Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) những định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và môn hoá học 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.49 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HĨA HỌC

HỌC PHẦN:
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHỦ ĐỀ 6:
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG VÀ MƠN HOÁ HỌC 2018

GVHD:
MLHP:
SV thực hiên:

TP. HCM, ngày 02, tháng 04, năm 2022


THÀNH VIÊN NHÓM GOOD IDEAS:


MỤC LỤC
I. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

1.Sự cần thiết phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông..........................

1.1.Bối cảnh kinh tế - xã hội...............................

1.2.Những hạn chế của chương trình giáo dục p

2.Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018............


2.1.Những định hướng đổi mới chương trình
năm 2015.......................................................................................................

2.2.Đặc điểm của chương trình giáo dục phổ thô
II. ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN......................................................................................

1.Về nội dung..................................................................................................

2.Về hình thức.................................................................................................

3.Kết luận:.....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................


I. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
2018 1. Sự cần thiết phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ
hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc
gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biên đơi vê khí
hâu, tình trạng cạn kiêt tài nguyên, ô nhiêm môi trường, mât cân bằng sinh thái và những
biên đơng về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính tồn cầu.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nước ta đã thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về
kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của
nền kinh tế chưa cao, mơi trường văn hóa cịn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân
tố để phát triển nhanh và bền vững.
Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thê hê tương lai nền tảng văn
hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biên đơng của thiên nhiên và xã hội.

Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
1.2. Những hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông 2006
- CTGDPT 2006 được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức,
chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn. Theo mơ hình
này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”, “đầu ra” của quá trình giáo
dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng hạn chế
vào đời sống rất hạn chế.
- CTGDPT 2006 có nội dung giáo dục đồng nhất cho tất cả học sinh; việc định hướng
nghề nghiệp chưa được xác định rõ ràng.
Trong CTGDPT 2006, sự kết nối giữa chương trình các cấp học trong một mơn học và
giữa chương trình các môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục bị trùng lặp,
chồng chéo hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông.
- CTGDPT 2006 thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa
phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (khóa XI) đã thơng qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số
88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng.

1


Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn
diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang

nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và
phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT – Chương trình Giáo dục phổ thơng mới.
2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018
2.1. Những định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng sau
năm 2015
Qn triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới
giáo dục nói chung, việc đổi mới CTGD phổ thơng và sách giáo khoa được thực hiện
theo những định hướng chủ yếu sau:
- Phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy
người” và tiếp cận nghề nghiệp, tạo môi trường học tập và rèn luyện. Giúp học sinh phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng
các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực
cần thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
- Cấu trúc, nội dung chương trình, sách giáo khoa phải đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá,
hội nhập quốc tế và đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, tính kết nối và thống nhất trong và
giữa các cấp học.
- Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng
lực HS.
- Quản lí việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù
hợp với địa phương và đối tượng HS.
CTGD phổ thông của hầu hết các nước tiên tiến đều được thiết kế tổng thể nhất
quán và xuyên suốt từ Mầm non đến hết THPT. Trên cơ sở tiếp thu các thành tựu giáo
dục tiên tiến, CTGD phổ thơng đổi mới của Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
- Chương trình được xây dựng nhằm mục tiêu phát triển năng lực của người học.

- Chương trình gồm 2 giai đoạn: cơ bản và sau cơ bản, với nguyên tắc tích hợp ở các lớp
dưới và phân hoá sâu ở các lớp trên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển
năng lực HS.
- Một chương trình chung và có thể có nhiều bộ sách giáo khoa.

2


2.2. Đặc điểm của chương trình giáo dục phổ thơng
2018 - Về mục tiêu giáo dục:
CTGDPT 2018 tiếp tục được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ
thơng là giáo dục con người tồn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể,
mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.
- Về phương châm giáo dục:
CTGDPT 2018 kế thừa các ngun lí giáo dục nền tảng như “Học đi đơi với
hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở
gia đình và xã hội”.
CTGDPT 2018 được xây dựng theo mơ hình phát triển năng lực, thông qua những
kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà
trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học khơng nhằm
mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục khơng phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm
giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống
nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm này được thể hiện
nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục:
- Về nội dung giáo dục:
Bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của
khoa học – công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các
mơn học trong CTGDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định

trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ CTGDPT 2006 nhưng được tổ
chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn. Bảo
đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh
toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường
trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục
phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp
phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
- Về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục:
CTGDPT 2018 định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược
điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều năm nay, Bộ GDĐT đã phổ biến
và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới (như mơ hình trường học mới,
phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,.). Do đó, hầu hết giáo viên các cấp học đã
được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng thành thạo các phương pháp giáo dục mới.
Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực với kết quả giáo dục là sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Việc đánh được áp dụng các thành tựu
của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục với hình thức định tính và định lượng thơng
qua đánh giá thường xun, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng
ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Nhằm cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,
3


quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Về kế hoạch giáo dục:
CTGDPT 2018 phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến
lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Trong giai
đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, CTGDPT 2018 thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số

môn học trong CTGDPT 2006 để tạo thành mơn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh
chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lí số mơn học; đồng thời thiết kế một số môn
học (Tin học và Công nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải
nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học
sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân. Trong giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù hợp với sở
thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
- Về hệ thống mơn học:
Trong CTGDPT 2018 chỉ có một số mơn học và hoạt động giáo dục mới hoặc
mang tên mới là Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu
học; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp THCS; Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục
kinh tế và pháp luật ở cấp THPT; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các cấp THCS,
THPT.
Việc đổi tên môn Kĩ thuật ở cấp tiểu học thành Tin học và Công nghệ là do
CTGDPT 2018 bổ sung phần Tin học và tổ chức lại nội dung phần Kĩ thuật. Tuy nhiên,
trong CTGDPT 2006, môn Tin học đã được dạy từ lớp 3 như một môn học tự chọn.
Ngoại ngữ tuy là môn học mới ở cấp tiểu học nhưng là một môn học từ lâu đã được dạy ở
các cấp học khác; thậm chí đã được nhiều học sinh làm quen từ cấp học mầm non.
Ở cấp THCS, môn Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức
của các ngành vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất; môn Lịch sử và Địa lí được
xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành lịch sử, địa lí. Học sinh đã học mơn
Khoa học, mơn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học, khơng gặp khó khăn trong việc tiếp tục
học các mơn này. Chương trình hai mơn học này được thiết kế theo các mạch nội dung
phù hợp với chuyên môn của giáo viên dạy đơn môn hiện nay nên cũng khơng gây khó
khăn cho giáo viên trong thực hiện.
Hoạt động trải nghiệm hoặc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cả ba cấp học
cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng trên cơ sở các hoạt động giáo dục tập thể
như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đồn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và các hoạt động tham quan, lao động,

hướng nghiệp, thiện nguyện, phục vụ cộng đồng,… trong chương trình hiện hành.
- Về thời lượng dạy học:
Tuy CTGDPT 2018 có thực hiện giảm tải so với CTGDPT 2006 nhưng những
tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học khơng có sự xáo trộn.
4


Với những định hướng đổi mới trên, rõ ràng người GV cần được trang bị và phát triển
nhiều kĩ năng mới. Trước hết, người GV cần có khả năng phát triển năng lực của người
học thơng qua q trình dạy học – giáo dục bộ mơn thay vì đơn thuần phát triển kiến thức
cho người học. Bên cạnh đó, khả năng dạy kiến thức tích hợp hoặc biết phối hợp, tổ chức
dạy liên mơn là những địi hỏi mới cho cả GV và đội ngũ quản lí giáo dục. Quan trọng
hơn, khi một chương trình có nhiều bộ sách giáo khoa, người GV cần có khả năng lập kế
hoạch dạy học tốt, biết chủ động lựa chọn và tổ chức cho HS tham khảo nhiều nguồn tài
liệu khác nhau theo chủ đề dạy học đã được thiết kế. Việc kiểm tra, đánh giá HS cũng cần
sự thông hiểu về chương trình, vững vàng về chun mơn, thành thạo về kĩ thuật, sáng
tạo trong vận dụng các biện pháp đánh giá của GV, dựa trên nền tảng tâm lí học, giáo dục
học vững chắc.
Như vậy có thể thấy, đổi mới CTGD phổ thơng đã đưa đến nhiều tác động tích cực nhưng
cũng đồng thời là những đòi hỏi mới đối với quá trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ GV
của các trường đại học sư phạm. Đổi mới giáo dục phổ thông là cơ sở quan trọng trong
những đề xuất đổi mới chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và cán bộ
quản lí giáo dục.
II. ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN
Chương trình GDPT 2018 sẽ chính thức được đưa vào giảng dạy ở nước ta trong
năm học 2022 – 2023. Đây là năm đầu tiên học sinh lớp 10 bắt đầu áp dụng dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ. Hiện nay ở nước ta có 2 bộ sách được đưa
ra có cấu trúc theo chương trình 2018 đó chính là Bộ sách “Cánh Diều” và “Kết nối tri
thức”. Dưới đây nhóm mình sẽ tiến hành so sánh bộ sách giáo khoa hoá học 10 sách
Cánh Diều, sách gồm 2 quyển “SGK của nhóm tác giả Trần Thành Huế (Tổng chủ biên),

Nguyễn Ngọc Hà, Dương Bá Vũ và chuyên đề học tập của nhóm tác giả Trần Thành Huế
(Tổng chủ biên), Nguyễn Ngọc Hà”.
Sau khi đọc sách và chuyên đề học tập, nhóm chúng mình nhận thấy bộ sách
“Cánh Diều” có những đổi mới so với sách giáo khoa hiện hành như sau:
1. Về nội dung
Sách Hoá học 10 cũ

Chương 1: Nguyên tử.
Chương 2: Bảng tuần hồn các ngun tố hố
học và định luật tuần hồn.
Chương 3: Liên kết hố học.
Chương 4: Phản ứng oxi hố - khử.
Chương 5: Nhóm halogen.
Chương 6: Oxi - lưu huỳnh.
Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá
học.


5


Mục lục tra cứu.

(nhóm halogen).
Bảng giải thích thuật ngữ.
Bảng trích nguồn tài liệu.
Bảng tra cứu tên riêng nước ngoài.
Phụ lục 1. Bảng tuần hồn các
ngun tố hố học.
Phụ lục 2. Năng lượng liên kết của

một số loại liên kết.
Phụ lục 3. Enthalpy tạo thành của
một số chất.
- Chương trình mới có sự sắp xếp

nội dung phù hợp hơn: Tìm hiểu
các kiến thức chung rồi mới đến
tìm hiểu các nguyên tố nhóm VIIA.
Phần cơ sở Hóa học được đặt chủ
yếu ở lớp 10, được bổ sung thêm
nhiều nội dung mới giúp trang bị
kiến thức nền tảng giúp học sinh
tiếp cận bản chất, quy luật từ đó
liên hệ đến nội dung vơ cơ và hữu
cơ phía sau. Tuy được học sớm,
nhưng vẫn đảm bảo nhẹ nhàng đơn
giản.
- Tăng cường tính quy luật và bản
chất hố học:
Ví dụ:
+ Bài 14, SGK – phản ứng hoá học
và enthalpy: Enthalpy giúp học
sinh dự đoán được mức độ thuận
lợi hay khó khăn của phản ứng hố
học.
+ Bài 4 – chuyên đề học tập –
entropy và biến thiên năng lượng
tự do Gibbs: giúp cho học sinh tính
được ở điều kiện nào thì phản ứng
xảy ra.

- Tăng cường tính thực tiễn hố
học:
+ Nội dung mới giúp hiểu sâu hơn
vai trị Hóa học trong đời sống và
những ngành nghề liên quan đến
Hóa học, qua đó giúp định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.


+ Tạo điều kiện cho học sinh tăng cường

thực hành, vận dụng kiến thức vào đời sống,
các hoạt động thực tiễn.
+ Gắn liền hoá học với thực tiễn, đời sống
hằng ngày cũng như trong công nghiệp sản
xuất liên quan đến hoá học, làm cho các em
hiểu rõ hơn về vẻ đẹp, về giá trị, về vai trị
của hố học trong cuộc sống và sản xuất,
giúp cho các em có được ý tưởng lựa chọn
nghề nghiệp trong tương lai
Ví dụ: các hoạt động như tự làm
son môi từ dầu gấc, nuôi tinh
thể muối ăn,… - Tính hiện đại,
cập nhật quốc tế:
+ Giúp học sinh tránh được những bỡ ngỡ
khi tìm hiểu thơng tin về sách, về tài liệu
hố học phổ thơng ở các nước tiên tiến,
cũng như trên internet, khi đi du học ở nước
ngồi.
+ Học sinh hình thành được ý thức, và lợi

thế khi sử dụng công nghệ thông tin trong
học tập và khai thác kiến thức
+ Tên được sử dụng theo tên iupac với ngôn
ngữ tiếng anh giúp thuận lợi trong việc tra
cứu các chất. Danh pháp Hóa học được sử
dụng theo khuyến nghị của Liên minh quốc
tế về Hóa học thuần túy và hóa học ứng
dụng IUPAC.
6


+ Đưa một số các nội dung hiện đại vào phần cơ sở hoá học chung như là: biến thiên

enthalpy, biến thiên năng lượng tự do gibbs, năng lượng hoạt hố… tiếp cận với chương
trình quốc tế và khu vực.
- Nội dung của bộ sách Cánh Diều được thiết kế đúng với yêu cầu cần đạt đã được quy
định trong CT GDPT 2018.
Nội
chi tiết

Cấu
nguyên tử

Liên kết hóa
học

Tốc độ phản
ứng

7



Bản
hồn
ngun
hóa học

Nhóm VIIA

Những nội dung từ lớp 11, 12 chuyển xuống lớp 10

Điện
học

Động
phản
ứng

HS được học về Tốc độ Phần 1: Phương trình tốc độ phản ứng,
phản ứng hóa học
● Phương trình Van't HoffPhần 2: Năng lượng hoạt hóa.
● Nêu sơ qua ảnh hưởng của Phần 3: Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc
nồng độ, áp suất, diện tích độ phản ứng.
bề mặt đến tốc độ phản
ứng và cho HS chấp nhận



8



điều đó.
Những nội dung bị giảm tải trong Hóa lớp 10
Những kiến thức được chuyển sang lớp 11:
● Cân bằng hóa học.
● Phản ứng oxi hóa khử.
● Lưu huỳnh.
Những nội dung mới xuất trong Hóa lớp
10 Bài mở đầu: Giới thiệu về mơn Hóa học.
Năng lượng hóa học: Sự biến thiên entanpy trong các phản ứng hóa học, giới thiệu
năng lượng tự do và áp dụng.
Chuyên đề học tập: gồm 4 chuyên đề.
Chuyên đề 1: Thực hành hóa học 10 nâng cao.
Chun đề 2: Hóa học và cơng nghệ thơng tin.
Chuyên đề 3: Một số chủ đề STEM trong dạy học.
Chuyên đề 4: Nguyên tử với cuộc sống và sản xuất.
2. Về hình thức
- Sách được phân tách 2 tuyến rõ ràng:
● Tuyến chính: Bao gồm tất cả các nội dung chính mà bắt buộc học sinh phải học theo
yêu cầu cần đạt của chương trình Hóa học phổ thơng 2018
● Tuyến phụ: được viết song song với tuyến chính với mục đích giúp các em “nhớ,
hiểu, vận dụng” các nội dung của tuyến chính.
● Ngồi ra sách cịn có phần mở đầu, phần ghi nhớ, phần bài tập
- Cấu trúc nội dung:
● Học xong bài này em có thể: gồm các yêu cầu cần đạt của bài học được quy định
trong chương trình mơn Hố Học -> đó chính là mục tiêu cụ thể của bài học.
● Phần mở đầu:
● Sách có thêm phần hướng dẫn sử dụng sách giúp học sinh đễ dàng tiếp cận với sách,
các kí hiệu sử dụng trong sách qua đó học tập được dễ dàng hơn.
● Sách có thêm phần nhập mơn hố học giúp cho học sinh có cái nhìn sơ bộ về hố học,

từ đó u thích mơn học này hơn.
● Mục lục được để phía đầu sách thuận tiện cho học sinh và giáo viên đễ dàng thuận
tiện tra cứu hơn, thuận tiện cho việc học.
● Phần nội dung chính bao gồm: Câu hỏi/thảo luận, luyện tập, vận dụng, kiến thức bổ
trợ, em có biết?
● Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
● Luyện tập
● Vận dụng kiến thức và kỹ năng
9


- Sách được in ấn đẹp mắt:
● Bố cục và màu sắc trực quan, sinh động.
● Trình bày hài hịa, có tính thẩm mĩ, gây hứng thú cho HS.
● Hình ảnh minh họa rõ ràng, có tính thẩm mĩ, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
3. Kết luận:
Về cơ bản mặc dù chương trình hóa lớp 10 trong chương trình mới có phần nặng về lý
thuyết tuy nhiên nó phù hợp hơn với sự phát triển của xã hội ngày nay. Do đó lượng kiến
thức nền tảng cơ bản được đề cập là lượng kiến thức cần trang bị cho mỗi HS trong thời
kì phát triển ngày nay. Chương trình được biên soạn có hệ thống logic chặt chẽ, rõ ràng,
rành mạch. Chương trình hóa lớp 10 với hệ thống kiến thức như vậy đã đưa bộ mơn hóa
học THPT bước một bước tiến lớn.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình
tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội.

/>Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Hố học (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Hóa học 10. NXB Giáo dục Việt Nam.
Trần Huế Thành, Nguyễn Ngọc Hà & Dương Bá Vũ. (2018). Hóa học 10. Hồ Chí Minh:
NXB Đại học Sư phạm.

11



×