Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

(TIỂU LUẬN) QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG QUAN về QUẢN TRỊ KINH DOANH và sự PHÁT TRIỂN tư TƯỞNG QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.83 KB, 47 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

QUẢN TRỊ KINH DOANH
Quản trị kinh doanh nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản trị kinh doanh;
- Quá trình quyết định quản trị và đảm bảo thông tin cho các quyết định;
- Các chức năng trong quản trị kinh doanh;
- Các vấn đề về kỹ thuật, nghiệp vụ trong quản trị kinh doanh (quản trị nhân lực,
quản trị chất lượng, quản trị rủi ro,…_và đổi mới các hoạt động quản lý tổ chức...
- Tại sao phải tiến hành quản trị kinh doanh? Quản trị kinh doanh như thế nào?

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ KINH DOANH................................................3

CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP....................................................................................................6

CHƯƠNG 3: QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ KINH DOANH................................20

CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP...........21

CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP28

CHƯƠNG 6: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP.........39

CHƯƠNG 7: QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP...................... 44



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
I THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1. Thực chất quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là một phương thức điều hành mọi hoạt động làm cho những
hoạt động đó hồn thành với hiệu quả cao và sử dụng được tốt nhất mọi tiềm năng
và cơ hội nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông
lệ của xã hội.
Tại sao phải tiến hành quản trị kinh doanh?
2 Vai trò của quản trị kinh doanh
- Quản trị kinh doanh bao gồm các chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, kiểm
tra, điều khiển…
- Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu và gia tăng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.
- Thực chất của hoạt động quản trị kinh doanh là quản trị các hoạt động của con
người, là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người.
- Xác định đúng nhiệm vụ kinh doanh: sản xuất cái gì? Số lượng bao nhiêu? Bằng
cách nào? Sản xuất cho ai?

- Sử dụng tối ưu các nguồn lực và tận dụng cơ hội trong kinh doanh.
- Thực hiện hiệu quả cơng tác tiếp thị, thương mại hóa và phân phối.
- Quản lý tài chính doanh nghiệp như: dự trù kinh phí, xác định doanh thu, lợi
nhuận, sử dụng hiệu quả đồng vốn.
- Phân tích một cách khoa học mơi trường kinh doanh để tận dụng cơ hội và hạn
chế tác động tiêu cực từ môi trường.


Đặc điểm của quản trị kinh doanh:
- Trong hoạt động quản trị kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác tiềm năng, tận

dụng cơ hội.
- Quản trị kinh doanh phải tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh.
- Quản trị kinh doanh là một khoa học, nghệ thuật, một nghề.
II NHỮNG CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chức năng quản trị kinh doanh là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản trị đến đối tượng bị quản trị và các yếu tố khác, là q trình xác định
những cơng việc mà nhà quản trị tiến hành trong quá trình kinh doanh.
1 Hoạch định
Là quá trình xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và đề ra các giải pháp tốt nhất
để đạt được mục tiêu đó.
2 Tổ chức
Q trình gắn kết, phân công, phối hợp các thành viên làm việc cùng nhau nhằm
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp, bao gồm:
-

Tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị trong doanh nghiệp

-

Tổ chức nhân sự.

-

Tổ chức công việc.

Yêu cầu: bộ máy quản trị phải đảm bảo tính tối ưu, gọn nhẹ, tránh cồng kềnh, tính
linh hoạt để thích ứng được với những tác động của mơi trường bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp.
3 Điều khiển
Là q trình tác động có chủ đích của nhà quản trị đến các thành viên để họ tự

nguyện và nhiệt tình phấn đấu hồn thành tốt các công việc được giao.


Thể hiện ở việc: ra quyết định, chọn người thực hiện quyết định, động viên khuyến
khích thực hiện quyết định.
4 Kiểm tra
Là quá trình theo dõi, giám sát một cách chủ động các hoạt động nhằm mục đích
làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn.
Giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục kịp thời
Mục đích:
- Làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn
- Phát hiện sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục kịp thời.


Nhà quản trị ở mọi cấp quản trị trong doanh nghiệp đều phải thực hiện

tất cả chức năng nhưng sự phối hợp thời gian và cơng sức thì khơng giống
nhau.
III NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1 Cấp bậc quản trị trong doanh nghiệp
-

Cấp cao: những người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện đối với hoạt

động của tổ chức và đại diện cho tổ chức
-

Cấp trung: những người chịu trách nhiệm quản lý những bộ phận và

phân hệ của tổ chức, giữ vị trí liên hệ giữa cán bộ quản lý cấp cao và cán bộ

quản lý cấp cơ sở
-

Cấp cơ sở: những người chịu trách nhiệm trước công việc của những

người lao động trực tiếp.

2 Các kỹ năng quản trị cần thiết
a Kỹ năng kỹ thuật
- Năng lực áp dụng các phương pháp, quy trình và kỹ thuật cụ thể trong một lĩnh
vực chun mơn nào đó, thể hiện trình độ chun mơn của nhà quản trị.
-

Được hình thành từ học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm.


b Kỹ năng nhân sự
- Khả năng tổ chức, động viên, và điều khiển nhân sự.
- Năng lực đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với người khác.

Kỹ năng này được hình thành từ kinh nghiệm, rèn luyện và tố chất của
nhà quản
trị.
c Kỹ năng tư duy
Khả năng tổng hợp, tư duy có hệ thống, phân tích mối liên hệ giữa các vấn đề, dự
báo diễn biến môi trường để đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp.



hình thành từ tố chất của nhà quản trị và do rèn luyện, học tập.


Vai trò của mỗi kỹ năng đối với mỗi cấp quản trị là khác nhau.

3 Vai trò của nhà quản trị doanh nghiệp
a Vai trò quan hệ với con người
b Vai trị thơng tin
c Vai trị quyết định
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP VÀ MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
I Doanh nghiệp
1 Khái niệm
- Là tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực
hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội, thơng qua đó thực hiện mục tiêu thu lợi nhuận.
- Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.


Điều kiện để một tổ chức kinh tế trở thành doanh nghiệp
- Phải là một chủ thể pháp luật, có tên riêng,
- Có trụ sở giao dịch ổn định
- Có tài sản theo quy định của pháp luật.
- Được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật là thủ tục bắt buộc.
- Phải ghi chép liên tục quá trình hoạt động kinh doanh hàng năm, lập báo cáo kế
tốn, báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

II


– CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

1 Doanh nghiệp Nhà nước
Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
Đặc điểm:
- Là một pháp nhân do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức và quản lý.


- Hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
-

Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

- Bao gồm doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động cơng
ích
- Tổ chức bộ máy quản trị bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2 Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
-

Do một cá nhân bỏ vốn thành lập và là chủ sở hữu

- Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh và là
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.


- Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý, là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Theo quy định của Luật doanh nghiệp, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân.
-

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khốn

3 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
a Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Là doanh nghiệp đa sở hữu trong đó:


- Các thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng thành viên không quá
50.
- Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết đóng góp.
Đặc điểm:
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
-

Không được quyền phát hành cổ phần.

-

Không được giảm vốn điều lệ.

4 Công ty hợp danh

- Có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của doanh nghiệp, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh),
-

Thành viên hợp danh phải là các cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn.

7 Hợp tác xã (doanh nghiệp tập thể)
- Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật.
- Phát triển mạnh ở lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
III Cơ cấu tổ chức quản trị doanh
nghiệp 1 Khái niệm
Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
được chun mơn hóa, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được
bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp


a Cơ cấu sản xuất
- Là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị.
- Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, nhiều địa điểm, cơ cấu sản xuất càng phức tạp
thì cơ cấu tổ chức quản trị phức tạp hơn.
b Chiến lược của doanh nghiệp
- Dựa trên cơ sở phân tích mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong doanh
nghiệp mà cơ cấu tổ chức là một nhân tố cấu thành.
- Cơ cấu quản trị: một trong các công cụ để thực hiện mục tiêu chiến lược.
c Trình độ phát triển cơng nghệ
Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với trình độ phát triển của cơng nghệ ở hai góc độ:
thích hợp với cơng nghệ sản xuất và thích hợp với cơng nghệ quản lý  thích ứng
và khai thác được cơng nghệ một cách hiệu quả. d Mơi trường bên ngồi

Mơi trường kinh doanh ổn định, ít thay đổi, doanh nghiệp  áp dụng cơ cấu tổ chức
tâp trung quyền hạn cứng rắn. Ngược lại, môi trường kinh doanh đa dạng, luôn biến
đổi  áp dụng cơ cấu cơ hữu, mềm dẻo.
e Quan điểm, thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ đội ngũ các nhà quản
trị
Các nhà quản trị theo các phong cách khác nhau sẽ xây dựng cơ cấu tổ chức khác
nhau

3 Những hình thức cơ cấu tổ chức quản trị cơ bản của doanh nghiệp
a Cơ cấu tổ chức đơn giản


Cơ cấu tổ chức đơn giản là một cách thức tổ chức khơng phức tạp, ít tính chính
thức, quyền hành tập trung vào một cá nhân duy nhất, bộ máy tổ chức thấp, thường
chỉ có 2-3 bậc.
Đặc điểm
- Quyền hành tập trung vào một cá nhân duy nhất, là chủ của đơn vị, trực tiếp quản
trị các hoạt động của đơn vị.
- Thường áp dụng với các tổ chức kinh doanh nhỏ.
- Hầu hết các quyết định quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
đều do một người quyết định.

Ưu điểm:
- Gọn nhẹ, linh hoạt, mềm dẻo, ít tốn kém, có thể thay đổi nhanh chóng nếu tổ chức
thay đổi lĩnh vực hoạt động.
Nhược điểm:
- Chỉ nên áp dụng với tổ chức, doanh nghiệp nhỏ.
- Nhà quản lý phải có kiến thức tồn diện.
- Hạn chế sự phối hợp công việc giữa các bộ phận, cá nhân ngang quyền.
- Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ chun mơn cao về từng chức

năng quản lý.
b Cơ cấu chức năng
Là cách thức tổ chức cơ bản nhất đối với các tổ chức nói chung và doanh nghiệp
nói riêng. Trong đó, mỗi bộ phận chức năng được hình thành bao gồm những người
có chun mơn nghiệp vụ giống nhau, tương đồng về lĩnh vực làm việc.
Ưu điểm:
- Phân chia nhiệm vụ rõ ràng.


- Chun mơn hóa các hoạt động nên khai thác và phát huy được kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm của những chuyên gia, chuyên viên.

c Cơ cấu theo sản phẩm, địa bàn kinh doanh và theo khách hàng
Cơ cấu theo sản phẩm
- Áp dụng với doanh nghiệp có quy mơ lớn, sản xuất nhiều loại sản phẩm đặc thù,
mỗi sản phẩm đòi hỏi một cách thức quản lý khác nhau.
- Các khâu, các cơng đoạn có liên quan đến việc nghiên cứu, sản xuất và bán một
sản phẩm do một nhà quản trị đảm nhiệm.
Ưu điểm:
- Tạo cho nhân viên khả năng hiểu biết chuyên môn ở tất cả công đoạn của quá
trình sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm.
- Khuyến khích tinh thần chủ động sáng tạo tự quản.
Nhược điểm:
- Có thể xảy ra tình trạng dư thừa nhân viên, bộ máy cồng kềnh.
Cơ cấu tổ chức quản trị theo khách hàng
Áp dụng cho doanh nghiệp phục vụ nhiều nhóm khách hàng khác nhau, thường là
doanh nghiệp dịch vụ.
Ưu điểm:
- Thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của mỗi nhóm khách hàng.
Nhược điểm:

- Trùng lặp các chức năng.
- Tạo sự tranh chấp nguồn lực giữa các sản phẩm.
Cơ cấu tổ chức quản trị theo vùng địa lý


- Áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn rộng ở nhiều vùng địa lý
khác nhau có đặc điểm kinh tế xã hội riêng.
- Các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh một sản phẩm trong một vùng
được tập trung vào một bộ phận.
Ưu điểm:
-

Có thể phục vụ các nhu cầu khác nhau của các vùng địa lý khác nhau.

-

Tạo cơ sở để đào tạo nhân sự quản trị.

- Các nhà quản trị tại các vùng có thể tập trung tìm hiểu sâu về những ngun
nhân thành cơng và thất bại của q trình kinh doanh sản phẩm tại một địa bàn.

Nhược điểm:
-

Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trùng lặp chức năng.

- Có thể xảy ra xung đột giữa mục tiêu đơn vị mỗi vùng với mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
-


Có thể gây cảm giác phân biệt đối xử giữa các đơn vị vùng.

d Cơ cấu ma trận
Áp dụng với những doanh nghiệp phải thích ứng với thay đổi nhanh của môi
trường kinh doanh, cần phải thường xuyên xử lý thông tin, điều kiện làm việc luôn
bị hạn chế về nguồn lực. Thường là các doanh nghiệp hoạt động theo dự án,

Ưu điểm:
-

Tạo điều kiện cho nhân viên được trang bị trình độ chun mơn hóa cao.

- Mỗi sản phẩm, danh mục đầu tư đều có thể chia sẻ nguồn lực với các sản phẩm,
danh mục khác, giảm tính độc lập ở mỗi đơn vị.
Có tính linh hoạt tương đối cao đáp ứng sự thay đổi của môi trường kinh
doanh.


Nhược điểm:
- Tạo sự chồng chéo quyền hạn, dẫn đến tình trạng quyền hạn kép.

IV MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1 Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh a Khái
niệm
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng, tác động đến khả năng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
b Đặc điểm của mơi trường kinh doanh
-Tồn tại khách quan, nằm ngồi ý muốn chủ quan của doanh nghiệp.
- Mang tính tổng thể gồm nhiều yếu tố cấu thành, các yếu tố có quan hệ tác động

qua lại ràng buộc với nhau.
.- Môi trường và các yếu tố cấu thành luôn luôn vận động, biến đổi, qua đó tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp theo hướng tích cực hoặc khơng tích cực.

- Môi trường kinh doanh và các yếu tố tạo thành hệ thống mở, nằm trong môi
trường kinh doanh rộng hơn.
2 Môi trường kinh doanh vĩ mô
- Gồm các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, tác động, ảnh hưởng ở phạm vi rộng và
lâu dài đến hoạt động của doanh nghiệp.


- Tác động đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế (sự tác động có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp) và ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh vi mô (môi trường
ngành).
a Môi trường kinh tế
Một hệ thống bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp như: Tốc độ tăng trưởng
và sự ổn định kinh tế, giá cả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá….
Các yếu tố này luôn vận động và biến đổi theo những chiều hướng khác nhau  tác
động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong q trình phân tích mơi trường kinh tế, để có thể đưa ra các kết quả dự
báo, phân tích xác thực, các doanh nghiệp thường dựa trên một số căn cứ:
- Căn cứ vào diễn biến của thời điểm hiện tại.
- Căn cứ vào các số liệu về kinh tế trong quá khứ
- Căn cứ vào quan điểm và dự báo của các chuyên gia kinh tế
- Căn cứ vào cảm nhận (năng lực đánh giá phân tích) và điều kiện thực tế của
doanh nghiệp.
b Mơi trường chính trị, pháp luật
- Gồm những yếu tố nằm ngồi doanh nghiệp: Sự ổn định chính trị (chiến tranh,
khủng bố, xung đột, tách nhập…), quản lý nhà nước về kinh tế, các chính sách

kinh tế, hệ thống luật pháp.
- Các yếu tố này không phải bất biến mà hồn tồn có thể thay đổi đưa tới
doanh nghiệp cơ hội hoặc thách thức, rủi ro.


Để nắm bắt tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro thì doanh nghiệp cũng phải thực
hiện cơng tác phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố chính trị, pháp luật. Trong
q trình đó doanh nghiệp có thể dựa vào:
- Diễn biến hiện tại trong khu vực, quốc tế (tùy thuộc vào mức độ hội nhập của
quốc gia).
- Các phân tích, đánh giá, quan điểm của chuyên gia.
- Điều kiện thực tế và khả năng nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp.
c Mơi trường cơng nghệ
Hai góc độ ảnh hưởng của công nghệ:
- Công nghệ ứng dụng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
- Công nghệ ứng dụng trong hoạt động ngồi sản xuất chính (cơng nghệ quản lý)
của doanh nghiệp, hỗ trợ tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp:
- Cơ hội: doanh nghiệp có điều kiện áp dụng những cải tiến cơng nghệ vào q
trình hoạt động.
- Thách thức: doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của công nghệ doanh
nghiệp và sản phẩm sẽ bị bỏ lại ở phía sau và giảm khả năng cạnh tranh.
- Cơng nghệ mới có phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhu cầu thực tế và điều
kiện thực tế của doanh nghiệp?
-

Cơng nghệ sản xuất và cơng nghệ quản lý có đồng bộ với nhau?

- Doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để đầu tư vào cơng nghệ hoặc đủ khả
năng để huy động vốn đầu tư?

- Doanh nghiệp có đủ hạ tầng cơ sở như nhà xưởng, thiết bị để tiếp nhận cơng
nghệ mới?Lực lượng lao động có đủ trình độ để làm chủ cơng nghệ?

d Mơi trường văn hóa xã hội


-Các yếu tố chính của mơi trưởng văn hóa xã hội bao gồm:
+ Phong tục tập quán, thói quen, lối sống.
+ Các chuẩn mực, giá trị, quan niệm.
+ Trào lưu xã hội
+ Cơ cấu dân số
+ Trình độ giáo dục
- Các yếu tố khó có thể thay đổi được như phong tục, tập quán…,  doanh nghiệp
cần nắm bắt và thích nghi để tạo cơ hội trong kinh doanh
- Những yếu tố có thể thay đổi, chuyển biến: thói quen tiêu dùng, trào lưu xã hội,…
 Mỗi sự thay đổi, chuyển biến trong các yếu tố thuộc văn hóa có thể tạo ra một
ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh cũ.
Tính đặc thù về văn hóa của mỗi nhóm người về cơ bản thay đổi theo hai xu
hướng:
- Cố giữ lại bản sắc, các tinh hoa văn hóa dân tộc, nhiều vùng đề cao tinh thần và
truyền thống dân tộc
-

Hội nhập, phát triển cùng với các nền văn minh khác.

e Môi trường tự nhiên
- Các yếu tố tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, tài ngun thiên nhiên,Khí
hậu, thời tiết ( nóng lạnh, lũ lụt, mưa bão, động đất, sóng thần, các bệnh dịch …)
+ Vị trí địa lý, địa hình, tài ngun thiên nhiên những yếu tố khơng thay đổi.
+ Khí hậu, thời tiết thường có tác động đến các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh

doanh sản phẩm liên quan nhiều đến thời tiết.
 Các yếu tố đem đến cả những cơ hội và thách thức
3 Môi trường kinh doanh đặc thù (môi trường ngành) Micheal Porter
a Khách hàng


Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Người tiêu dùng: là nhóm có đặc trưng số lượng nhiều và được chia nhỏ thành các
nhóm nhỏ hơn. Nhóm này quan tâm đến: giá cả, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng,
dịch vụ đi kèm…
- Các trung gian phân phối: là khách hàng tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp dưới hình thức thương mại mua sản phẩm để bán kiếm lợi nhuận.
Nhóm này quan tâm đến: tỷ lệ chiết khấu, phương thức thanh tốn, vận chuyển, các
chương trình cụ thể…
- Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực hiện
các mục tiêu cụ thể: tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, đơn vị quân đội, các
doanh nghiệp. Nhóm này quan tâm đến: giá cả, chất lượng sản phẩm, thời gian
cung cấp, uy tín, danh tiếng, sự khác biệt…
Để nắm bắt nhu cầu, thỏa mãn khách hàng và đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp, địi hỏi doanh nghiệp cần:
- Cần tìm hiểu, nghiên cứu những nhân tố quyết định nhu cầu bộc lộ hoặc tiềm ẩn
của khách hàng.
- Phân tích sự thay đổi của các nhân tố thuộc về khách hàng một cách thường
xuyên.
- Chú trọng quan tâm đến việc quản lý chăm sóc và giữ được số lượng các khách
hàng hiện tại.
- Nghiên cứu phân tích để đưa ra biện pháp thu hút khách hàng tiềm năng trở thành
khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.


b Nhà cung cấp


- Là các tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp (vốn, công
nghệ, máy móc, thiết bị , lao động…)
- Hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như:
cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên đến vật liệu, vốn, các dịch vụ tài chính, cung
ứng lao động…
Áp lực của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp thường thể hiện ở các trường hợp:
- Số lượng nhà cung cấp ít, thậm chí chí có một doanh nghiệp độc quyền cung
cấp.
- Yếu tố đầu vào khó thay thế.
- Doanh nghiệp không phải khách hàng quan trọng và ưu tiên của nhà cung cấp.
-Tầm quan trọng của yếu tố đầu vào đối với doanh nghiệp.
- Các nhà cung cấp có chiến lược hội nhập dọc.
.

c Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang
hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường với doanh
nghiệp
Sự cạnh tranh chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành: số lượng, quy mô các doanh nghiệp trong ngành (từ
ngành phân tán tới ngành tập trung).
- Mức độ của nhu cầu.
- Những trở ngại ra khỏi ngành: máy móc khó sử dụng ở ngành khác, chi phí trực
tiếp cho việc ra khỏi ngành rất cao, sự gắn bó với ngành và địa phương, quan hệ
chiến lược giữa các đơn vị kinh doanh.
d Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn



Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh
trong ngành nhưng có khả năng và sẽ gia nhập ngành.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phải trải qua các rào cản để gia nhập ngành. Các
rào cản :
- Hiệu quả kinh tế do quy mơ: phản ánh qua việc giảm chi phí nếu gia tăng số
lượng sản xuất.
- Sự bất lợi về chi phí: khoản chi phí ban đầu cho cơng nghệ, máy móc, khả năng
tiếp cận nguồn nguyên nhiên liệu ưu đãi…
- Mức độ khác biệt của sản phẩm.
- Nhu cầu về vốn: doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn lớn để thực hiện
các chương trình cạnh tranh.

- Kênh phân phối của các doanh nghiệp hiện tại
- Chi phí chuyển đổi: chi phí để khách hàng bỏ ra khi chuyển đổi từ sản phẩm của
doanh nghiệp hiện tại sang sản phẩm của doanh nghiệp mới.
- Các chính sách của chính phủ: các tiêu chuẩn, quy định, thủ tục ban đầu để gia
nhập ngành.
e Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng một nhu cầu
của người tiêu dùng
là:

Lợi thế của sản phẩm thay thế so với sản phẩm của doanh nghiệp có thể

+Giá rẻ hơn.
+Chi phí sử dụng thấp hơn.
+Có những ưu điểm vượt trội.



CHƯƠNG 3: QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
I – KHÁI NIỆM, YÊU CẦU VÀ CĂN CỨ RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
KINH DOANH
Khái niệm về quyết định quản trị kinh doanh
“Quyết định quản trị kinh doanh là hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm
định ra mục tiêu, chương trình, tính chất hoạt động cho doanh nghiệp để giải
quyết những vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết những quy luật vận động
khách quan và phân tích thông tin về doanh nghiệp cũng như về môi trường.”
-

Làm gì? Khi nào thực hiện? Thực hiện trong bao lâu?  Kế hoạch

-

Ai thực hiện?  Tổ chức

-

Làm như thế nào?  Kế hoạch và lãnh đạo.

- Tính pháp lý: trong phạm vi thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân, không trái
pháp luật, đúng thủ tục và thể thức.
- Tính linh hoạt: các quyết quản trị phải phản ánh được mọi nhân tố mới trong lựa
chọn quyết định.
-

Tính hệ thống (thống nhất)

+ Các quyết định của các cấp và các bộ phận phải thống nhất với nhau và cùng
theo một hướng xác định.

+ Các quyết định ở các thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn, phủ định lẫn
nhau.
+

Những quyết định hết hiệu lực và khơng cịn phù hợp cần phải bị loại bỏ.

- Tính cụ thể về thời gian thực hiện


Quyết định phải nêu rõ thời điểm có hiệu lực, thời gian bắt đầu thực hiện quyết
định, tiến trình thực hiện và thời gian hoàn thành.
CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP
I Tổng quan về quản trị chiến lược
1 Chiến lược và các cấp chiến lược
a Khái niệm chiến lược
- Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà
doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện mục
tiêu đó.
- Chiến lược kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu tổng thể phát triển
doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ chức, kinh tế và kinh
doanh để chiến thắng trong kinh doanh và đạt các mục tiêu.

b Các cấp chiến lược
- Chiến lược cấp doanh nghiệp: chỉ đạo, chi phối toàn bộ các hoạt động của doanh
nghiệp, xác định lĩnh vực kinh doanh đang hoặc sẽ tiến hành, vị trí của doanh
nghiệp với mơi trường, vai trị của từng ngành kinh doanh.
- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: chi phối hoạt động của một đơn vị kinh doanh
chiến lược (SBU), doanh nghiệp sẽ cạnh tranh trong mỗi ngành kinh doanh như thế
nào.
- Chiến lược cấp chức năng: chiến lược của mỗi bộ phận chức năng nhằm hỗ trợ

cho việc thực hiện chiến lược cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh.


2 Khái niệm và ý nghĩa của quản trị chiến lược
a Khái niệm
Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại hoặc khơng theo
chu kì thời gian nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp tận dụng mọi cơ hội, hạn chế
hoặc xóa bỏ được các đe dọa, nguy cơ trên con đường thực hiện mục tiêu của mình.
Quá trình quản trị chiến lược bao gồm 3 giai đoạn:
- Hoạch định chiến lược
- Thực hiện chiến lược
- Đánh giá chiến lược
Ý nghĩa của quản trị chiến lược:
- Đem lại cho doanh nghiệp tầm nhìn xa hơn.

- Hiểu rõ sự thay đổi của môi trường, đối thủ cạnh tranh, sử dụng hiệu quả nguồn
lực.
- Tăng khả năng ngăn chặn những nguy cơ, tăng ý thức và cam kết về mục tiêu
chung của doanh nghiệp
3 Quá trình quản trị chiến lược
a Hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, cơng cụ, kỹ thuật
thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận
của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược xác định.  xác định mục tiêu và xây
dựng chiến lược cho cả doanh nghiệp. Bao gồm các bước:
-

Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp


-

Phân tích mơi trường bên ngoài


-

Phân tích mơi trường bên trong

-

Phân tích và lựa chọn chiến lược

b Thực hiện chiến lược
- Quá trình chuyển các ý tưởng chiến lược thành hành động cụ thể của doanh
nghiệp, là giai đoạn triển khai các phương án chiến lược đã lựa chọn.
- Nội dung chủ yếu: Thiết lập mục tiêu ngắn hạn, hàng năm; Xây dựng các chính
sách thực hiện; Phân bổ các nguồn lực; Thay đổi cơ cấu tổ chức; Phát triển nguồn
nhân lực; Xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích
c Đánh giá chiến lược
- Xác định các sai lệch về mục tiêu, biện pháp, cách thức và kết quả triển khai các
chiến lược so với dự kiến ban đầu
- Xem xét các nhân tố bên trong, bên ngoài
- Đo lường, đánh giá mức độ thực hiện trên thực tế
- Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

II CÁC MƠ HÌNH PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
1 Ma trận SWOT – Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ
- Strengths – Các điểm mạnh
- Weaknesses – Các điểm yếu

- Opportunities – Các cơ hội
- Threats – Các nguy cơ
Ma trận SWOT bao gồm:
- Trục mô tả các điểm mạnh, các điểm yếu


- Trục mô tả các cơ hội, các nguy cơ
- Các ô giao điểm của các cột tương ứng mô tả các ý tưởng chiến lược
Nguyên tắc:
- Kết hợp điểm mạnh với cơ hội (SO): sử dụng chiến lược phát triển để phát huy
điểm mạnh và tận dụng cơ hội.
- Kết hợp điểm yếu với cơ hội (WO): sử dụng các chiến lược tận dụng cơ hội vượt
qua điểm yếu hoặc khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội.
- Kết hợp điểm mạnh với nguy cơ (ST): sử dụng chiến lược cạnh tranh nhằm tận
dụng tối đa điểm mạnh vượt qua thách thức.
- Kết hợp điểm yếu với nguy cơ (WT): sử dụng chiến lược giảm thiểu điểm yếu,
vượt qua thách thức.

Gợi ý chiến lược :
- Lấy lợi nhuận của SBU ở ơ “Bị sữa” để đầu tư vào SBU có triển vọng ở ơ “Dấu
hỏi” và củng cố sự phát triển của SBU ở ô “Ngôi sao” Khi SBU ở ơ “Bị sữa” yếu
đi thì chiến lược cắt giảm là chiến lược thích hợp.
- Mạnh dạn loại bỏ những SBU ít có triển vọng lâu dài nhất ở ô “Dấu hỏi”
- Các SBU ở ô “Con chó” có thể lựa chọn chiến lược rút lui khỏi thị trường.
- Các SBU ở vị trí ơ “Ngơi sao” cần được đầu tư nhiều để phát triển hơn.

I



×