Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SKKN Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5
- - - - -  - - - - -

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra đánh
giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong
dạy học mơn Tốn lớp 11
LĨNH VỰC: TOÁN HỌC

Giáo viên: Nguyễn Thị Liên
Số điện thoại: 0962.628.206
Giáo viên: Hồng Văn Sinh
Số điện thoại: 0915.359.919
Tổ chun mơn: Tốn – Tin


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học. Quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, cần phải
được tiến hành song song với đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra (KT),
đánh giá (ĐG) kết quả học tập của học sinh (HS) theo định hướng phát triển năng lực.
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định: “Đổi mới hình thức, phương pháp
thi, KT và ĐG kết quả giáo dục theo hướng ĐG năng lực người học; kết hợp ĐG
cả quá trình với ĐG cuối học kì, cuối năm học theo mơ hình các nước có nền giáo
dục phát triển”....Việc KT ĐG cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và
phân hóa, thường xuyên liên tục và định kì. KT ĐG kết quả học tập của HS cần
kết hợp ĐG quá trình học với ĐG định kì; ĐG của người dạy với tự ĐG của người


học; ĐG của nhà trường với ĐG của gia đình và của xã hội. Các thông tin về KT
ĐG cần được cung cấp kịp thời và chia sẻ giữa các bên liên quan: Giáo viên (GV),
HS, phụ huynh, các nhà quản lí.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ĐG, xếp loại HS trung học cơ sở, trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT. Đây là bước
đệm giúp GV không bỡ ngỡ khi triển khai hoạt động KT ĐG trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.

Tuy nhiên hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS ở trường phổ thông lâu
nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là chính, tiêu chí ĐG được xây dựng chủ
yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học qua các kì KT học
kì và cuối năm; ít chú ý đến kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào
giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu sự kết hợp ĐG quá trình học tập của HS. Vì vậy,
cần đổi mới hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS, một hoạt động có ý nghĩa
về lí luận và thực tiễn đối với công tác giảng dạy của GV và nhiệm vụ học tập của
HS, nhằm góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học môn Tốn trường
phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực.
Từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới hoạt
động kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong dạy học
mơn Tốn lớp 11”
1


2. Mục tiêu, ý nghĩa
2.1. Mục tiêu
Phân tích thực trạng từ đó xây dựng các giải pháp giúp đổi mới KT, ĐG HS
theo hướng phát triển năng lực trong dạy học mơn Tốn 11.
2.2. Ý nghĩa
Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động KT ĐG HS

theo hướng phát triển năng lực trong dạy học mơn Tốn lớp 11. Từ đó tiến hành
thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
3. Tính mới
Đây là đề tài tương đối mới, đảm bảo tính khoa học và ứng dụng cao.
Đề tài giúp bồi dưỡng năng lực KT, ĐG kết quả học tập của HS cho GV;
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, giúp HS phát triển các năng lực trong yêu
cầu cần đạt của môn học.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp so sánh và phân tích thống kê
Các dữ liệu thu thập được từ khảo sát và hồi cứu tư liệu sẽ được phân loại,
sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích, ĐG.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, đề tài tiến
hành thử nghiệm kế hoạch dạy học trong điều kiện thực tiễn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp đổi mới hoạt động KT ĐG theo
hướng phát triển năng lực cho HS trong dạy học mơn Tốn lớp 11.
Đề tài được triển khai thực hiện tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
- Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại
Năng lực được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS

thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra
yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin
…) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào
những gì mà HS biết hoặc khơng biết.
- Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
- KT, ĐG theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực
1.2. Đổi mới KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực
1.2.1. Các xu hướng hiện đại về KT, ĐG kết quả học tập, giáo dục
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS.
1.2.1.1. Quan điểm hiện đại về KT ĐG kết quả học tập, giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
a. ĐG phẩm chất, năng lực: ĐG kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng
lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống
ứng dụng khác nhau.
b. Định hướng KT, ĐG theo hướng tiếp cận năng lực HS
KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào
các định hướng sau:
học.
học.

- Chú trọng ĐG q trình nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh q trình dạy
- Chuyển từ chủ yếu ĐG kiến thức, kĩ năng sang ĐG năng lực của người

- Chuyển ĐG từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp ĐG vào q trình dạy học.

3


- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong KT, ĐG.
c. Nội dung ĐG
- Phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo;
- Năng lực đặc thù: ngơn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học, thẩm mĩ,
thể chất.
d. Một số nguyên tắc của KT ĐG theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS: Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt, tính phát triển HS; ĐG trong
bối cảnh thực tiễn; phù hợp với đặc thù mơn học.
1.2.1.2. Quy trình KT, ĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
Tuỳ thuộc vào đối tượng ĐG, cấp độ và phạm vi ĐG mà mỗi loại hình ĐG
sẽ được tiến hành theo những bước khác nhau. Có 9 bước trong Quy trình KT,
ĐG theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.2.1.3. Định hướng ĐG kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS
Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (ĐG quá trình, ĐG định kỳ),
nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc
nghiệm khách quan, tự luận, KT viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học
tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,...) và vào những thời điểm thích hợp.
1.2.2. Sử dụng hình thức, phương pháp KT ĐG kết quả học tập trong
dạy học, giáo dục HS THPT
1.2.2.1 ĐG thường xuyên (ĐGTX)
a. Nội dung ĐGTX: ĐGTX tập trung vào các nội dung sau
- Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động
học tập, rèn luyện được giao.
- Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt

động học tập cá nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
b. Thời điểm ĐGTX: Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo
dục, không bị giới hạn bởi số lần ĐG.
c. Người thực hiện ĐGTX: Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm:
GV ĐG, HS tự ĐG, HS ĐG chéo, phụ huynh ĐG và đoàn thể, cộng đồng ĐG.
d. Phương pháp, công cụ ĐGTX
4


- Phương pháp KT, ĐGTX có thể là KT viết, quan sát, thực hành, ĐG qua hồ sơ
và sản phẩm học tập…
- Cơng cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ
KT/phiếu KT, các phiếu ĐG tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi
vấn đáp... được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn.
1.2.2.2. ĐG định kỳ (ĐGĐK)
a. Nội dung ĐGĐK : ĐG mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt
về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập giữa/cuối .
b. Thời điểm ĐGĐK: ĐGĐK thường được tiến hành sau khi kết thúc một
giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).
c. Phương pháp, cơng cụ ĐGĐK
Phương pháp ĐGĐK có thể là KT viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực
hành; vấn đáp, ĐG thông qua sản phẩm học tập…
Công cụ ĐGĐK có thể là các câu hỏi, bài KT, dự án học tập, sản phẩm nghiên
cứu,…
d. Vận dụng hình thức ĐGĐK trong dạy học mơn Tốn
Ma trận phân bổ câu hỏi và mức độ. So với bảng mô tả tiêu chí của đề KT
được giới thiệu trong cơng văn Số: 8773/BGDĐT-GDTrH, ma trận phân bổ câu
hỏi và mức độ ở đây có thêm ơ thành tố năng lực. Sử dụng thang ĐG bốn mức độ
theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH

GV ra đề KT cần xác định được từng câu hỏi, bài tập trong đề KT góp phần
ĐG thành tố năng lực nào. GV lập riêng một bảng xác định yêu cầu cần đạt về
liên quan đến chủ đề/bài dạy, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
GV xây dựng ma trận, đặc tả đề KT, ĐG định kì của các mơn học trong
từng khối lớp với ngân hàng câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan
theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
GV căn cứ vào ma trận, từ “nguồn” câu hỏi, bài tập Tốn đã xây dựng trong
q trình dạy học để hàng ngày, xây dựng đề KT phù hợp.
1.2.3. Xây dựng công cụ KT ĐG kết quả học tập và sự tiến bộ của HS
THPT về phẩm chất và năng lực trong dạy học mơn Tốn.
Thứ nhất, xây dựng cơng cụ KT ĐG kết quả học tập. Có 8 công cụ ĐG:
Câu hỏi, bài tập, đề KT, bảng kiểm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập, thang ĐG,
rubric. Thứ hai, xây dựng kế hoạch KT, ĐG trong dạy học chủ đề/ bài dạy.
1.2.4. Phân tích và sử dụng kết quả KT ĐG theo đường phát triển năng
lực để ghi nhận sự tiến bộ của HS và đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn
5


ở THPT: Sử dụng thang ĐG 4 cấp độ (Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận
dụng cao).

2. Thực trạng
Để khảo sát thực trạng hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS, chúng
tôi sử dụng phương pháp điều tra qua phiếu điều tra bằng google form. Bảng hỏi
được thiết kế gồm 4 nội dung chính: ĐG về mục đích, nội dung, hình thức và các
khâu tiến hành hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS. Mỗi nội dung bao gồm
nhiều tiêu chí ĐG, mỗi tiêu chí có 4 phương án để lựa chọn và được tính điểm
theo quy ước 4 mức 1 - 2 - 3 - 4 tương ứng với các mức độ “Hồn tồn khơng
đồng ý”; “Khơng đồng ý”, “Phân vân”, và “Hồn tồn đồng ý”. Khách thể khảo
sát gồm 65 cán bộ GV và 205 HS ở trường THPT Nghi Lộc 5 trong học kì 1 năm học

2021-2022.
2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết
quả học tập của HS
Bảng 1. Nhận thức của GV và HS về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết
quả học tập của HS
GV
HS
TT
Mục đích KT, ĐG kết quả học tập của HS
ĐTB ĐTB
1 Là cơ sở để ĐG, xếp loại học lực của HS
3,5
3,52
2 Là cơ sở xét lên lớp, xét tốt nghiệp
3,04 3,06
3 Cung cấp thông tin phản hồi cho HS
2,89 2,96
4 Cung cấp thông tin phản hồi cho phụ huynh
3,13 3,06
5 Cung cấp thông tin phản hồi cho GV
3,34 3,37
6 Cung cấp thông tin phản hồi cho CBQL
3,01 2,60
7 Góp phần động viên, khen thưởng hay nhắc nhở HS học tập
3,05 2,98
8 Là yếu tố ĐG chất lượng giảng dạy của nhà trường
3,20 3,30
9 Giúp HS phát triển khả năng tự ĐG
2,78 2,99
Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình, 1≤ ĐTB ≤ 4

Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, mục đích của việc KT, ĐG kết quả
học tập của HS được hai khách thể ĐG cao nhất “Là cơ sở để ĐG, xếp loại học
lực của HS” (ĐTB lần lượt là 3,50 và 3,52). Mục đích thứ hai của việc KT, ĐG
kết quả học tập của HS được các khách thể ĐG cao là “Cung cấp thông tin phản
hồi cho GV” (ĐTB lần lượt 3,34 và 3,37). Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn quan
trọng để GV tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy học, nội dung bài
dạy đáp ứng yêu cầu về mục tiêu của dạy học và phù hợp với nhận thức của HS.
6


Được xếp ở vị trí cao thứ ba của mục đích KT, ĐG kết quả học tập của HS
“Là yếu tố ĐG chất lượng giảng dạy của nhà trường”. Kết quả thực tế này phản
ánh việc thực hiện các mục tiêu cụ thể cho các cấp quản lí từ Ban Giám hiệu đến
Tổ bộ mơn và GV có cơ sở để điều chỉnh việc tổ chức dạy học nói chung và quản
lí việc KT, ĐG kết quả học tập của HS nói riêng, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, tăng cường hiệu quả giảng dạy của nhà trường.
2.2. Thực trạng sử dụng các hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 2. Thực trạng sử dụng các hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS

KT, thi viết (tự luận)
KT, thi viết (trắc nghiệm)
KT, thi viết (kết hợp tự luận và trắc nghiệm)
Làm bài tập
Thi vấn đáp
Bài tập thực hành môn học
Quan sát
Kết hợp thi viết và vấn đáp
Các sản phẩm của HS

GV
ĐTB
3,14
3,26
3,52
2,76
2,93
2,13
1,95
2,45
2,10

HS
ĐTB
3,28
3,32
3,49
2,99
3,02
2,70

2,22
2,76
2,97

Bảng 2 cho thấy, trường THPT Nghi Lộc 5 đã sử dụng khá nhiều hình thức
KT, ĐG kết quả học tập của HS và mức độ sử dụng các hình thức này có sự khác
biệt đáng kể. Trong đó, “KT, thi viết (kết hợp tự luận và trắc nghiệm)” là hình
thức được ĐG là sử dụng thường xuyên nhất (ĐTB là 3,52 và 3,49). Bên cạnh đó,
“KT (trắc nghiệm)” là hình thức khá phổ biến hiện nay. Ngược lại, các hình thức
như: “Quan sát”; “Bài tập thực hành môn học”; “Các sản phẩm của HS”,… chưa
được sử dụng thường xuyên. Điều này phản ánh thực tế tại trường vẫn còn sử
dụng nhiều phương pháp nặng về KT, ĐG tri thức của HS, có chú trọng đến các
hình thức KT, ĐG về năng lực của người học nhưng vẫn còn rất hạn chế.
2.3. Thực trạng nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 3. Thực trạng việc sử dụng nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học
Kiến thức trọng tâm của môn học
Bao quát nội dung sách giáo khoa
Mở rộng kiến thức ngoài sách giáo khoa
Mang nặng việc ghi nhớ kiến thức
Rèn luyện HS khả năng phân tích vấn đề


GV
ĐTB
3,19
3,33
2,85
2,46
2,86
2,98

HS
ĐTB
2,57
2,94
3,04
2,54
2,43
2,46
7


Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Chú ý khả năng tổng hợp kiến thức
Chú ý ĐG năng lực HS

7
8
9

2,83

2,64
2,52

3,23
2,49
2,69

Bảng 3 cho thấy: chưa có sự thống nhất trong ĐG về nội dung KT, ĐG kết
quả học tập của HS ở hai khách thể khảo sát. Hầu hết các tiêu chí đều có sự khác
biệt khá lớn, có sự trái ngược nhau trong nhận định của hai lực lượng này. Chẳng
hạn như: nội dung KT, ĐG bám sát “Kiến thức trọng tâm của môn học” được GV
ĐG cao nhất (ĐTB = 3,33) thì HS ĐG với ĐTB = 2,94.
Như vậy, có thể thấy, cơng tác chuẩn bị nội dung cho hoạt động KT, ĐG
kết quả học tập của HS tuy được nhà trường quan tâm nhưng chưa thật sự đúng
mức. Nội dung KT có bám sát trọng tâm của các chủ đề học tập và chuẩn kiến
thức, kĩ năng nhưng chưa được nhà trường mở rộng, nâng cao ý thức tự học, tự tìm
tịi của HS.
2.4. Thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 4. Thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17

Các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS
Ra đề thi, KT
Phản ánh được mục tiêu, nội dung cần KT, thi
Đề thi vừa sức với trình độ HS
Đề thi phù hợp với thời gian thi
Đề thi khơng sai sót
Đề thi được duyệt theo quy định
Việc bảo quản đề thi
Coi thi, KT
Chuẩn bị các điều kiện phục vụ KT, thi
Cán bộ coi thi nghiêm túc, khách quan
Đảm bảo kỉ luật phòng thi, HS nghiêm túc
Chấm bài, công bố kết quả KT, thi
Chấm bài thi đảm bảo tính chính xác
Theo đáp án và thang điểm thống nhất
Đảm bảo tính phân hố trình độ HS
Cơng bố kết quả kịp thời
Báo cáo kết quả minh bạch, trung thực
Bảo quản bài thi và kết quả thi
Bài thi được lưu trữ đúng theo thời gian quy định
Bài thi lưu trữ khoa học, thuận lợi cho việc tra tìm
Quản lí kết quả thi bằng phần mềm máy tính


ĐTB
3,03
3,42
2,94
2,85
2,99
2,91
3,09
2,76
2,89
2,76
2,62
2,98
3,18
3,10
2,76
2,82
3,03
2,71
2,94
2,14
1,94
8


18

Kết quả được ghi vào phiếu liên lạc và học bạ


3,81

Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của
HS ở bảng 4 cho thấy, việc thực hiện các khâu của quy trình KT, ĐG kết quả học
tập của HS khá tốt (ĐTB dao động từ 2,71 đến 3,03). Trong đó, “Khâu ra đề thi,
KT” được ĐG cao nhất (ĐTB = 3,03). Hai khâu “Coi thi, KT” và “Bảo quản bài
thi và kết quả thi” có ĐTB lần lượt là 2,76 và 2,71 cho thấy GV chưa thực sự đề cao
tính nguyên tắc trong phòng thi hay bảo quản bài thi.
Kết luận
KT, ĐG kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng của q
trình dạy học và quản lí giáo dục, là động lực để HS tích cực, chủ động trong học
tập, đồng thời giúp GV nắm bắt được hiệu quả giáo dục của nhà trường để điều
hành, chỉ đạo, điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục song thực tế việc KT ĐG còn tồn tại các hạn chế: nội dung đặt
nặng về kiến thức; chưa đa dạng về hình thức, phương pháp KT, ĐG; các khâu
KT ĐG chưa khoa học, nghiêm ngặt.
3. Giải pháp
3.1. Nâng cao nhận thức về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả
học tập của HS
3.1.1. Mục đích
Giúp cán bộ quản lí, GV, HS và phụ huynh hiểu đầy đủ, đổi mới nhận thức
về vai trò, ý nghĩa quan trọng của hoạt động KT ĐG; từ đó nêu cao tinh thần trách
nhiệm trong hoạt động dạy học, KT ĐG và phối hợp giáo dục HS.
3.1.2. Cách thực hiện
3.1.2.1. Nhà trường
- Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm đến việc phổ biến, quán triệt các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quan điểm chỉ đạo và các
yêu cầu của ngành đối với hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS.
- Tăng cường tập huấn các phương pháp KT mới theo hướng phát triển
năng lực người học; tổ chức các chuyên đề về KT ĐG kết quả học tập của HS,

giúp GV được cọ xát, trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp làm cơ sở điều chỉnh các
vướng mắc trong hoạt động KT ĐG, tìm kiếm các phương thức KT ĐG mới.
- Có kế hoạch định kì bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, thường xuyên tổ
chức cho đội ngũ cán bộ quản lí, GV nghiên cứu, nắm vững nội dung, chương
trình giáo dục phổ thơng trong các cấp học. Trong đó chú trọng quán triệt tinh
thần giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong quá trình dạy học và KT ĐG
kết quả học tập của HS.
9


- Hiệu trưởng giúp GV, HS và phụ huynh hiểu rõ hơn về mục đích của hoạt
động KT ĐG thơng qua các cuộc họp của hội đồng sư phạm, tuyên truyền trong
các giờ sinh hoạt, các cuộc họp cha mẹ HS; chỉ đạo sát sao, uốn nắn, tác động kịp
thời những biểu hiện thiếu nhận thức đúng đắn về công tác KT ĐG kết quả học
tập của HS trong các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Để làm được điều
đó, hiêụ trưởng cần có sự liên hệ chặt chẽ với các lực lượng giáo dục nhằm thu
thập thông tin cần thiết về hoạt động KT ĐG để điều chỉnh tốt nhất diễn biến nhận
thức của các đối tượng này.
- Đưa các tiêu chí về hoạt động KT ĐG vào quy chế thi đua để nâng cao ý
thức trách nhiệm của cả cán bộ quản lí, GV và HS trong việc thực hiện hoạt động
KT ĐG kết quả học tập của HS.
- Cán bộ quản lí phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về hoạt động
KT ĐG trong quá trình triển khai chỉ đạo tại đơn vị, gương mẫu, nghiêm túc và tiên
phong trong công tác đổi mới hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS.
3.1.2.2. Giáo viên
- GV nhận thức được KT, ĐG là công cụ nghề quan trọng của GV, Giúp
GV xác định được sự thay đổi của HS thông qua quá trình dạy học để đạt được
mục tiêu giáo dục.
- GV nhận biết mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng và khả năng vận dụng
kiến thức của HS, tự ĐG được cơng tác giảng dạy của mình, thấy được những ưu

điểm và hạn chế để phát huy hơn nữa những ưu điểm, có giải pháp khắc phục hạn
chế, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tổ chức, hướng dẫn cho HS biết cách tự ĐG, ĐG lẫn nhau nhằm hỗ trợ
và hợp tác với GV để thực hiện tốt hoạt động KT ĐG: xây dựng các rubrics, đường
phát triển năng lực để HS biết mình đang ở mức độ nào. Lập các phiếu “tự ĐG”,
“ĐG các thành viên nhóm” cho HS tự ĐG.
3.1.2.3. Học sinh
- Thực hiện nhiều bài KT và thông qua ĐG của GV, HS sẽ phát triển tư duy
để hệ thống hoá những kiến thức đã được học, phát hiện những lỗ hổng tri thức
để kịp thời bổ sung; nâng cao tính độc lập, chuyên sâu trong nghiên cứu, rèn luyện
kĩ năng giải quyết vấn đề của HS.
- HS ln tự ĐG bản thân chính xác và học cách ĐG người khác.
3.2. Một số biện pháp đổi mới hoạt động KT ĐG theo kế hoạch dạy học
3.2.1. Xây dựng kế hoạch KT ĐG
3.2.1.1. Mục đích

10


Giúp cán bộ quản lí, GV tập trung sự chú ý của mình vào hệ thống các mục
tiêu, làm rõ hơn phương hướng hoạt động. Kế hoạch ĐG giúp cho hoạt động ĐG
diễn ra theo một trình tự rõ ràng, khoa học, đảm bảo đạt được yêu cầu ĐG.
3.2.1.2. Cách thực hiện
Kế hoạch gồm các nội dung : Những căn cứ để xây dựng kế hoạch; Đặc
điểm tình hình; Mục tiêu, nội dung, phương pháp ĐG; Lực lượng thực hiện, phân
công trách nhiệm; Thời gian tiến hành; Chế độ báo cáo, sơ kết. Kế hoạch cần chi
tiết, khoa học. Xây dựng kế hoạch ĐG cần căn cứ vào yêu cầu ĐG của từng giai
đoạn, từng khối lớp; phù hợp với thực tế của nhà trường và phù hợp với các xu
thế về đổi mới ĐG, ĐG vì sự tiến bộ của HS.
Ví dụ: KẾ HOẠCH KT ĐG CHỦ ĐỀ: XÁC SUẤT

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Phẩm chất, năng
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
STT
lực
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
HS nắm được định nghĩa, các cơng thức tính xác suất
Biết tìm số phần tử không gian mẫu, số phần tử biến cố A.
Giải quyết các
vấn đề toán học

Năng lực giao
tiếp và hợp tác
Năng lực tư duy và
lập luận tốn học
Năng lực mơ hình
hóa tốn học
Năng lực giải
quyết vấn đề
Năng lực vận
dụng kiến thức
vào cuộc sống
Trách nhiệm
Thái độ

Tính được xác suất của 1 biến cố (các dạng cơ bản)
Biết các tính chất, cơng thức cộng, công thức nhân xác
suất
NĂNG LỰC CHUNG
Trao đổi, thảo luận nhóm tìm ra các sản phẩm học tập

theo u cầu.
Phân tích, chỉ ra những lí lẽ và lập luận hợp lí để giải
quyết vấn đề.
Vẽ hình, mơ phỏng được bài tốn bằng hình ảnh, từ
đó giải quyết được vấn đề.
Sử dụng các kĩ năng tốn học tương thích để giải quyết
vấn đề.
Biết phân tích và lập luận hợp lí để giải quyết vấn đề
Sử dụng và hiểu được các kiến thức để ứng dụng trong
thực tế và đời sống
PHẨM CHẤT
Hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện
nhiệm vụ
Cẩn thận, chủ động, tích cực trong các hoạt động để
hoàn thành các nhiệm vụ được giao

II. KẾ HOẠCH KT, ĐG
11


1. Xác định thời điểm ĐG. Thời điểm ĐG: trong quá trình dạy học chủ đề XÁC
SUẤT, HK1, lớp 11.
Nội dung
Thời gian ĐG
Ghi chú
Khởi động
Trong quá trình dạy học
Hình thành
Trong quá trình dạy học
kiến thức

Luyện tập
Trong quá trình dạy học
Tìm tịi, mở
Trong q trình dạy học, kết Sau khi học xong kiến thức
rộng
hợp ĐG hoạt động nhóm (tại mới, GV giao đề tài HS hoạt
nhà – do HS thực hiện)
động nhóm tại nhà, HS thuyết
trình sản phẩm tại lớp.
2. Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất năng lực và lựa chọn công
cụ KT, ĐG
MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ BÀI DẠY

Kiến
thức

Yêu cầu
cần đạt về
nội dung

Biểu hiện của
thành tố năng lực
Tốn học

Phương Cơng
pháp
cụ ĐG
ĐG

Thành tố

năng lực
tốn học

KHỞI ĐỘNG
Chia lớp
Thiết lập
thành 4
khái niện
nhóm,
xác suất và
phát cho tạo sự hứng
mỗi
thú của học
nhóm
sinh để vào
một tờ
bài mới.
giấy A4
và 1 con
súc sắc.

- HS gieo con súc
sắc một lần
- Dựa vào hình ảnh
mặt xuất hiện của
con súc sắc để biết
con súc sắc xuất
hiện mặt mấy chấm
- HS nhớ lại khái
niệm không gian

mẫu và biến cố.

Năng lực
Mơ hình
hóa tốn
học

Quan
sát

Bảng
kiểm

Năng lực
giao tiếp
tốn học

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt
động 1:
Thiết lập
định
nghĩa cổ
điển,
tính chất

- Nhận biết
được số
phần tử
khơng gian

mẫu, số
phần tử của
một biến cố.

- HS phân tích, chỉ ra Năng lực ĐG qua Câu hỏi
được những lí lẽ và giao tiếp hoạt
lập luận hợp lí để tốn học
động
giải quyết vấn đề.
của HS

12


và các
cơng
thức tính
xác suất

- Đưa ra
được định
nghĩa các
tính chất,
cơng thức

- HS thảo luận, đưa
ra các ý kiến cá
nhân.
- HS thống nhất
phương án của nhóm

mình.

Năng lực
tư duy và
lập luận
tốn học

Biết tính
xác suất
Tính xác bằng định
suất bằng nghĩa cổ
định
điển

HS biết phân tích và
lập luận hợp lí, từ đó
hình thành cách tính
xác suất của biến cố
bằng định nghĩa

Năng lực
tư duy và
lập luận
toán học

Hoạt
động 3:

Biết tính
xác suất

Tính xác của một
suất bằng biến cố
bằng cơng
cơng thức
thức cộng
cộng

- HS sử dụng các kĩ
năng tương thích để Năng lực
giải quyết vấn đề.
giải quyết
- HS biết phân tích vấn đề
và lập luận

Biết tính
xác suất
bằng cơng
Tính xác
thức nhân
suất bằng
cơng thức xác suất.

- HS thảo luận, đưa Năng lực
ra các ý kiến cá nhân mơ hình
hóa tốn
học
- HS phân tích và lập
luận hợp lí để giải Năng lực
quyết vấn đề, cụ thể giao tiếp
toán học

là:

Hoạt
động 2:

nghĩa

Hoạt
động 4:

nhân xác
suất

ĐG qua Bài tập
sản
phẩm
của HS

ĐG qua Thang
sản
đo
phẩm
của HS
ĐG qua Câu hỏi
sản
phẩm
của HS

LUYỆN TẬP
- Giải thành

Giải bài thạo các
dạng toán
tập
trong chủ
đề bài học

- Biết phân tích và Năng lực
lập luận hợp lí để giải quyết
giải quyết vấn đề
vấn đề
- Sử dụng các kĩ
năng toán học tương
thích.

ĐG qua
sản
phẩm
của HS

Bài tập

ĐG qua
sản
phẩm

Bài tập

Thang
đo


TÌM TỊI VÀ MỞ RỘNG
Nhóm
- Hiểu được - Nhận biết, phát Năng lực
làm đề mối quan hệ hiện được vấn đề.
giao tiếp
án
giữa toán - Phân tích và lập tốn học
học và đời

13


Chủ đề:
Ứng
dụng
của xác
suất
trong
thực tế

sống thực
tế, biết vận
dụng xác
suất để giải
quyết một
số vấn đề
thực tế.

luận hợp lí để giải Năng lực
quyết vấn đề

giải quyết
- Sử dụng các kĩ vấn đề
năng toán học tương Năng lực
thích.
sử dụng
- Cùng thảo luận, cơng cụ,
đưa ra các ý kiến cá phương
nhân và thống nhất tiện học
tốn
đáp án

học tập

- Trình bày (thuyết
trình sản phẩm)
III. XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ ĐG TRONG CHỦ ĐỀ/ BÀI HỌC
1. Khởi động: Công cụ ĐG (Câu hỏi, Bảng kiểm)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm:………………
Gieo 1 con súc sắc cân đối và đồng chất.
1) Hãy mô tả không gian mẫu.
2) Xác định biến cố A “Mặt chẵn chấm xuất hiện”
3) Xác định biến cố B “Số chấm xuất hiện không bé hơn 3”
4) Làm sao để biết được khả năng xảy ra của các biến cố A, B?
BẢNG KIỂM KIẾN THỨC NỀN
STT
1
2
3
4

5

NỘI DUNG ĐG

XÁC NHẬN

Khơng

Có gieo con súc sắc khơng?
Tìm được khơng gian mẫu
Xác định được biến cố A.
Xác định được biến cố B.
Dự đoán được khả năng xảy ra các biến cố A, B.

Hướng dẫn chấm:
- Đánh dấu “x” vào ô tương ứng ở một trong hai cột Có hoặc Khơng.
- Nhóm có nhiều ý đúng nhất và nhanh nhất sẽ được 1 điểm cộng cho cả nhóm.
2. Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Công cụ ĐG (Câu hỏi)
- Phiếu học tập số 2:
+ Dạng bài tập tìm kiếm thơng tin.
+ Dùng cho cá nhân (tất cả HS cùng thực hiện).
+ HS làm xong sẽ xung phong lên bảng trình bày, các HS còn lại chấm chéo cho nhau.
14


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Họ và tên :……………………………….Lớp:………………..
Bài 1. Gieo 1 con súc sắc cân đối và đồng chất hai lần.
a. Mơ tả khơng gian mẫu và tính n (  )

b. Xác định biến cố A : “lần đầu xuất hiện mặt 5 chấm”. Tính
c. Xác định B : “tổng số chấm 2 lần gieo không bé hơn 10”. Tính
d. Xác định

Kết quả
Đúng Sai
(Đ) (S)

n ( A)

n ()

n ( B)

n ()

C : “số chấm hai lần gieo hơn kém nhau 2”. Tính

n (C )

n ()

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
a)  = ( i; j ) / i, j = 1, 2,3, 4,5, 6 ; n (  ) = 36
b) A = ( 5;1) , ( 5; 2 ) , ( 5;3) , ( 5; 4 ) , (5;5 ) , (5;6 ) ;

n ( A) 1
=
n () 6


c) B = ( 4;6 ) , ( 6; 4 ) , ( 5;5) , ( 5;6 ) , ( 6;5) , ( 6;6 ) ;

n ( B) 1
=
n () 6

d) C = (1;3) , ( 3;1) , ( 2; 4 ) , ( 4; 2 ) , (3;5 ) , (5;3) , ( 4;6 ) , ( 6; 4 ) ;

n (C )

n ()

=

2
.
9

Hoạt động 2: Công cụ ĐG (Bài tập)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Họ và tên HS:……………………, Lớp:…………….
Gieo ngẫu nhiên một đồng tiền cân đối và đồng chất 2 lần. Tính xác suất của
các biến cố:
A : "Mặt ngửa xuất hiện 2 lần”
B : "Mặt ngửa xuất hiện đúng 1 lần”
C:

"Mặt ngửa xuất hiện ít nhất 1 lần”
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN


Gieo ngẫu nhiên một đồng tiền cân đối và đồng chất 2 lần n (  ) = 4
a) A =  NN   n ( A) = 1  P ( A) =

1
4

15


b) B = SN , NS  n ( B ) = 2  P ( B ) =

1
2

c) C =  NN , NS , SN   n ( C ) = 3  P ( C ) =

3
4

Hoạt động 3: Công cụ ĐG (Thang đo):
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Họ và tên HS:……………………Lớp:…………….
Một hộp đựng 7 quả cầu đỏ và 5 quả cầu xanh. Chọn ngẫu nhiên đồng thời 3
quả cầu. Tính xác suất biến cố sau:
a) A: "Lấy được ba quả cùng màu"
b) B: "Lấy được ba quả khác màu"
THANG ĐG PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nội dung

Thang điểm


Tính đúng số phần tử khơng gian mẫu
Tính đúng số phần tử của biến cố A
Tính đúng xác suất của biến cố A
Tính đúng số phần tử khơng gian mẫu
Tính đúng số phần tử của biến cố B
Tính đúng xác suất của biến cố B

2 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
2 điểm

Bài tập
a) (5đ)
b) (5đ)

Điểm

Hướng dẫn chấm:
- GV giới thiệu bài tập và thang điểm, phát phiếu học tập cho tất cả HS.
- Khi HS làm xong sẽ xung phong lên bảng trình bày lời giải (HS lên bảng sẽ được
chấm điểm trực tiếp), các HS còn lại chấm chéo cho nhau.
- ĐG: Tổng điểm từ 7 đến 8:1điểm cộng, tổng điểm bằng 9: 2 điểm cộng, tổng
điểm bằng 10: 3 điểm cộng
Hoạt động 4: Công cụ ĐG (Thang đo):
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Họ và tên HS:…………………… Lớp:…………….

Đề KT trắc nghiệm 15 phút gồm 3 câu. Mỗi câu có 4 phương án trả lời và chỉ
có một đáp án đúng. Nam chỉ trả lời đúng được một câu, hai câu còn lại Nam
khoanh bừa. Tính xác suất để Nam trả lời đúng hai câu còn lại.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
16


Xét phép thử " Bạn Nam chọn ngẫu nhiên đáp án cho câu hỏi"
Biến cố A " Bạn Nam chọn đúng đáp án cho câu hỏi thứ nhất"
Do có 4 đáp án mà chỉ có đáp án đúng nên XS bạn Nam trả lời đúng là

1
4

Xét biến cố B " Bạn Nam chọn đúng đáp án cho câu hỏi thứ hai"
Do có 4 đáp án mà chỉ có đáp án đúng nên XS bạn Nam trả lời đúng là

1
4

Vì đây là hai biến cố độc lập nên XS để bạn Nam trả lời đúng cả 2 câu là
1 1 1
 =
4 4 16

Hoạt động 5: Công cụ ĐG (Câu hỏi):
a) Câu hỏi:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Nhóm:………………..


1
3

1
4

Câu 1. Cho A , B là hai biến cố xung khắc. Biết P ( A ) = , P ( B ) = . Tính
P ( A  B) .

1
1
1
.
C. .
D. .
12
7
2
Câu 2. Một tổ HS có 6 nam và 4 nữ. Chọn ngẫu nhiên 2 người. Tính xác suất

A.

7
.
12

B.

sao cho hai người được chọn đều là nữ.
A.


2
.
15

B.

7
.
15

C.

8
.
15

1
3

C. 3 .

1
.
252

C.

1
3


D. .

Câu 3. Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Tính xác suất để xuất hiện
mặt có số chấm chia hết cho 3 .
A. 1 .

B. .

2
3

D. .

Câu 4. Một nhóm HS gồm 5 nam và 5 bạn nữ được xếp thành một hàng dọc.
Xác suất để 5 bạn nữ đứng cạnh nhau bằng
A.

1
.
35

B.

1
.
50

D.


1
.
42

b) Hình thức: Phát cho tất cả HS, GV sẽ nhận 5 HS nhanh nhất và đúng 4/4 câu.
c) Hướng dẫn chấm/ đáp án: 1A, 2A, 3B, 4D.
3. Hoạt động luyện tập: Công cụ ĐG (Bài tập, Thang đo)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Họ và tên HS:…………………….., Lớp:……………….
17


Bài 1. Lớp 11B có 25 đồn viên trong đó 10 nam và 15 nữ. Chọn ngẫu nhiên
đoàn viên trong lớp để tham dự hội trại ngày 26 tháng 3. Tính xác suất để
đồn viên được chọn có 2 nam và 1 nữ.

3
3

Bài 2. Để chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 −11 , Đoàn trường THPT Hai
Bà Trưng đã phân công ba khối: khối 10 , khối 11 và khối 12 mỗi khối chuẩn bị
ba tiết mục gồm: một tiết mục múa, một tiết mục kịch và một tiết mục hát tốp
ca. Đến ngày tổ chức ban tổ chức chọn ngẫu nhiên ba tiết mục. Tính xác suất
để ba tiết mục được chọn có đủ ba khối và có đủ ba nội dung?
Bài 3. Ba xạ thủ A1 , A2 , A3 độc lập với nhau cùng nổ súng bắn vào mục tiêu.
Biết rằng xác suất bắn trúng mục tiêu của A1 , A2 , A3 tương ứng là 0,7 ; 0,6 và
0,5 . Tính xác suất để có ít nhất một xạ thủ bắn trúng.
Bài 4. Thầy X có 15 cuốn sách gồm 4 cuốn sách tốn, 5 cuốn sách lí và 6 cuốn
sách hóa. Các cuốn sách đôi một khác nhau. Thầy X chọn ngẫu nhiên 8 cuốn
sách để làm phần thưởng cho một HS. Tính xác suất để số cuốn sách còn lại của

thầy X có đủ 3 mơn.
THANG ĐG PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Bài tập

Nội dung

Bài 1
(2 điểm)

Tìm được số phần tử khơng gian mẫu
Tìm được số phần tử biến cố
Tính được xác suất
Tìm được số phần tử khơng gian mẫu
Tìm được số phần tử biến cố
Tính được xác suất
Xác định biến cố bắn trúng mục tiêu, và
khơng bắn trúng mục tiêu
Tìm được xác suất của các biến cố liên quan
Tính được xác suất biến cố cần tìm
Tìm được số phần tử khơng gian mẫu
Tìm được số phần tử biến cố
Tính được xác suất

Bài 2
(2 điểm)
Bài 3
(3 điểm)

Bài 4
(3 điểm)


Thang
điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm

Điểm

1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm

Hướng dẫn chấm:
- GV giới thiệu bài tập và thang điểm, phát phiếu học tập cho tất cả HS.
- Khi HS làm xong sẽ xung phong lên bảng trình bày lời giải (HS lên bảng
sẽ được chấm điểm trực tiếp câu tương ứng), các HS còn lại chấm chéo cho nhau,
lần lượt cho đến hết 4 bài tập.
- ĐG: Lấy điểm ĐG thường xuyên cho HS.
18


4. Hoạt động tìm tịi, mở rộng: Cơng cụ ĐG (Rubrics)
a) Nội dung đề tài: “Mở rộng quy tắc cộng và cơng thức cộng xác suất”.

+ Các nhóm tự đọc bài đọc: “Mở rộng quy tắc cộng và công thức cộng xác
suất”
+ Các nhóm tự lấy ví dụ và thực hiện tìm xác suất của biến cố, thuyết trình
sản phẩm trước lớp.
b) Hướng dẫn ĐG. Quy về thang điểm 10, trong đó:
Thuyết trình: 70%, hoạt động nhóm: 30%.
c) Cơng cụ ĐG: Rubrics
- Bản tự nhận xét ĐG, ĐG thành viên trong nhóm về năng lực hợp tác (Phụ
lục 2, 3).
3.2.2. Sử dụng “bản đồ khái niệm” (BĐKN)
3.2.2.1. Mục đích
Dùng BĐKN trong quá trình dạy học và ĐG hoạt động học tập của HS nhằm:
- Tạo hứng thú và tăng tính chủ động, tích cực của HS;
- HS có thể kết nối và chia sẻ kiến thức đã học với các HS khác;
- Giúp HS thấy được những nội dung còn thiếu hay sai sót trong kiến thức;
- Lập BĐKN theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm phát hiện ra điểm
mạnh, điểm yếu,…
Quá trình lập BĐKN hoặc thực hiện các thao tác liên quan tới hoạt động
lập BĐKN được dùng như một kĩ thuật ĐG hoạt động học tập của HS. Từ BĐKN,
GV nắm được khả năng nhận biết, thông hiểu của HS ở mức nào. Dựa vào thông
tin mà BĐKN cung cấp, GV nắm được HS đã hoàn thành mục tiêu của bài học ở
mức độ nào để đưa ra các hoạt động tiếp theo. Lập BĐKN cũng là một phần của
q trình giảng dạy, thơng tin mà BĐKN của HS cung cấp giúp GV điều chỉnh
hoạt động giảng dạy cho cho phù hợp với HS.
3.2.2.2. Cách thực hiện
như:

Một số phương pháp ĐG hoạt động học tập của HS thông qua sử dụng BĐKN

- HS lập một BĐKN về chủ đề vừa học để GV ĐG mức độ hiểu biết, cách

thức sắp xếp kiến thức, các sai sót hoặc khả năng ghi nhớ của các em;
- Lập BĐKN về những nội dung trọng tâm của bài giảng;
- Lập BĐKN cho một chương, học kì, khóa học.
a. Dùng bản đồ khái niệm trong ĐG mức độ nhận biết của HS
19


Khả năng nhận biết kiến thức đã học của mỗi HS là khác nhau, có em nhận
biết tốt (nhớ và nhắc lại những kiến thức đã học khi được yêu cầu) và có em nhận
biết chưa tốt (khơng nhắc lại được hoặc nhầm lẫn giữa các nội dung). Khi sử dụng
BĐKN, GV có thể tiến hành ĐG HS thơng qua một số yêu cầu sau:
- Nêu câu hỏi trọng tâm và yêu cầu HS nhắc lại, liệt kê, viết ra các khái
niệm liên quan đến câu hỏi trọng tâm;
- Cho một danh sách các khái niệm, yêu cầu HS chọn ra khái niệm dùng để
trả lời cho câu hỏi trọng tâm;
- Cung cấp cho HS một BĐKN, yêu cầu HS lấy được ví dụ minh họa cho
nội dung có trong bản đồ.
Ví dụ 1: Sau khi học các bài có nhiều kiến thức khó, liên quan đến nhiều
dạng bài tập, sau một chương, GV yêu cầu HS lập BĐKN liên quan đến khái niệm,
chương đó.
Một số hình ảnh sản phẩm bản đồ khái niệm của HS

Qua hoạt động này ĐG được năng lực tự học, năng lực thẩm mĩ, năng lực
ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề.
Ví dụ 2: GV yêu cầu HS sắp xếp các bài toán sau:
 1 + 4n 2
 3n 2 + 1 
2

 2 1

1 1

lim  3 + 2  ;lim  2 −  ;lim  . + 4  ;lim  2
 ;lim 
n 

n n
n n

 n −n 
 1 − 2n

về đúng vị trí trong bản đồ khái niệm dưới đây:






20


Qua hoạt động này, ĐG được mức độ nắm vững định lí, khả năng áp dụng
định lí vào giải bài tập, năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết
vấnđề, năng lực ngôn ngữ.
b. Dùng bản đồ khái niệm trong ĐG mức độ thông hiểu của HS
Để thông hiểu kiến thức, HS cần thông qua quá trình học tập, thực hiện
được những thao tác như: giải thích, liên hệ, suy diễn,... Để ĐG được mức độ
thơng hiểu kiến thức của HS, GV có thể ĐG thơng qua các hoạt động như: yêu
cầu HS giải thích, phân biệt, so sánh, cho ví dụ,... Các câu hỏi dùng trong ĐG mức

độ thông hiểu kiến thức nhằm KT cách HS liên hệ, kết nối thơng tin có trong bài
học, một số cách đặt câu hỏi như: tại sao, phân tích, so sánh, liên hệ,...
Dùng BĐKN trong ĐG mức độ thơng hiểu của HS có nhiều ưu điểm: giúp
GV nắm được cách HS kết nối các nội dung trong bài học, phát hiện ra sai sót,
nhầm lẫn của các em. GV có thể thực hiện ĐG mức độ thơng hiểu của HS thông
qua các thao tác:
- Cho một BĐKN và các từ liên kết, yêu cầu HS điền đúng từ nối vào
BĐKN;
- Cho một BĐKN còn thiếu các từ liên kết, yêu cầu HS tự điền từ liên kết
dựa theo cách hiểu của mình;
- Cho trước các khái niệm hoặc nội dung trả lời cho câu hỏi trung tâm, yêu
cầu HS xây dựng BĐKN;
- Cho sẵn một BĐKN nhưng thiếu đường liên kết và từ nối, yêu cầu HS
liên kết đúng và dùng đúng từ nối;
- Cho câu hỏi trung tâm, các từ khóa chính, u cầu HS xây dựng BĐKN;
- Cho câu hỏi trung tâm, yêu cầu HS xây dựng BĐKN.
Ví dụ 3: GV tiến hành ĐG mức độ thông hiểu kiến thức của HS về hàm số
liên tục bằng cách sử dụng BĐKN dưới đây (xem sơ đồ) và yêu cầu các em điền
vào chỗ trống các từ, cụm từ thích hợp. Từ sản phẩm của HS, GV có thể ĐG mức
độ thơng hiểu của các em đối với chủ đề này.
21


Sơ đồ: BĐKN “Định lí về hàm số liên tục”
Sản phẩm của HS

Qua hoạt động này, ĐG được mức độ nắm vững định lí, khả năng áp dụng
định lí vào giải bài tập, năng lực tư duy và lập luận tốn học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ngơn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác.


22


3.2.3. Vận dụng “học tập dựa trên trò chơi”
3.2.3.1. Mục đích
Các nhà tâm lí học từ lâu đã thừa nhận tầm quan trọng của chơi trong phát
triển nhận thức và học tập. Khi áp dụng các trò chơi trong dạy học và KT, ĐG sẽ
giúp các em vui vẻ, hứng thú trong giờ học và giảm được áp lực trong KT, ĐG.
3.2.3.2. Cách thực hiện
Muốn trị chơi có hiệu quả trong ĐG và mang tính giáo dục cao, việc thiết
kế phải đảm bảo các yêu cầu:
- Trò chơi phải được sử dụng đúng thời điểm. Có thể là dùng để KT bài
cũ, hình thành kiến thức bài mới, củng cố, luyện tập…
- Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi, lành
mạnh và thời lượng vừa phải, hợp lí;
- Trị chơi phải thu hút đông đảo HS tham gia, nhằm phát huy sự ham hiểu
biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo, sôi nổi nhưng không
ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng khơng q trầm lặng.
- Trong trị chơi, người làm chủ là HS, song GV có vai trị rất quan trọng:
là người hướng dẫn HS tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt HS tự giác tham gia.
* Quy trình tổ chức
Để thực hiện một trị chơi nhằm mục đích ĐG thường xuyên, GV cần thực
hiện theo một quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Lựa chọn trị chơi
- Xác định thời điểm cần tổ chức trò chơi;
- Lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu, mục tiêu cần đạt được, điều kiện thực
tế.
Bước 2: Chuẩn bị tổ chức trị chơi
Thiết kế kế hoạch dạy học có tích hợp trị chơi để KT, ĐG, trong đó cần:
- Xác định mục tiêu cần đạt, nội dung kiến thức kĩ năng cần KT, ĐG;

- Xây dựng tên trò chơi, luật chơi, cách ĐG và bộ câu hỏi cần sử dụng;
- Chuẩn bị các phương tiện vật chất để thực hiện trị chơi (máy tính, ti vi,
bảng phụ, mạng internet, ...).
Bước 3: Thiết kế trò chơi trên phần mềm
- Lựa chọn phần mềm thích hợp sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa,
hiệu chỉnh, giao diện đẹp;
- Phần mềm cần đảm bảo tính tương tác giữa GV và HS;
23


- Đảm bảo phản hồi nhanh chóng kết quả để HS biết được kết quả câu trả lời của
mình.
Bước 4: Tổ chức trò chơi
- Đặt vấn đề: GV giới thiệu tên trò chơi, nêu yêu cầu của trò chơi.
- Hướng dẫn trò chơi: GV giới thiệu rõ ràng nội dung chơi và phổ biến luật
chơi. GV có thể làm mẫu, hướng dẫn chơi thử nếu cần thiết...
- Thực hiện chơi: Cho HS thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu.
- GV theo dõi quá trình hành động, thực hiện luật chơi của HS để động viên
khuyến khích hoặc uốn nắn kịp thời để trò chơi đạt hiệu quả; theo dõi tiến độ chơi
để có thể điều chỉnh nếu cần.
Bước 5: Tổng kết và rút kinh nghiệm
Sau khi HS thực hiện trò chơi, GV gợi ý cho HS nhận xét về:
- Mức độ nắm vững luật chơi và thực hiện trị chơi; thành tích của HS trong trị chơi.
- GV nhận xét tổng kết: Kết luận, bổ sung, điều chỉnh những nhận xét của
HS; ĐG chung về cuộc chơi, ghi điểm cho HS; phát phần thưởng (nếu có).
Như vậy, quy trình tổ chức trị chơi có 5 bước thực hiện cụ thể cho việc tổ
chức trị chơi nói chung. Tuy nhiên, tùy điều kiện, chúng ta có thể linh hoạt thay
đổi để đem lại hiệu quả cao nhất.
Ví dụ 1: Vận dụng “học tập dựa trên trò chơi” hỗ trợ ĐG kết quả học
tập HS bằng Plickers

Việc tổ chức trị chơi bằng Plickers có thể triển khai theo 9 bước, chia thành 2 giai

đoạn:
1. Giai đoạn chuẩn bị ở nhà
Bước 1: Đăng kí tài khoản
Trên máy tính truy cập “Plickers.com”
và đăng kí tài Thẻ được phát theo thứ
tự của HS theo danh sách của khoản
bằng cách click “Sign up” hoặc “Sign
in with Google”
Bước 2: Tạo đề thi
Tạo bộ đề thi trong Your Library/ New
Folder/New. Question/ Save and create
new
Bước 3: Tạo danh sách lớp
Chọn “Classes”/ “Add new class”/
Nhập danh sách lớp
Bước 4: Chuẩn bị thẻ Plickers

2. Giai đoạn triển khai trên lớp
Bước 6: Phát thẻ Plickers và hướng
dẫn sử dụng
Thẻ được phát theo thứ tự của HS theo
danh sách của lớp học.
Bước 7: KT các điều kiện trước khi
KT
Kết nối máy tính với ti vi, máy tính và
điện thoại cùng vào Plickers
Bước 8: Cho HS làm bài, dùng điện
thoại để quét thẻ, nhận kết quả trả

lời
GV chọn bộ câu hỏi, chọn lớp cho tiến
hành. HS quan sát trên màn hình, chọn
kết quả đưa thẻ trả lời.
24


×