Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

SKKN Tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề Hệ sinh thái Sinh học 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT CÁT NGẠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHỦ ĐỀ
“HỆ SINH THÁI” – SINH HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH.

Môn: Sinh học
Tác giả: Nguyễn Thị Trà Giang
Tổ: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện: 2021 – 2022
Số điện thoại: 0326.869.569

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài sáng kiến : “Tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo
chủ đề”Hệ sinh thái”- Sinh học 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” là
cơng trình nghiên cứu của tơi, được rút ra từ kinh nghiệm quá trình dạy học của
bản thân tơi, trong đề tài này có tham khảo thơng tin từ sách giáo khoa, sách giáo
viên, một số thông tin và tư liệu trên mạng internet. Các tài liệu trích dẫn trong đề
tài có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung sáng
kiến của mình.

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

THPT

Trung học phổ thông

GD &ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CM

Chuyên môn

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

NL


Năng lực



Chủ đề

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phương pháp dạy học

3



MỤC LỤC

Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Trang
5
5

2. Mục đích nghiên cứu

6

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6

5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

6


5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

6

5.3. Phƣơng pháp quan sát

6

5.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

6

5.5. Phƣơng pháp thống kê toán học

6

6. Kế hoạch nghiên cứu

7

7. Điểm mới của đề tài

7

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

8

I. Cơ sở lí luận


8

1.1. Dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực

8

1.1.1. Khái niệm năng lực.

8

1.1.2. Phân loại năng lực.

8

1.1.3. Các mức độ của năng lực.

8

1.1.4. Cấu trúc của năng lực.

9

1.2. Dạy học TNST trong dạy học Sinh học ở trƣờng Trung học phổ
thông

9

1.2.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm sáng tạo.


9

1.2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học trải nghiệm sáng tạo.

9

1.2.3. Mục tiêu dạy học trải nghiệm sáng tạo.

11

1.2.4. Các bước của dạy học trải nghiệm sáng tạo.

11
4


1.2.5. Đánh giá dạy học trải nghiệm sáng tạo.

12

1.3. Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo phát triển năng lực
HS tại các trƣờng THPT huyện Thanh Chƣơng – Nghệ An.

13

1.3.1. Đối với giáo viên

13

1.3.2. Đối với học sinh


14

1.4. Điểm thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến dạy học trải nghiệm
sáng tạo và vận dụng dạy học STEM theo hƣớng phát triển năng
lực học sinh trong dạy học Sinh học

14

1.4.1. Thuận lợi

14

1.4.2. Khó khăn

14

II. Nội dung chính

15

2.1. Vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng phát
triển năng lực trong chủ đề “Hệ sinh thái” Sinh học 12 THPT

15

2.1.1. Vị trí đặc điểm của CĐ: “Hệ sinh thái” trong chương trình sinh học
12

15


2. 1. 2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của CĐ: “Hệ sinh thái”

15

2.2. Thiết kế tiến trình vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo theo
định hƣớng phát triển năng lực trong dạy học chủ đề: “Hệ sinh thái”

16

2.2.1. Hình thành ý tưởng.

16

2.2.2. Các phương pháp sử dụng giảng dạy

17

2.2.3. Định hướng sản phẩm của học sinh

17

2.2.4. Lập kế hoạch tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo.

17

2.2. 5. Nội dung thực nghiệm sư phạm

19


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

41

I. Kết luận

41

II. Kiến nghị

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

PHỤ LỤC

43

MINH CHỨNG CỦA CÁC NHĨM TRONG Q TRÌNH THỰC
HIỆN HỌC TẬP TNST

51

5


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế đang đặt ra cho ngành giáo
dục đào tạo nhiệm vụ phải nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy và học tập ở tất
cả các bậc đào tạo, trong đó đổi mới giáo dục phổ thơng giữ vai trị quan trọng.
Để thực hiện nội dung mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện theo Nghị
quyết số 29- NQ/ TW, ngành giáo dục đã chỉ đạo mạnh mẽ đổi mới phương pháp
tổ chức dạy học nhằm phát triển tồn diện năng lực và có ý thức bảo vệ sự sống
chung tồn nhân loại.
Trong q trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường THPT
nói chung và mơn sinh học nói riêng cịn gặp một số khó khăn như: thói quen của
thầy và trị, số lượng học sinh trên một lớp, chương trình sách giáo khoa, ..... Vì thế
việc đổi mới trong giảng dạy đạt hiệu quả chưa như mong muốn, nhiều giáo viên
cịn gặp khó khăn, cịn ngại khó, ngại khổ.
Khi dạy phần Sinh thái học- Sinh học 12 là lĩnh vực khoa học nghiên cứu
mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật cũng như giữa các sinh vật với môi trường
sống. Trong thời đại ngày nay, tri thức sinh thái cần phải trở thành một bộ phận
cấu thành dân trí của nhân loại vì trong sản xuất nơng nghiệp, trong đời sống hằng
ngày, trong chiến lược bảo vệ môi trường đều cần đến tri thức sinh thái. Nắm vững
các quy luật sinh thái, con người sẽ biết cách sử dụng hợp lý nguồn tai nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Cũng vì nó đang trở thành
yếu tố dân trí của mỗi người mà ngày nay người ta xem giáo dục về sinh thái như
là giáo dục nhân văn.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy thì phần Sinh thái học vẫn đang chủ yếu
tổ chức dạy học ở lớp xa rời với thực tiễn, học sinh phải tư duy trừu tượng, tiếp thu
kiến thức một cách máy móc. Trong khi những vấn đề đó có thể tiếp xúc hàng
ngày (đặc biệt các trường ở nông thôn) nếu tổ chức dạy học theo hình thức trải
nghiệm đến các hệ sinh thái sẽ giúp các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự
giác, tính sáng tạo, biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân, tạo cơ
hội cho các em học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Bằng cách hoạt
động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia vừa là

người thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh sẽ biết cách
tích cực hóa bản thân, điều chỉnh bản thân cũng như biết cách tổ chức hoạt động,
tổ chức cuộc sống, biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm,...
Từ những lý do trên, tơi thực hiện đề tài: Tổ chức dạy học trải nghiệm
sáng tạo chủ đề “Hệ sinh thái” – sinh học 12 nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
6


2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng chủ đề dựa trên cơ sở khoa học, đặc điểm của địa phương, chú
trọng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học TNST cho
chủ đề “Hệ sinh thái” nhằm tăng hiệu quả dạy học phát triển năng lực cho học
sinh, từ đó nâng cao khả năng nhận thức, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống.
- Xây dựng các tiêu chí, phương thức đánh giá học sinh trong quá trình học
tập chủ đề.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phát triển năng lực của học sinh thông qua tổ chức dạy học trải nghiệm sáng
tạo “Chủ đề: Hệ sinh thái - Sinh học 12”.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Các biện pháp vận dụng tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực trong dạy học “Chủ đề: Hệ sinh thái - Sinh học 12”.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm sáng tạo.
- Cơ sở lý luận phát triển năng lực cho HS trong dạy học Sinh học.
- Cơ sở lý luận để đề xuất dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh.
- Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chủ đề “Hệ sinh thái” Sinh học 12.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế.
- Quan sát, phân tích, tổng hợp các phiếu điều tra, thăm dò và đánh giá thực
trạng.
5.3. Phƣơng pháp quan sát
5.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông nhằm kiểm tra, đánh giá
kết quả nghiên cứu thu nhận được.
5.5. Phƣơng pháp thống kê toán học

7


- Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán học xử lý kết quả thực
nghiệm sư phạm đối với 2 nhóm: đối chứng và thực nghiệm nhằm rút ra kết luận,
chứng minh tính khả thi của đề tài.
6. Kế hoạch nghiên cứu
TT

Thời gian

1

Tháng 3/2021 đến tháng
4/2021

Nội dung công việc

Sản phẩm


- Chọn đề tài sáng kiến
Bản đề cương chi tiết.
kinh nghiệm
- Đọc tài liệu

- Tập hợp tài liệu lí
thuyết.

Từ tháng 4/2021 đến
tháng 5 /2021.

- Khảo sát thực trạng.

3

Từ tháng 4/2021 đến
tháng 5/2021

- Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng
nghiệp để đề xuất biện góp của đồng nghiệp.
pháp, các sáng kiến.
- Kết quả thử nghiệm.
- Áp dụng thử nghiệm.

4

Tháng 10/ 2021

5


Cuối tháng 1/2022

6

Từ tháng 12 /2021đến
tháng 02/2022.

7

Từ tháng 3/2022 đến
tháng 4/2022

2

- Tổng hợp số liệu.

- Đăng ký với tổ CM.

- Số liệu khảo sát đã
xử lí.

Tên đề tài SKKN

- Nộp đề cương SKKN - Bản đề cương đầy đủ
về Sở GD &ĐT
- Viết báo cáo.

- Bản nháp báo cáo.

- Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng

nghiệp.
góp của đồng nghiệp.
- Hồn thiện bản báo - Bản báo cáo chính
cáo.
thức.

7. Điểm mới của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về vận dụng tổ chức dạy học
trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho HS trong dạy học
Sinh học.
Về thực tiễn: Thiết kế, xây dựng được tiến trình, giáo án vận dụng và tổ
chức thực nghiệm dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề “Hệ sinh
thái” Sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực cho HS.

8


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực.
Trong các kết quả nghiên cứu tâm lý học thì năng lực là những thuộc tính
riêng của cá nhân. Ở Liên Xơ trước đây, nhà Tâm lý học P. A. Ruđich cho rằng :
“Năng lực là tính chất tâm – sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định”.
Theo G. Coovaliôp: “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính của
cá nhân con người, đáp ứng những nhu cầu lao động và đảm bảo cho hoạt động và
đạt được những kết quả cao”. Ở Việt Nam thì tác giả Phạm Minh Hạc đã định
nghĩa: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt, tạo thành điều kiện quy định

tốc độ, chiều sâu, cường độ, của việc tác động vào đối tượng lao động”.
Người có năng lực về một lĩnh vực nào đó thì có thể dễ dàng hồn thành cơng
việc được giao so với người khơng có năng lực cùng thể hiện chung nhiệm vụ.
Năng lực nó chứa đựng các yếu tố mới, có tính linh hoạt, lĩnh vực hoạt động
rộng, giải quyết nhiệm vụ trong nhiều tình huống khác nhau. Còn kỹ năng, kỹ xảo
là những hoạt động được lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức thành thạo và có lĩnh vực
hoạt động hẹp.
1.1.2. Phân loại năng lực.
- Năng lực chung
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phát triển bản thân
- Năng lực trong công việc
- Năng lực về quản lí xã hội
- Nhóm năng lực cơng cụ
1.1.3. Các mức độ của năng lực.
- NL chung là hệ thống những thuộc tính trí tuệ cá nhân đảm bảo cho cá nhân
nắm được tri thức và hoạt động một cách dễ dàng có hiệu quả, có thể gọi NL chung
là năng lực trí tuệ (inteligence), NL này thể hiện ở chức năng tâm lí.
- NL chun mơn là hệ thống các thuộc tính cá nhân bảo đảm đạt được kết quả
cao trong nhận thức và trong sáng tạo của các lĩnh vực chun mơn. Mỗi người
đều có NL chung và NL chuyên môn phát triển bổ sung lẫn nhau.
9


Điều kiện quyết định NL của cá nhân phụ thuộc vào hoạt động của cá nhân
trong điều kiện giáo dục của xã hội và chịu ảnh hưởng của nền văn hóa xã hội.
1.1.4. Cấu trúc của năng lực.
NL gồm có 3 thành tố: Kiến thức, kĩ năng và thái độ. Giữa các thành tố của
NL có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong sự tác động để hình thành và phát triển.
Cấu trúc chung của NL có thể nhận thức theo sơ đồ sau:

Kiến thức

Kĩ năng

năng lực

Thái độ

1.2. Dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ở trƣờng
Trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm dạy học trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng
như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực
thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học trải nghiệm sáng tạo.
- Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp.
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như trị chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa
(kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức
các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức
hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các
hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ cứng, phù
10



hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong
quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo
viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình,
làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
- Học qua trải nghiệm sáng tạo là q trình học tích cực và hiệu quả.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích
cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động
sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn b
Từ đó hình thành và phát
triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
- Học qua trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp,
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ
mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu
nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động
xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, những tổ
chức kinh tế Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội
dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác

nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc
đóng góp về chun mơn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp
rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua
nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa
dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Học qua trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thực học tập khác khơng thực hiện được.
11


Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và
thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác
nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên có
những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thơng qua
trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị,
cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian,
niềm vui sướng hạnh phúc... những điều này chỉ
thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với
chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại
cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể
cung cấp thông qua các cơng thức hay định luật, định lý...
Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho học sinh. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực
tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội Học từ trải nghiệm cũng cần
được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục
thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách
học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm.
1.2.3. Mục tiêu dạy học trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp thông qua các hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản
thân, quê hương, đát nước, con người. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có cơ
hội khám phá bản thân và thế giưới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong
phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống
và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước,
ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá
trị tốt đẹp của con người Việt Nam. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp các em có
được kinh nghiệm thực tế, kỹ năng sống, trải nghiệm kiến thức ngoài sách vở, học
đường.
1.2.4. Các bước của dạy học trải nghiệm sáng tạo.
Bước 1: GV (hoặc người tổ chức) lựa chọn, đặt tên và xác định rõ mục tiêu,
yêu cầu của hoạt động TNST: Khâu lựa chọn hoạt động rất quan trọng, nó đặt cơ
sở cho việc thiết kế các hoạt động thành phần. Khi lựa chọn, GV (hoặc người tổ
chức) căn cứ vào mục tiêu giáo dục của hoạt động TNST là gì, cần hình thành ở
HS kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực gì. Khi đã lựa chọn được nội dung hoạt
động rồi thì căn cứ vào nội dung ấy mà lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động cho phù hợp (Vì nội dung và phương pháp có liên hệ biện chứng với
nhau).
12


Bước 2: Phân giải nội dung của hoạt động TNST thành cấu trúc lơgic tường
minh: GV phân tích hoạt động TNST thành cấu trúc lơgic tường minh (trong nhận
thức). Nói cách khác là hình dung được hoạt động TNST được cấu trúc từ những
thành tố nào (để sau này, tương ứng với mỗi thành tố ta sẽ thiết kế ra một hoạt
động thành phần).
Bước 3: Phân bậc hoạt động TNST thành các hoạt động thành phần (Thành
các hành động, hoặc chuỗi thao tác).

Bước 4: Thiết kế thành các hoạt động hoặc chuỗi thao tác tương thích với
lơgic của nội dung hoạt động TNST.
1.2.5. Đánh giá dạy học trải nghiệm sáng tạo
1.2.5.1. Quy trình thực hiện đánh giá
- Xây dựng cơng cụ đánh giá
- Lựa chọn phương tiện đánh giá
- Lựa chọn mục tiêu đánh giá
1.2.5.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá
Mức độ tham gia: Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động thực
hiện, mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động...
Mức độ hợp tác, hợp lực: Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động
nhóm, hiệp lực trong hoạt động và mức độ duy trì sự hợp tác...
Tinh thần trách nhiệm: Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động,
mức đô duy trì thực hiện, chủ động, tích cực trong hoạt động
Tính sáng tạo: Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú;
mềm dẻo, linh hoạt trong tư duy; có kỹ năng, kỹ xảo nhuần nhuyễn; biết cách tái
cấu trúc những điều mới mẻ; nhạy cảm, nhạy bén với môi trường xung quanh.
Kết quả hoạt động đặc biệt khác:
- Đánh giá kết quả thực hiện một cách tổng hợp thông qua thực hiện những
hoạt động đặc biệt.
- Kết quả thu được từ các hoạt động sự kiện trong và ngồi trường học.
1.2.5.3. Phương pháp và cơng cụ đánh giá
Quan sát các tình huống hoạt động.
Bảng ghi chép và lưu lại các đối thoại.
Bảng kiểm (Check list).
13


Hệ thống câu hỏi và câu trả lời theo cấp độ (rating scale).
Khảo sát.

Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy nghĩ, cảm nhận.
Bảng hỏi về tự đánh giá bản thân.
Bảng hỏi về đánh giá tương hỗ.
Phân tích “sản phẩm” của học sinh.
Bảng tiêu chí đánh giá q trình tạo ra sản phẩm.
Bảng tiêu chí phân tích việc thực hiện kế hoạch hoạt động.
Bảng tiêu chí phân tích bài viết, bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh.
Trao đổi ý kiến của GV (Moderation).
Bảng tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan
1.3. Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo phát triển năng lực HS
tại các trƣờng THPT Huyện Thanh Chƣơng – Nghệ An.
Nhìn chung những năm gần đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được các
nhà trường tổ chức thường xuyên trong năm học với nhiều hình thức khác nhau.
Đa số các nhà trường đều thực hiện tổ chức trải nghiệm ngồi giờ học chính khóa,
với việc lên kế hoạch, lịch trình và nội dung hoạt động cụ thể. Nhờ vậy, mỗi
chuyến đề trải nghiệm đều diễn ra hiệu quả, nhanh gọn.
Riêng đối với bộ môn Sinh học thì các giáo viên bộ mơn tổ chức dạy học
bằng hoạt động trải nghiệm còn chưa nhiều.
1.3.1. Đối với giáo viên
Qua trao đổi, thảo luận về các phương pháp giảng dạy thấy hầu hết giáo viên
môn Sinh học ở trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương hiện nay và đặc
biệt là ở trường THPT Cát Ngạn đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc thực
hiện TNST trong quá trình dạy học. Các giáo viên đều đồng tình với quan điểm
dạy học TNST sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập, tăng tính thuyết phục
trong q trình dạy học, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Nhìn
chung, tất cả các giáo viên đều có những cố gắng trong việc đầu tư cho giảng dạy,
nhất là khâu thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Tất cả
các giáo viên đều dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu tài liệu, sưu tầm các tư
liệu, hình ảnh liên quan để phục vụ cho bài giảng, nhằm kích thích tính hứng thú
cho học sinh, làm cho các em thêm u thích mơn học hơn.

Tuy nhiên, các GV cũng băn khoăn và lo lắng vì dạy học TNSTcịn rất mới
mà giáo viên chưa có kinh nghiệm. Đồng thời việc tổ chức cho HS tham gia hoạt
14


động trải nghiệm thực tế thì việc quản lí học sinh cũng là cả một vấn đề. Để tổ
chức cho HS trải nghiệm cần phải có sự đồng ý của nhà trường, sự phối hợp của
Đoàn trường và giáo viện chủ nhiệm, nên một số giáo viên cũng rất ngại khi tổ
chức dạy học theo hình thức này.
1.3.2 Đối với học sinh
Đầu năm học 2020-2021, tôi khảo sát 26 em học sinh lớp 12D trường THPT
Cát Ngạn về sự hứng thú và phương pháp học môn sinh học qua phiếu điều tra
(phần phụ lục) thì kết quả như sau:
- Về sự hứng thú với mơn sinh học: Rất thích 3/26 (11,5%), thích 4/26
(15,4%), bình thường 4/26 (15,4%), khơng thích 15/26 (57,7%).
- Về phương pháp học môn sinh học: Nghe giảng, ghi chép 7/26( 26,9%),
nghe giảng, thảo luận, phát biểu ý kiến 6/26 (23,1), làm bài tập, làm các đề thi
5/26(19,2%), thực hành, trải nghiệm 8/26( 30,8%).
Qua đó thấy được một số HS rất thích tham gia các hoạt động trải nghiệm,
bởi nó lơi cuốn sự chú ý của các em, các em vừa chơi vừa làm vừa học giúp chủ
động trong việc tìm hiểu kiến thức đồng thời khắc phục được các tình trạng nhàm
chán, buồn ngủ trong giờ học.
Tuy nhiên các em cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình nhận thức
vì kiến thức Sinh học nhiều, có những kiến thức khó nhớ, trừu tượng, khơ khan.
Học sinh chưa chú trọng đầu tư, chưa hứng thú nên chưa thấy được cái hay trong
môn học, chưa liên hệ được kiến thức bài học với thực tế cuộc sống. Bên cạnh đó
học sinh cũng đã quen hình thức học tập ghi chép nên chưa vận dụng, liên hệ được
giữa bài học với thực tiễn.
1.4. Điểm thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến dạy học trải nghiệm
sáng tạo và vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo theo hƣớng phát triển

năng lực học sinh trong dạy học Sinh học
1.4.1 Thuận lợi
Trong thời đại cơng nghệ 4.0 thì việc giáo viên và các em có khả năng tiếp
cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết
nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mơ hình tổ chức dạy học
hoạt động trải nghiệm sáng tạo của các trường học trong và ngồi nước.
- Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy
học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học đặc
biệt các trường tiến tới kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú
trọng hơn.
1.4.2. Khó khăn
15


- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại đầu
tư, ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em
tương đối bị động trong cơng việc.
- Với học sinh THPT thì mỗi lớp như vậy hội tụ học sinh của nhiều xã khác
nhau nên việc thực hiện ngồi khơng gian trường học cũng gặp một số khó khăn,
vì các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian một buổi là học chính khóa cịn
một buổi là học thêm nên rất khó khăn trong triển khai cơng việc ngồi giờ.
- Cơ sở vật chất để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở các
trường vẫn còn hạn chế.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để
họ thay đổi nhận thức khơng phải một sớm một chiều, mà cần phải có thời gian để
tìm hiểu, thay đổi, thích nghi.
- Để thiết kế được một chủ đề tổ chức hoạt động trải nghiệm địi hỏi cần
phải đầu tư thời gian. Vì thế nhiều giáo viên còn ngại làm, ngại thực hiện.
2. Nội dung chính

2.1. Vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng phát
triển năng lực trong chủ đề “Hệ sinh thái” Sinh học 12 THPT
2.1.1. Vị trí đặc điểm của CĐ: “Hệ sinh thái” trong chương trình sinh học 12
Chủ đề bao gồm 5 bài trong chương III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ
mơi trường chương trình Sinh học 12 ban cơ bản.
Bài 42: Hệ sinh thái.
Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.
Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển.
Bài 45: Dịng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
Bài 46: Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
2. 1. 2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của CĐ: “Hệ sinh thái”
* Kiến thức
- Trình bày được khái niệm hệ sinh thái, lấy được ví dụ minh họa và chỉ ra các
thành phần cấu trúc của hệ sinh thái đó.
- Nêu được khái niệm chuỗi, lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng, lấy ví dụ
minh họa.
16


- Nêu được nguyên tắc thiết lập các bậc dinh dưỡng. Lấy ví dụ minh họa.
- Nêu được khái niệm khái qt về chu trình sinh địa hố. Nêu được các nội dung
chủ yếu của chu trình cacbon, nitơ, nước.
- Nêu được khái niệm sinh quyển, các khu sinh học trong sinh quyển và lấy ví
dụ minh họa cho các khu sinh học đó.
- Giải thích được ngun nhân của một số hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
- Mô tả được một cách khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu
suất sinh thái.
- Nêu được khái niệm về các dạng tài nguyên thiên nhiên đang được sử dụng
chủ yếu hiện nay, lấy ví dụ minh hoạ.
- Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm

cho môi trường bị suy thoái ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người.
vững.

- Chỉ ra được những biện pháp chính để sử dụng tài nguyên một cách bền
* Kỹ năng:
- Quan sát thực tế, phân tích tranh hình,thơng tin phát hiện kiến thức.
- Khái quát, tổng hợp kiến thức.
- Biết lập sơ đồ chuỗi thức ăn, lưới thức ăn.

- Nhận biết và phân biệt được các hệ sinh thái trong tự nhiên và giải thích
được các hiện tượng gây ơ nhiễm mơi trường.
- Đề xuất một vài giải pháp bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng giao tiếp, xử lý thông tin,
2.2. Thiết kế tiến trình vận dụng tổ chức dạy học Trải nghiệm sáng
tạo theo định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo trong dạy học chủ đề: “Hệ
sinh thái”
2.2.1. Hình thành ý tưởng
2.2.1.1 Thiết kế và sử dụng trị chơi chiếc nón kỳ diệu trong quá trình dạy
học chủ đề.
2.2.1.2.Tổ chức tham quan giã ngoại trong dạy học chủ đề.
Tiến hành hoạt động dạy học TNST tại trang trại gia đình ơng Nguyễn Đình
Vỹ - Xóm Liên Thành- Xã Thanh Liên- Huyện Thanh Chương- Tỉnh Nghệ An và
17


khu vực ven dịng sơng Giăng- thuộc xóm Liên Thành, Liên Khai- Xã Thanh LiênHuyện Thanh Chương dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.2.2. Các phương pháp sử dụng giảng dạy
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp trải nghiệm sáng tạo
Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp dạy học khám phá
2.2.3. Định hướng sản phẩm của học sinh
Sản phẩm báo cáo thực địa
Bài báo cáo thuyết trình sản phảm của học sinh
Biên bản làm việc nhóm
Các việc làm cụ thể trong đời sống hàng ngày thể hiện tình yêu thiên nhiên,
yêu quê hương, đất nước
2.2.4. Lập kế hoạch tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo
* Nội dung: - Tổ chức trò chơi: Vòng quay may mắn trong hoạt động khám
phá (Vận dụng thiết kế trị chơi chiếc nón kỳ diệu)
- Tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế thông qua hình thức tham quan
giã ngoại.
* Yêu cầu
- Đối với giáo viên: + Nghiên cứu tài liệu lập kế hoạch giảng dạy
+ Chuẩn bị các loại phiếu giao cho học sinh
+ Chia nhóm, phân cơng giao nhiệm vụ
- Đối với học sinh: + Nhóm trưởng lập kế hoạch, phân cơng nhiệm vụ cho
mỗi thành viên trong nhóm.
chủ trang trại.

+ Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị các câu hỏi để phỏng vấn
+ Chụp hình, quay phim.

máy chụp hình,

+ Chuẩn bị bút, giấy để ghi chép, điện thoại thông minh,

18



+ Nghiên cứu bài 42, 43, 44, 45, 46 SGK Sinh 12- Ban cơ

bản.
* Mục tiêu:

- Thông qua chủ đề học sinh đã hiểu được trong tự nhiên sinh vật có mối
quan hệ với nhau và quan hệ với mơi trường sống.
- Biết vận dụng kiến thức về hệ sinh thái vào đời sống sản xuất, đồng thời đề
xuất được các biện pháp bảo vệ mơi trường.
- Hình thành và phát triển một số năng lực ở học sinh như: năng lực quản lý
(thơng qua hoạt động động nhóm), năng lực tự học ( thông qua tự nghiên cứu kiến
thức qua trải nghiệm sáng tạo, tự tìm hiểu thơng tin qua sgk, qua internet, ), năng
lực giải quyết vấn đề (giải quyết các tình huống khi thảo luận hồn thành bài báo
cáo), năng lực giao tiếp (qua phỏng vấn, thảo luận nhóm, viết báo cáo,..), năng lực
hợp tác (qua hoạt động nhóm), năng lực cơng nghệ thơng tin ( thơng qua tìm hiểu
kiến thức qua internet, ), năng lực ngơn ngữ( thơng qua thuyết trình, thảo
luận, )
* Kế hoạch thực hiện:
- Hoạt động 1 ( Tiết 1- 45 phút, Thực hiện tại lớp học): Thực hiện trò chơi
vòng quay may mắn (vận dụng vịng quay chiếc nón kỳ diệu) cho hoạt động khởi
động vào bài mới.
Giáo viên và học sinh cùng nhau:
+ Tìm hiểu nội dung bài học, xác định kiến thức trọng tâm của bài.
+ Xác định mục tiêu bài học.
+ Tìm mối liên hệ giữa nội dung kiến thức bài học với thực tiễn địa phương.
+ Phát hiện các tình huống trong thực tiễn liên quan đến nội dung bài học.
Phát hiện các vấn đề tồn tại mang tính thời sự, cấp thiết, hấp dẫn học sinh.
+ Thảo luận các tình huống, các vấn đề đặt ra
+ Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Hoạt động 2 (2 tiết- thực hiện ngoài lớp học): Học sinh TNST tại trang trại

ơng Nguyễn Đình Vỹ - Xóm Liên Thành- xã Thanh Liên và hệ sinh thái dịng
sơng Giăng- đoạn qua xóm Liên Thành, Liên Khai– Xã Thanh Liên Huyện Thanh
Chương. Các em làm việc nhóm, tìm và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề theo
định hướng của giáo viên.
19


- Hoạt động 3 (HS tự thực hiện ngoài lớp học): Họp nhóm xử lý thơng tin
thu thập được, viết bài báo cáo.
- Hoạt động 4 (2 tiết- thực hiện tại lớp học): Học sinh báo cáo kết quả làm
việc của nhóm từ đó rút ra được nội dung bài học, qua đó giáo viên phát hiện và
bồi dưỡng những phẩm chất, năng lực cho học sinh.
2.2.5. Nội dung thực nghiệm sư phạm
2.2.5.1. Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Nội dung TNSP đối với chủ đề “Hệ sinh thái” Sinh học 12 THPT cụ thể như
sau:
- Ở lớp TN (lớp 12D sĩ số 26 HS) tiến hành dạy học trải nghiệm sáng tạo.
Thay cho các bài:
Bài 42: Hệ sinh thái.
Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.
Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển.
Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
Bài 46: Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Ở lớp ĐC ( lớp 12 E sĩ số 18 HS) giáo viên dạy học các bài theo kế hoạch
thực hiện chương trình đã xây dựng và nội dung của sách giáo Sinh học 12 THPT
2.2.5.2. Triển khai tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo
* Nội dung nhiệm vụ, mục tiêu và sản phảm cần đạt của các nhóm
Phân
Nội dung nhiệm vụ
Mục tiêu cần đạt

Sản phẩm
nhóm
1. Khái niệm hệ sinh thái
2. Các thành phần cấu trúc
của hệ sinh thái.
3. Các hệ sinh thái chủ yếu
trên Trái Đất.
Nhóm 1 4. Đặc điểm của các hệ
sinh thái ở xã Thanh Liên
(độ đa dạng thành phần
loài, kiểu hệ sinh thái)

- Trình bày được khái 1. Bài Word.
niệm hệ sinh thái.
2. Bài báo cáo
- Phân tích được các powerpoint.
thành phần cấu trúc của
3. Hình ảnh về
hệ sinh thái.
một số hệ sinh
- Trình bày được các kiểu thái ở địa
hệ sinh thái.
phương
trên
Trái Đất.
- Phân tích được đặc
điểm của các hệ sinh thái 4. Xây dựng hệ
ở xã Thanh Liên (độ đa thống câu hỏi
dạng thành phần loài, để đánh giá
kiểu hệ sinh thái)

20


Trao đổi vật chất trong - Biết cách xác định các
quần xã:
loài sinh vật trong quần
xã, mối quan hệ dinh
1 Chuỗi thức ăn.
dưỡng giữa các lồi từ đó
nêu được khái niệm
2. Lưới thức ăn.
chuỗi thức ăn, lưới thức
3. Bậc dinh dưỡng.
ăn, bậc dinh dưỡng.
4. Ứng dụng quan hệ dinh - Giải thích được cơ sở
dưỡng giữa các lồi trong sinh thái học của mơ hình
Nhóm 2 hệ sinh thái nơng nghiệp.
VAC.
- Giải thích được cơ sở
của mức độ ổn định của
quần xã sinh vật với độ
đa dạng loài.

1. Bài Word.
2. Bài báo cáo
powerpoint.
3. Hình ảnh về
một số chuỗi,
lưới thức ăn tự
nhiên.

4. Xây dựng hệ
thống câu hỏi
để đánh giá

- Nêu được ứng dụng
quan hệ dinh dưỡng giữa
các loài trong hệ sinh thái
vào nông nghiệp.
1. Trao đổi chất giữa quần - Phân tích được sự tuần
xã với mơi trường:
hồn vật chất, dịng biến
đổi năng lượng trong
- Chu trình tuần hồn vật
thực tiễn.
chất.
- Giải thích được tại sao
- Dịng năng lượng trong
chuỗi thức ăn ở trên cạn
hệ sinh thái.
thường chỉ 5 đến 6 mắt
xích.
Nhóm 3 2. Tháp sinh thái:

1. Bài Word.
2. Bài báo cáo
powerpoint.
3. Hình ảnh về
chu trình tuần
hồn vật chất,
về tháp sinh

thái.

- Khía niệm về tháp sinh - Nêu được khái niệm
4. Xây dựng hệ
tháp sinh thái, phân tích
thái.
thống câu hỏi
được ưu và nhược điểm
để đánh giá
- Các loại tháp sinh thái.
của mỗi loại tháp.
- Hiệu suất sinh thái.
- Nêu được khái niệm và
cách tính hiệu suất sinh
thái.
1. Sinh quyển:

- Trình bày được khái 1. Bài Word.
niệm sinh quyển, khu
Khái
niệm
về
sinh
quyển.
2. Bài báo cáo
Nhóm 4
sinh học.
powerpoint.
- Khu sinh học.
- Nêu được các khu sinh

3. Hình ảnh về
21


2. Quản lý và sử dụng tài học trên cạn, dưới nước.
nguyên thiên nhiên.
- Trình bày được các
- Các dạng tài nguyên nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở địa phương, các
thiên nhiên.
hình thức sử dụng gây ơ
- Các hình thức sử dụng nhiễm mơi trường. Từ đó
gay ơ nhiễm mơi trường.
đề xuất kế hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý
- Khắc phục suy thoái và
sử dụng bền vững tài bền vững tài nguyên
thiên nhiên.
nguyên thiên nhiên.

khai thác tài
nguyên thiên
nhiên, về ô
nhiễm
môi
trường,
4. Xây dựng hệ
thống câu hỏi
để đánh giá


- Biết được ảnh hưởng
của môi trường biến đổi
đến đời sống, sản xuất ở
địa phương. Đề xuất các
biện pháp khác phục biến
đổi môi trường.
- Nêu được các chính
sách tài ngun mơi
trường.
* Thiết bị và học liệu
- Nguồn tài liệu tham khảo: sách giáo khoa Sinh học 12, các trang web nói
về hệ sinh thái, tài nguyên và môi trường.
- Điện thoại thông minh, máy ảnh để quay phim, chụp hình
- Giấy A1, bảng phụ, bút vẽ,
* Hoạt động học tập

để trình bày bản báo cáo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
(Thời gian: Tiết 1 của chủ đề - 45 phút)
1. Mục tiêu:
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- R n luyện kỹ năng làm việc nhóm
2. Nội dung:

22


* Hoạt động 1:
- Chia nhóm
- Tổ chức trị chơi: Vòng quay may mắn ( Vận dụng thiết kế vòng quay chiếc nón
kỳ diệu).Với 8 câu hỏi:
Câu 1: Ánh sáng là điều kiện để thực hiện quá trình nào của cây lúa?
A. Quang hợp

B. Hô hấp

C. Lên men

D. Phân giải

Câu 2: Sinh vật nào sau đây ở trên quần xã ruộng lúa có khả năng quang hợp?
A. Người

B. Lúa

C. Trâu

D. Cua

Câu 3: Nguyên liệu cho cây lúa quang lợp là chất nào sau đây?
A. CO2, H2O

B. O2, H2O


C. Glucozơ, H2O

D.ATP, NADPH

Câu 4: Cây lúa lấy nguyên liệu (CO2 và H2O) để quang hợp từ đâu?
A. Môi trường

B. Cơ thể động vật

C. Nước

D. Đất

Câu 5: Quan hệ giữa người và lúa là mối quan hệ nào sau đây?
A. Hợp tác

B. Sinh vật này ăn sinh vật khác

B. Cộng sinh

D. Cạnh tranh

Câu 6: Cây lúa hấp thụ nitơ dưới dạng nào sau đây?
A. N2+, NO3-.

B. N2+, NH3+.

B. C. NH4+, NO3-.

D. NH4+, NO2-.


Câu 7: Nước từ cơ thể thực vật thốt ra mơi trường bằng con dường nào?
A. Hô hấp

B. Lên men

C. Quang hợp

D. Khí khổng và cutin

Câu 8: Những sinh vật có trên ruộng lúa có kích thước siêu hiển vi, cấu tạo đơn
giản mà bằng mắt thường khơng nhìn thấy được thuộc nhóm sinh vật nào?
A. Động vật nguyên sinh

B. Vi sinh vật

C. Vi khuẩn

D. Nấm

* Hoạt động 2:
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.
- Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể
tham khảo.
- Hướng dẫn HS một số nội dung cần thiết cho hoạt động tham quan, giã ngoại
23


- Nêu một số câu hỏi gợi ý để học sinh khám phá trong trải nghiệm.
1. Có những lồi sinh vật nào trong quần xã sinh vật? Các nhân tố vơ sinh trong

khơng gian quần xã? Vai trị của các lồi sinh vật, các nhân tố vơ sinh trong hệ
sinh thái?( quan sát, phỏng vấn chủ trang trại, người dân, )
2. Đặc điểm về phương thức dinh dưỡng của các loài sinh vật trong hệ sinh thái
như thế nào? ?( quan sát, phỏng vấn chủ trang trại, người dân, )
3. So sánh hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân tạo về thành phần cấu tạo, độ
đa dạng về thành phần lồi, tính ổn định, thức ăn cho sinh vật trong hệ, nguồn
cung cấp năng lượng cho hệ sinh thái?
4. Những dẫn chứng để giải thích tại sao chuỗi thức ăn thường có 5 đến 6 mắt
xích?
5. Đặc điểm mơi trường ở khu vực dịng sơng Giăng, ở vùng ven sông nơi đã thai
thác cát, sạn ( quan sát, phỏng vấn người dân và nghiên cứu tài liệu)
3. Sản phẩm: - Đáp án các câu hỏi trong phần chơi: vòng quay may mắn: 1 A, 2
B, 3 A, 4 A, 5 B, 6 C, 7 D, 8B.
- Bản ghi chép các câu hỏi gợi ý cho HS khám phá trong trải nghiệm.
4. Tổ chức thực hiện
* Hoạt động 1:
- Chia lớp làm 4 nhóm: Nhóm 1 và nhóm 2
mỗi nhóm 6 bạn, nhóm 3 và nhóm 4 mỗi
- Gv quay lần đầu kim chỉ vào
nhóm 7 bạn.
nhóm nào thì nhóm đó được chọn
Chơi trị chơi: Vịng quay may mắn
vịng quay may mắn trước.
GV: Trình chiếu hình ảnh cánh đồng lúa.
Nêu các câu hỏi như ở phần nội dung.

- Các nhóm lần lượt quay vịng
quay may mắn để tả lời câu hỏi

- HS quan sát tranh hình, lắng nghe

Sử dụng vịng quay trong trị chơi chiếc nón
câu hỏi và chuẩn bị tinh thần để trả
kỳ diệu để quay nhóm học sinh may mắn
lời câu hỏi.
được trả lời câu hỏi đầu tiên.
Sau khi hoàn thành các câu hỏi khởi động,
giáo viên dẫn dắt vào chủ đề: Hệ sinh thái.
* Hoạt động 2: Chuẩn bị nội dung cho
tiết hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn
- Các nhóm bàn bạc bầu nhóm
lập kế hoạch nhóm.
24


- Hướng dẫn HS một số nội dung cần thiết
cho hoạt động tham quan, giã ngoại

trưởng, thư ký.
- Nhận nhiệm vụ.

- Nêu một số câu hỏi gợi ý để học sinh - Nghiên cứu phiếu học tập định
khám phá trong trải nghiệm (câu hỏi trong hướng.
phần nội dung).
- Lắng nghe, ghi chép và hỏi giáo
viên những vấn đề chưa hiểu.
- Phân cơng nhiệm vụ cho các thành
viên trong nhóm.
Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
(Thời gian: Tiết 2, 3 của chủ đề- 90 phút)

1. Mục tiêu:
- Các nhóm tự phân cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các
nội dung được phân công.
- R n luyện kỹ năng làm việc nhóm.
- Góp phần kỹ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế, kỹ năng viết
báo cáo và trình bày vấn đề.
2. Nội dung:
- Học sinh tham quan các hệ sinh thái tại trang trại ơng Nguyễn Đình Vỹ- Xóm
Liên Thành- Xã Thanh Liên và hệ sinh thái dịng sơng Giăng đoạn qua xóm Liên
Thành, Liên Khai– xã Thanh Liên- Huyện Thanh Chương- Tỉnh Nghệ An theo sự
hướng dẫn của giáo viên
3. Sản phẩm: Các bài báo cáo của các nhóm
4. Tổ chức thực hiện:
- Tập trung lớp tại cổng trường

Các học sinh tập trung tại cổng
trường đúng thời gian.

- Dặn dò và định hướng cho học sinh và các
nhóm trong q trình làm việc.
Lắng nghe giáo viên dặn dò và định
hướng khi tham quan.
- Lưu ý một số câu hỏi khám phá trong hoạt
động trải nghiệm (đã nêu ở tiết trước).
Các nhóm học sinh nhắc lại nhiệm
vụ của mỗi thành viên trong nhóm,
Tiến hành tham quan tại hệ sinh thái dòng
xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm
sơng Giăng đoạn qua Xóm Liên Thành,
để hồn thành nhiệm vụ.

Liên Khai- Xã Thanh Liên và hệ sinh thái
25


×