường học được biến đổi thành các tổ chức học tập ở đó tất
cả các thành viên được tham gia vào quá trình học tập.
1.1.2. Khung năng lực số đối với giáo viên và học sinh
1.1.2.1. Khung năng lực số cho học sinh:
Nội dung KNLS của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực

thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như sau:

4


Miền năng
lực
1. Sử dụng
các thiết bị
kỹ thuật số

2. Kĩ năng về
thông tin và
dữ liệu.

3. Giao tiếp và
Hợp tác

Năng lực thành phần
Sử dụng thiết bị phần cứng
Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị
phần cứng của thiết bị số.
Sử dụng phần mềm trong thiết bị số
Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử
dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số.
Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thơng
tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều
hướng giữa chúng.
Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm

Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số
Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực
của các nguồn dữ liệu, thơng tin và nội dung số.
Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin
và nội số.
Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số
Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội
dung trong môi trường số.
Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả cơng cụ số và thơng tin tìm
được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có
cấu trúc.
3.1 Tương tác thơng qua các thiết bị số
Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được
phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng.
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông
qua các công nghệ số phù hợp.
Đóng vai trị là người chia sẻ thơng tin từ nguồn thông tin đáng
tin cậy.
3.3 Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số
Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số.
Sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền cơng dân và
tìm kiếm cơ hội tự phát triển bản thân.
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
5


4. Sáng tạo
sản phẩm
số


5. An toàn
kĩ thuật số

Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác,
cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức.
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện
các chuẩn mực đó trong q trình sử dụng công nghệ số và
tương tác trong môi trường số.
Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ
thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường
số.
3.6 Quản lý định danh cá nhân
Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân1 trong
môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ
liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch
vụ số.
4.1 Phát triển nội dung số
Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác
nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số.
4.2 Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số
Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thơng tin và nội dung
vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và
phù hợp.
Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số
đã tạo lập.
4.3 Bản quyền
Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ
liệu, thông tin và nội dung số.

4.4 Lập trình
Viết các chỉ dẫn (dịng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải
quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
5.1 Bảo vệ thiết bị
Bảo vệ các thiết bị và nội dung số,
Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số.
Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy
và quyền riêng tư.
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số.

6


Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân
đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn
hại.
Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm
thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân.

6. Giải
quyết vấn
đề

5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe
và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và
sử dụng công nghệ số; Bảo vệ bản thân và những người khác
khỏi những nguy hiểm trong mơi trường số (ví dụ: bắt nạt trên
mạng).

Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn
trong mơi trường số.
Nhận thức về cơng nghệ số vì lợi ích xã hội và hịa nhập xã hội.
5.4 Bảo vệ môi trường
Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của cơng nghệ số đối với mơi
trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không
gây hại tới môi trường.
6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành thiết bị số và giải
quyết được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết các vấn
đề phức tạp hơn).
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi cơng nghệ
Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa
chọn, sử dụng các cơng cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng
khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh
môi trường số theo nhu cầu cá nhân (ví dụ: khả năng tiếp cận).
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải
tiến các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào
quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình
huống có vấn đề trong môi trường số.
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của
bản thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số.

7


7. Năng
lực định

hướng nghề
nghiệp liên
quan

Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu
kỹ thuật số.
6.5 Tư duy máy tính (Computational thinking)
Diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán
(các bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề).
7.1 Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh
vực đặc thù
Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên
biệt cho một lĩnh vực cụ thể.
7.2 Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho
một lĩnh vực đặc thù
Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chun ngành, thơng
tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong mơi trường số.

Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học
chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của người
học và các mức độ nhận thức được thể hiện trong bảng sau.
Mức độ Mức độ phức tạp
Mức độ tự chủ hành động
Năng lực của công việc

Mức độ nhận
thức

1


Đơn giản

Có sự hướng dẫn

Nhớ, biết

2

Đơn giản

Tự chủ một phần

Hiểu

3

Phức tạp

Tự chủ hồn tồn, có thể dạy lại
người khác

Vận dụng

1.1.2.2. Khung năng lực số cho giáo viên
Khung NLS đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT
trong giáo dục; (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm ; (iv)
Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chun mơn và 3 mức
độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức .
Khung năng lực số cho giáo viên gồm 18 năng lực thành phần có liên quan tới
CNTT-TT trong giáo dục được chia thành 3 mức độ, mỗi mức độ bao gồm 6 miền

năng lực. Từng mức được sắp xếp theo cách các giáo viên thường áp dụng công nghệ.
Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu hướng sử dụng cơng nghệ để bổ
8


sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu
khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách
học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh sáng tạo tri thức
và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng
phân loại Bloom. Tuy nhiên, việc chia từng mức độ tương đồng trong 6 khía cạnh
giáo dục đòi hỏi mức độ tăng dần về sự phức tạp và thành thạo trong sử dụng công
nghệ để đạt được các mục tiêu giáo dục. Cụ thể như sau:
Chiếm lĩnh Tri
thức

Mức độ

Miền năng lực
Hiểu ICT trong Hiểu về chính sách
giáo dục
Chương trình, kiểm Kiến thức cơ bản
tra đánh giá
Phương pháp
phạm



Đào sâu Tri thức Sáng tạo tri
thức
Áp dụng

chính sách

Đổi mới chính
sách

Áp dụng kiến thức Các kĩ năng xã
hội tri thức

Dạy học tăng cường Giải quyết vấn đề Tự quản lý
ứng dụng ICT
phức tạp

Ứng dụng kĩ năng số Vận dụng

Áp dụng

Chuyển đổi

Tổ chức và quản lí

Cộng tác nhóm

Tổ chức học tập

Mạng lưới

Giáo viên như
nhà đổi mới

Lớp truyền thống


Phát triển chuyên Kĩ năng số
mơn

Việc sử dụng các cơng nghệ mới khuyến khích việc chấp nhận vai trò mới của
giáo viên bao gồm các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới và các tiếp cận mới cho
bồi dưỡng giáo viên. Việc ứng dụng thành công CNTT-TT vào môi trường học tập
sẽ phụ thuộc vào khả năng của giáo viên để tổ chức dạy học theo các cách thức mới,
sử dụng cơng nghệ thích hợp với phương pháp dạy học, phát triển các lớp học tương
tác xã hội, khuyến khích người học giúp đỡ lẫn nhau, học tập cộng tác và làm việc
nhóm. Đối với nhiều người, điều này sẽ yêu cầu một tập hợp các kỹ năng khác những
kỹ năng mà họ đang có. Các kỹ năng dạy học của tương lai sẽ bao gồm khả năng
phát triển việc đổi mới phương pháp sử dụng công nghệ để cải thiện môi trường học
tập, trợ giúp việc chiếm lĩnh tri thức, đào sâu tri thức và tạo lập tri thức. Việc học
tập/bồi dưỡng nghề nghiệp của giáo viên sẽ là thành phần quyết định cho sự tiến
bộ giáo dục.

9


Các miền năng lực
Mỗi mức độ gồm 6 miền năng lực phản ánh các trách nhiệm của một giáo viên
thực tiễn giảng dạy, đó là: Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục; Chương trình
giảng dạy và đánh giá; Sư phạm; Ứng dụng các kỹ năng số; tổ chức và quản lý; và
phát triển chuyên môn của giáo viên. Từng mức xây dựng dựa vào các kỹ năng và
tri thức giành được ở mức trước đó để cho phép các giáo viên phát triển và tiến bộ
liên tục.
a) Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục
Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên nhận thức được cách CNTT-TT có
thể được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên giáo dục quốc gia như được thể hiện

trong mơi trường chính sách. Các giáo viên được khuyến khích để hiểu vai trị
đáng kể của họ trong chuẩn bị cho thế hệ tiếp sau trở thành các thành viên có hiệu
quả và có năng suất của xã hội. Ở mức chiếm lĩnh tri thức, các giáo viên nhận thức
được về các chính sách CNTT-TT trong Giáo dục. Họ sau đó được khuyến khích
để hiểu và áp dụng các chỉ thị chính sách vào mức đào sâu tri thức, và sau đó bình
luận về các chính sách cải cách giáo dục quốc gia và gợi ý những cải thiện ở mức
sáng tạo tri thức.
b) Chương trình dạy học và đánh giá
Khía cạnh này khai thác cách CNTT-TT có thể hỗ trợ các mục đích đặc thù
như được xác định trong chương trình giảng dạy, và đóng vai trị trong việc hỗ trợ
đánh giá. Khía cạnh này ban đầu thể hiện cách CNTT-TT có thể giới thiệu những
lợi ích cho việc dạy học và chương trình giảng dạy và tiến hành đánh giá ở mức
chiếm lĩnh tri thức, sau đó khuyến khích ứng dụng các cơng cụ đó vào mức đào
sâu tri thức cuối cùng vào mức sáng tạo tri thức, kêu gọi các giáo viên giải thích lại
chương trình giảng dạy để hành động hiệu quả trong xã hội tri thức và phát minh
ra các chiến lược đánh giá tin cậy để giám sát sự phát triển.
c) Phương pháp sư phạm
Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên chiếm lĩnh được các kỹ năng
CNTT-TT để hỗ trợ các phương pháp dạy và học hiệu quả. Ở mức chiếm lĩnh tri
thức, CNTT-TT được tích hợp vào các phương pháp dạy học truyền thống. Trong
khi ở mức chiếm lĩnh tri thức, các phương pháp dạy học thường là để dạy và học
theo đặc tính, thì các mức tiếp theo khuyến khích các giáo viên nắm lấy các phương
pháp sư phạm lựa chọn thay thế lấy học sinh làm trọng tâm - lý tưởng các phương
pháp luận dựa vào dự án và vấn đề kết hợp sự cộng tác và hợp tác.
d) Ứng dụng các kỹ năng số
Khía cạnh này là lớn ở mức chiếm lĩnh tri thức vì các kỹ năng CNTT-TT cơ
bản là điều kiện tiên quyết cho việc tích hợp cơng nghệ vào các nhiệm vụ của giáo
10



viên. Các cơng cụ số đó được xác định ở mức này là phổ biến và chung, như các
trình soạn thảo văn bản, các gói trình chiếu, thư điện tử máy trạm và các ứng dụng
kết nối mạng xã hội. Tuy nhiên, các mức khác có xu hướng sẽ là ít đặc thù hơn về
các công cụ nào các giáo viên sử dụng, cho phép cộng đồng học tập xác định các
công cụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Ở các mức tiếp sau, chức năng của các
công cụ số - thay vì bản thân các cơng cụ đó - có thể được xác định, để tăng cường
và cải thiện việc học tập.
e) Tổ chức và Quản lí
Khía cạnh này gợi ý các cách thức để quản lý các tài sản số của trường học
cũng như bảo vệ những người sử dụng chúng. Ở mức chiếm lĩnh tri thức, sự nhấn
mạnh là vào việc tổ chức môi trường vật lý, như các phịng thí nghiệm và các phịng
học máy tính, để hỗ trợ sử dụng hiệu quả CNTT-TT cho việc học tập. Ở các mức
tiếp sau, sự nhấn mạnh chuyển sang việc tạo ra môi trường để tạo thuận lợi cho
việc học tập cộng tác, biến trường học thành tổ chức học tập, hỗ trợ việc học tập
bên ngoài lớp học và thậm chí xây dựng các mơi trường học tập ảo để hỗ trợ cho
các lớp học đảo ngược (flipped classrooms) và giáo dục tỏa khắp. Khía cạnh này
cũng bao quanh cách thức các giáo viên có thể hỗ trợ phát triển các kế hoạch
CNTT-TT để hiện thực hóa chiến lược cơng nghệ của nhà trường.
f) Phát triển chun mơn giáo viên
Khía cạnh cuối cùng này được thiết kế để gợi ý các cách thức CNTT-TT có
thể trao quyền cho các giáo viên để tham gia phát triển chun mơn liên tục. Ban
đầu nó xem xét cách thức các giáo viên có thể phát triển năng lực số của họ và sử
dụng CNTT-TT để cải thiện nghề nghiệp của họ. Tiếp theo, sự nhấn mạnh là vào
cách thức các giáo viên có thể tham gia với các mạng của các nhà giáo dục và truy
cập các tài nguyên. Ở mức cuối cùng, sự nhấn mạnh dịch chuyển sang cách các
giáo viên - như các học sinh giỏi và các nhà sản xuất tri thức - có thể cách tân và
mơ hình hóa thực hành tốt nhất, thậm chí hành động như các huấn luyện viên và
cố vấn cho các đồng nghiệp trong nhà trường của họ.
Thế giới đang chứng kiến tốc độ số hoá diễn ra nhanh chưa từng có. Tốc độ số
hố và những cơng nghệ mới mở ra triển vọng mới, mơ hình kinh doanh mới, tạo

ra giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đều phải nỗ lực chuyển đổi, nắm
bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Chuyển đổi số
là q trình thay đổi toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và
phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Để đảm bảo sự thành công trong
quá trình chuyển đổi số, thay đổi về nhận thức và nâng cao, năng lực số và các kĩ
năng chuyển đổi cho nguồn lao động đóng vai trị đặt biệt quan trọng. Kinh nghiệm
thế giới cho thấy các nước thành công về chuyển đổi số là những nước quyết liệt
11


triển khai các giải pháp để nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức dạy học trong
các nhà trường để phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia. Trong đó nâng
cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho thanh thiếu niên được xem là khâu đặc
biệt quan trọng.
1.1.3 Chuyển đổi số trong giáo dục
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ
không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi
phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí q trình dạy học nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động
của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số
trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học; Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số
trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu:
+ Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa
tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu,
hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người
học.
- 100% cơ sở giáo dục triển khai dạy học trực tuyến, trong đó: 60% cơ sở giáo
dục tiểu học triển khai tối thiểu 5% nội dung chương trình; 70% cơ sở giáo dục dục
trung học và giáo dục thường xuyên triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình;
80% cở sở giáo dục đại học triển khai tối thiểu 20% nội dung chương trình;

- Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài
liệu học tập của người học ở tất cả bậc học; các khóa học trực tuyến đáp ứng 50%
nhu cầu học tập suốt đời của người dân;
- Hình thành một số nền tảng dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến là sản phẩm
quốc gia, chiếm 50% thị phần giáo dục trực tuyến trong nước.
+ Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo
dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng,
công cụ quản trị chủ yếu
- 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu
và công nghệ số, trong đó mỗi người học, mỗi nhà giáo và mỗi hoạt động giáo dục
được quản lý bằng một hồ sơ số, định danh thống nhất toàn quốc;
- Hệ thống thông tin điều hành, quản lý giáo dục và đào tạo tồn ngành được
kết nối thơng suốt với tất cả các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục, chia sẻ dữ liệu thông suốt với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành;
- Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được vận hành chủ yếu dựa trên dữ
liệu; 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, 80% hồ sơ công việc cấp sở và 60% hồ sơ công
12


việc cấp phịng được thực hiện trên mơi trường số; 50% lượng hồ sơ giấy được cắt
giảm.
+ Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính
cơng của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người
học của các cơ sở giáo dục
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện áp dụng hình thức trực tuyến được triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 và được tích hợp với Cổng dịch
vụ công Quốc gia;
- Tỉ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ được kết
nối và xử lý liên thông với các phần mềm nghiệp vụ đạt tối thiểu 80%;

- Tối thiểu 90% tổ chức và cá nhân hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành
chính trên mơi trường số của 80% cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
- Tối thiểu 90% người học hài lòng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ trên môi trường
số của 80% cơ sở giáo dục;
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số phát triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử,
phấn đấu đến năm 2025, Việt Nam nằm trong nhóm 4 quốc gia đứng đầu ASEAN
về Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc.
1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khả năng áp dụng phương pháp: Có thể áp dụng trên tất cả các đối tượng
học sinh THPT và THCS
1.2.2. Thực trạng vấn đề:
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang triển khai các chiến lược
quốc gia về chuyển đổi số. Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có
chung một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ
liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục,
y tế, văn hóa) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du
lịch, điện lực, giao thơng). Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu, Việt Nam nói chung
và ngành GDĐT nói riêng cũng khơng thể thoát ly khỏi xu thế chung của thế giới.
a) Nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) trong “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt
tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
“Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong
công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực
tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100%
các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương
trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung
13



chương trình. Ứng dụng cơng nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn
bị của học sinh trước khi đến lớp học.”.
b) Đối với ngành GDĐT, nội dung cơ bản của chuyển đổi số phải được triển
khai theo hướng trong dạy học chuyển việc truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng
phương pháp thuyết trình, giảng giải sang phát triển năng lực người học, tăng khả
năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần
tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT,
Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện tốn đám
mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Hiện nay, đã có nhiều mơ hình giáo
dục thơng minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT); hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và
một phương pháp học tập riêng khơng giống với người khác, việc này do các hệ
thống CNTT thực hiện tự động); giúp cho người học truy cập kho kiến thức khổng
lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên và người học.
c. Việc chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào các nội dung chính:
- Chuyển đổi số trong quản lý: số hóa thơng tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ
sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng
các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự
báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành.
- Chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá: Số hóa học liệu (sách giáo khoa
điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm),
thư viện số, phịng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…
d. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục
(1): Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ
quản lý, học sinh, học viên, sinh viên và cha mẹ các em để quán triệt quan điểm
chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh và không
thể không thực hiện nếu không muốn lạc hậu với xu thế phát triển.
(2): Hồn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý: Các chính sách liên quan
đến học liệu (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả); chất lượng việc dạy học trên mơi

trường mạng (an tồn thơng tin mạng); bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thơng tin
trên mơi trường mạng; kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi
dạy - học trực tuyến.
(3): Đảm bảo đồng bộ điều kiện hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo
dục, cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT (Bộ, Sở, Phòng GDĐT).
(4): Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của ngành trong thực hiện chuyển đổi số
(kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng
14


CNTT, kỹ năng an tồn thơng tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng
dụng phục vụ công việc dạy - học).
e) Kết quả chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo
Những việc làm được:
- Về pháp lý, ngành GDĐT đã xác định ứng dụng CNTT là một trong các nhóm
nhiệm vụ trọng tâm triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản tồn diện GDĐT. Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ trợ
đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành. Bộ GDĐT đã
ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện, hoàn thiện hành lang pháp lý (Quy
định ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng; Quy chế đào tạo từ
xa trình độ đại học; Quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu tồn
ngành, mơ hình ứng dụng CNTT trường phổ thơng, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng
dẫn nhiệm vụ CNNT cho khối đại học, phổ thơng hàng năm…
- Ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ trung ương
đến tất cả các sở, phòng GDĐT và các cơ sở giáo dục. Trên 80% cơ sở giáo dục phổ
thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu
hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống
quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ GDĐT đến các Sở GDĐT và các cơ sở đào
tạo trên cả nước đã bước đầu phát huy hiệu quả. Giáo viên các ngành học, cấp học

trên cả nước được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số
tồn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử elearning có chất lượng, kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy
mạnh học tập suốt đời.
- Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (4) quy định môn Tin học sẽ được đưa
vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục STEM được lồng ghép trong các
môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ
để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong cuộc sống. Trong giáo dục đại học,
triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia
tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động các nguồn
lực của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu
cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Một số hạn chế:
- Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in,…), đường
truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa,
vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu
15


cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng là một nguyên
nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh
sinh viên ở các vùng miền, các nhà trường.
- Việc số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi
hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng
như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu
học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học,
mơn học. Vì vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện
điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử,
phần mềm ứng dụng mơ phỏng) cịn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành
hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống

giải pháp học tập VLE/LMS có tính tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực
tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn
đến lãng phí chung.
- Cơ sở pháp lý chưa thật đầy đủ: Danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai
báo, nhập liệu - phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; bản
quyền của các bài giảng điện tử; quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số;
tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng ở phạm
vi toàn quốc…
g) . Chuyển đổi số tại địa phương bản thân đang giảng dạy:
- Việc chuyển đổi số trong giáo dục ngay tại địa phương qua tìm hiểu khảo sát và
đánh giá thực trang chúng tôi đã làm các bước như sau bằng các phiếu đánh giá
online thông qua nền tảng Google Form:
2. Số liệu điều tra và phân tích đánh giá
2.1. Đối với học sinh.
+ Chúng tôi đã khảo sát học sinh khối 10 ở 2 trường THPT Hoàng Mai và THPT
Quỳnh Lưu 1 cho thấy với 338 em học sinh thực hiện bằng hệ thông câu hỏi thơng
qua: Phiếu khảo sát tìm hiểu học sinh về việc ứng dụng cơng nghệ số trong q trình
dạy và học

16


Câu trả lời cho thấy có 92.6% GV có sử dung Zoom để hỗ trợ quá trình dạy học
online cùng với đó là sử dụng MS PowerPoint 60,9% để dạy học trực tiếp và online.
Tuy nhiên việc sử dụng các phần mềm khác để bổ trợ cho dạy học Toán còn chưa
được phổ rộng như GeoGebra 35.2%, Sketchpad 6,5%.

17



Câu hỏi thứ 2 ta thấy số lượng học sinh biết sử dụng các phần mềm toán học
như GeoGebra, Sketchpad Cabri, tương đồng với đó là việc sử dụng phần mềm giả
lập máy tính trên điện thoại thơng minh.
Phần kiểm tra đánh giá thì khảo sát từ học sinh cho thấy giáo viên đã sử dụng
khá nhiều nền tảng kiểm tra thuận lợi cho học sinh và giáo viên, tuy nhiên các phần
mềm đó có nhiều phần mềm khơng miễn phí, dễ bị vi phạm bản quyền.

2.2. Đối với giáo viên
+ Khảo sát cho 84 giáo viên mơn Tốn cụm Hồng Mai - Quỳnh Lưu thơng qua
phiếu khảo sát tìm hiểu việc ứng dụng công nghệ số vào giảng dạy.

18


Qua câu hỏi này chúng tôi đánh giá được việc tìm hiểu của giáo viên với phần
mềm dùng để thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn cịn chưa được đồng nhất và
có nhiều giáo viên cịn chưa hiểu đúng. Khá nhiều giáo viên vẫn lựa chọn sai về nội
dung thiết kế biên tập học liệu số như Padlet, Google Meet, Classroom…

Ở nội dung tìm hiểu phần mềm dùng để hỗ trợ kiểm tra đánh giá nhiều giáo
viên đã chọn đúng 56% về GG Form, Kahoot, ShuB classroom. Tuy nhiên nhiền vào
biểu đồ có thể thấy số lượng giáo viên chưa hiểu hết tính năng hỗ trợ kiểm tra đánh
giá là các phần mềm nào? Ta có thể thấy GG Meet chủ yếu dành cho hỗ trợ dạy học

19


online nhưng đã có 27,4% giáo viên chọn, Hay GG classroom có 32,1 % giáo viên
lựa chọn dù đó chỉ là phần mềm quản lí học sinh online.


Câu hỏi này nhiều thầy cô đã chọn đúng các phần mềm hỗ trợ dạy học trực
tuyến nhưng vẫn cịn thầy cơ chọn sai bởi các phần mềm như Video Editor 9.5%

Tương tự, câu hỏi này nhiều thầy cô đã chọn đúng các phần mềm hỗ trợ quản
lí lớp học và hỗ trợ học sinh nhưng vẫn cịn thầy cơ chọn sai bởi các phần mềm như
Video Editor, OneNote, MS PowerPoint, GG.

20


Qua các câu hỏi trên ta thấy số lượng giáo viên chưa tìm hiểu hết về các phần
mềm ứng dụng trong dạy học nói chung và dạy học tốn nói riêng vẫn cịn nhiều.
Thơng qua việc tìm hiểu bằng những câu hỏi sau chúng tôi nhận thấy nhu cầu cần
được bồi dưỡng và tự bỗi dưỡng là rất cao ở phiếu tìm hiểu sau.

Vì vậy, từ khảo sát cho cả giáo viên và học sinh trên có thể thấy số lượng giáo
viên chưa tìm hiểu hết về các phần mềm ứng dụng trong dạy học nói chung và dạy
học tốn nói riêng vẫn cịn nhiều. Thơng qua việc tìm hiểu bằng những câu hỏi sau
chúng tôi nhận thấy nhu cầu cần tìm hiểu các phần mềm ứng dụng CNTT vào dạy
và học rất phong phú. Đặc biệt giáo viên môn Toán cần được tập huấn và xây dựng
kế hoạch tự học tự bỗi dưỡng các phần mềm ứng dụng Toán vào thực tế dạy học
mơn tốn, đáp ứng chương trình GDPT 2018.

21


3. Các giải pháp
Ngày 03/6/2020, tại Quyết định số 749/QĐ-TTg, Thủ tướng chính phủ đã ký
quyết định phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”. Trong đó khẳng định, giáo dục là một trong những lĩnh vực

cần được ưu tiên thực hiện chuyển đổi số, bởi nếu thành cơng, nó sẽ giúp thay đổi
nhận thức con người một cách nhanh nhất, mang lại hiệu quả, tạo động lực cho các
ngành nghề khác thay đổi.Ở lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số tập trung vào hai nội
dung chính bao gồm chuyển đổi trong quản lý và trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá.
Đặc biệt trong thời điểm hiện tại, dịch Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp khó lường,
càng yêu cầu ngành giáo dục chuyển đổi số mạnh mẽ hơn để đáp ứng yêu cầu dạy,
học hiện đại.
Để bắt kịp với xu thế chung của giáo dục hiện đại, vài năm trở lại đậy, trường
THPT Hoàng Mai- THPT Quỳnh Lưu cũng đã từng bước thực hiện chuyển đổi số
rộng khắp các bộ mơn có ưu thế về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), trong đó
có bộ mơn Tốn. Trên thực tế, việc giảng dạy và học tập môn học này theo tinh thần
chuyển đổi số cịn gặp nhiều khó khăn thách thức. Đội ngũ giáo viên (GV) chưa thực
sự đồng đều về năng lực CNTT. Học sinh (HS), tuy đã từng bước tiếp cận với vấn
đề này nhưng chưa được hướng dẫn bài bản. Tuy nhiên, trong 3 năm học vừa qua,
nhóm Tốn đã có những tìm tịi, nghiên cứu, vận dụng chuyển đổi số trong giảng
dạy và học tập, bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan. Sau đây là các giải pháp
cho giáo viên và học sinh.
3.1 Giải pháp cho giáo viên vào trong việc xác định năng lực số cũng như đón
nhận tinh thần chuyển đổi số
Từ năm học 2019 đến nay, đại dịch Covid bùng phát làm xáo trộn việc dạy của
GV lẫn việc học của HS, hình thức dạy học trực tuyến đang dần trở thành phương
án lựa chọn song song với dạy học trực tiếp. Cùng với các nhà trường, GV nhóm
Tốn đã từng bước có những thay đổi về nhận thức, kĩ năng chuyển đổi số. Sự
chuyển mình tích cực này đến từ nhiều biện pháp:
Giải pháp 1: Định hướng, xác định tư tưởng cho GV trong việc đón nhận tinh
thần chuyển đổi số
Giáo viên là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc chuyển đổi số đến từ bộ môn,
từng lớp học và từ cá nhân học sinh. Vì vậy, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về tư tưởng, quyết tâm thực hiện chuyển đổi số trong nhà trường đến từng
GV trong các buổi họp cơ quan, ban chuyên môn và họp tổ là yếu tố then chốt để

thực hiện nhiệm vụ. Thông qua các kênh như báo đài, các phương tiện CNTT, các
buổi tập huấn chúng tôi quyết tâm thay đổi tư duy cũng như thái độ của giáo viên
22


trong vấn đề phát triển năng lực số cho học sinh. Từ các hoạt động tập huấn của sở
về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho học sinh, từ các buổi tập
huấn dạy học trực tuyến, tập huấn hồn thành các module theo chương trình GDPT
2018 đã từng bước định hướng cũng như xác định tư tưởng cho giáo viên trong việc
đón nhận tinh thầm chuyển đổi số.

Giải pháp 2: Cùng nhau xây dựng môi trường văn hóa số trong giáo dục
Bồi dưỡng cho GV kiến thức, kỹ năng công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số. Bởi, trên thực tế, muốn phát triển năng lực số (NLS) cho HS, trước hết, GV phải
là người nắm vững mục tiêu, yêu cầu về phát triển NLS. Đồng thời, người dạy cũng
cần sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng phù hợp với môn học mới có thể
hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ HS phát triển NLS một cách tồn diện. Vì vậy, nhóm
Tốn đã phối hợp với nhà trường, cụm trường tổ chức tập huấn tới GV vấn đề ứng
dụng các phần mềm trong dạy học Toán. Nội dung tập huấn xoay quanh nhiều vấn
đề trọng tâm như đề xuất các quy chế ứng dụng CNTT trong dạy học, cách lựa chọn
và ứng dụng trực tiếp các phần mềm vào soạn giảng các bài học mới theo chương
trình 2018, định hướng tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018.
Sinh hoạt chun mơn là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên nhằm
phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập
cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Nhằm đáp ứng những yêu
cầu đổi mới từ chương trình giáo dục phổ thông 2018 và giúp giáo viên thực hiện
việc học tập các nội dung Module để tiếp cận chương trình giáo dục mới, trong
nhiều năm trở lại đây, các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện
Quỳnh Lưu đã liên kết tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường.
Đây cũng là cơ hội cho đội ngũ giáo viên các trường trong cụm chia sẻ, học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau, phát huy tính sáng tạo, trí tuệ tập thể, nâng cao năng lực chun
mơn và công tác quản lý trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Từ đó nhằm giải quyết

23


các vấn đề thực tiễn của các đơn vị đặt ra, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Cụ thể, trong năm học 2020-2021, cụm trường THPT tại Thị xã Hoàng Mai
và huyện Quỳnh Lưu đã tổ chức được 3 buổi sinh hoạt chuyên mơn theo hình thức
trực tiếp giữa trường THPT Hồng Mai- THPT Quỳnh Lưu 1- THPT Hoàng Mai 2.
Đầu năm học 2021-2022, cụm trường THPT Hoàng Mai- Quỳnh Lưu kết hợp THPT
Nguyễn Xuân Ôn (Diễn Châu) đã tổ chức được 2 buổi sinh hoạt chun mơn dưới
hình thức trực tuyến. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả thiết thực, đạt hiệu
quả sâu rộng, có giá trị lớn đối với mỗi giáo viên tham gia. Từ đó, chúng tơi đã đúc
rút được nhiều kinh nghiệm quý báu. Đặc biệt là trong quy trình tổ chức, thực hiện.
Bước 1: Tổ chức phiên họp thứ nhất với sự tham dự của thành phần cốt
cán từng trường trong cụm để thống nhất nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho buổi sinh hoạt chun mơn
Cuộc họp thơng qua nhóm zalo của nhóm cốt cán đã được hình thành trước
đó. Thơng qua phiên họp thứ nhất, nhóm sẽ cử ra người phụ trách chính điều hành
tất cả các nội dung chương trình trong buổi sinh hoạt chuyên môn. Người phụ trách
này chịu trách nhiệm lên kế hoạch dự thảo nội dung cuộc họp, trình với tồn bộ
nhóm về dự kiến phân cơng nhiệm vụ cho các trường còn lại trong cụm. Trường nào
được tổ chức sinh hoạt tại chỗ sẽ làm nhóm trưởng lần đó, phụ trách về mặt nội dung
và thiết bị và hậu cần cho buổi sinh hoạt.
Dựa trên kế hoạch đã được trình trong nhóm, các cốt cán khác ở từng trường
sẽ thảo luận và nhận nhiệm vụ theo sự phân cơng của người phụ trách chính.
Dưới đây là 1 vài hình ành về nội dung trong phân cơng nhiệm vụ của đợt SHCM
cụm :


24


×