Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH: Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH quốc tế Trà Giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.13 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỊA CHẤT - DẦU KHÍ

**********************

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài: Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH quốc
tế Trà Giang năm 2016

Hà Nội -2016
1

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỊA CHẤT - DẦU KHÍ

**********************

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH quốc tế
Trà Giang năm 2016

GVHD:THS.Phạm Ngọc Tuấn


Sinh viên:Lê Trọng Sáng
Lớp:QTKD C - K58
2

MSV:1324010661

2


MỤC LỤC

Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua những bước tiến nhảy vọt, với sự phát triển
không ngừng của xã hội.Tạo ra bộ mặt mới của xã hội. Cùng với xu hướng đó, Việt Nam
đã chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
Nước. Do đó mà các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đứng trước rất nhiều khó khăn,
3

3


thử thách mới. Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để có được chỗ đứng
trên thị trường, song đây cũng là một động lực để các doanh nghiệp hoàn thiện mình,
khẳng định mình, và từng bươc đứng vững trên thị trường hơn.
Công ty TNHH quốc tế Trà Giang là một trong những công ty thành công trong việc khắc
phục những khó khăn do nền kinh tế mang lại , với hơn 200 mặt hàng chăm sóc tóc đến
từ các thương hiệu uy tín trên thế giới ,công ty đã từng bước khẳng định vị thế vững chắc
trên thị trường , có khả năng cạnh tranh cao với các doanh nghiệp cùng kĩnh vực .
Để đạt được những thành quả ngày hôm nay , đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt ,tư duy
nhạy bén , khoa học của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự cố gắng ,tinh thần đóng góp

của nhân viên , sự gắn kết giữa các phòng ban trong công ty .
Là sinh viên khoa quản trị kinh doanh, được sự giới thiệu của nhà trường và sự
đồng ý của ban lãnh đạo công ty TNHH quốc tế trà giang , em đã tiếp cận và tìm hiểu
tình hình kinh doanh , công tác quản lý cũng như các nghiệp vụ của công ty. Từ đó, em
có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết học được vào thực tế,hoàn thành các đồ án
môn học kì sau,là cơ sở em làm khóa luận năm cuối và giúp em có thêm được nhiều kinh
nghiệm thực tiễn, là hành trang tốt nhất khi em đi làm.
Về nội dung báo cáo thực tập gồm có hai phần chính :
Chương 1:

Tình hình chung và điều kiện kinh doanh chủ yếu của DN.

Chương 2 : Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm năm 2016 của công ty TNHH quốc
tế Trà Giang .
Sau thời gian thực tập , em đã học được nhiều thứ quý báu , giúp e có thêm hành trang
để sau này có thể làm việc .Em xin chân thành cảm ơn nhà trường , bộ môn ,ban lãnh đạo
công ty và giáo viên hướng dẫn là thầy Phạm Ngọc Tuấn đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo này .
Do kiến thức còn hạn chế nên đồ án môn học còn nhiều điều thiếu sót , kính mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy giáo Phạm Ngọc Tuấn và ban lãnh đạo công ty để bài làm
của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !

4

4


Chương 1 : Tình hình chung và điều kiện kinh doanh chủ yếu của công ty
TNHH quốc tế Trà Giang

1.1- Tình hình chung của công ty TNHH quốc tế Trà Giang
. Tên công ty : Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang
Tên viết tắt : TGI

5

5


Tên giao dịch bằng tiếng anh : TGI Beauty & Cosmetics

Trụ sở chính : 54A Đê Quai, quận Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại : 043 719 5406
Fax : 046 270 0863
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế hoạch

và đầu tư

thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
Mã số thuế : 0101444379
Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội
Vốn điều lệ : 20,000,000,000 đồng
Email :
Website:
Chi nhánh : Miền Nam : tầng 8, toàn nhà Cavi, số 67 đường Đinh Bộ Lĩnh, Quận Bình
Thạnh
Công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang được thành lập năm 2003 bắt đầu với 2 thành viên
sáng lập và đến nay đã phát triển hơn 100 nhân viên và hơn 10.000 khách hàng trên cả
nước. Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp rất nhiều vấn đề khó khăn,

6

6


còn bỡ ngỡ khi mới gia nhập vào thị trường nơi mà đã có rất nhiều doanh nghiệp hoặt
động trong cùng lĩnh vực được hình thành trước đó với kinh nghiệm dày dạn. Hơn nữa
xét về qui mô thì đây là môt công ty nhỏ, số vốn huy động còn hạn chế, kinh nghiệm còn
non nớt, chưa có thương hiệu trên thị trường và mới bước đầu tham gia vào hội nhập kinh
tế quốc tế nên thông tin có được về thị trường các nước bạn còn ít. Tuy nhiên chỉ sau 3
năm hoạt động kể từ khi được thành lập vào năm 2003 công ty đã có những bước khởi
sắc đáng kể. Hoạt động kinh doanh đã dần đi vào ổn định, công ty đã một lượng khách
hàng thân thiết, có những đối tác làm ăn đáng tin cậy, uy tín cua công ty ngày càng được
nâng cao.
Hiện nay, công ty đang trên đà phát triền và ngày càng lớn mạnh với nhiều loại mặt hàng
dầu gội và các sản phẩm chăm sóc tóc phong phú, đa dạng.
The beauty shop : sau một thời gian dài nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt với việc khánh
thành nhà máy sản xuất và đóng gói mỹ phẩm NewArt tại KCN Tiên Phong, the beauti
shop đã được chính thức ra mắt người tiêu dùng vào tháng 07.2012. Là thương hiệu Việt
Nam tiên phong trong việc mang đến những sản phẩm chăm sóc sắc đẹp chất lượng với
giá phải chăng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với nguyên liệu nhập khẩu hoàn
toàn từ Pháp, chiết xuất từ hương liệu thiên nhiên: hoa hồng, sả chanh, tinh dầu dừa, lúa
mạch .
Học viện Piviot: người dẫn đầu trong việc giảng dạy, đào tạo làm đẹp chuyên nghiệp
trên toàn thế giới. Từ những nhà tạo mẫu tóc đến chuyên gia làm đẹp, từ những nhà tạo
mẫu tóc để kinh doanh cũng như người lựa chọn giảng dạy, piviot được tin cậy để cung
cấp một nền tảng vững chắc cho sự thành công, giúp trở thành nhà tạo mẫu tóc chuyên
nghiệp như đúng sứ mệnh của bạn, giúp cảm nhận, suy nghĩ, sáng tạo và thích ứng với
mọi khách hàng, trong bất kỳ hoàn cảnh nào


1.2- Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế - nhân văn của công ty TNHH quốc tế
Trà Giang
- Điều kiện địa lý tự nhiên: vị trí, địa hình, khí hậu, mạng lưới sông suối.
7

7


Tây hồ là một quận thuộc thành phố hà nội , nằm ở trung tâm thành phố ,Quận
nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội. gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên,
Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía Đông giáp quận Long Biên; Phía Tây
giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía Nam giáp quận Ba Đình; Phía Bắc giáp
huyện Đông Anh , là đầu mối giao thông , và vùng kinh tế quan trọng của thành phố =>
tạo nên mối giao thương rộng lớn với các vùng ,các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước .
Quận tây hồ có địa hình tương đối bằng phẳng , có chiều hướng thấp dần từ Bắc
xuống Nam ,có hồ tây ở giữa .
Khí hậu quận tây hồ tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, với sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành 4
mùa: xuân,hạ, thu, đông.
Mùa nóng bắt đầu từ giữa tháng 4 đến hết tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều
rồi khô hạn vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3.
Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa
phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 8 đến tháng 11 tây hồ có những ngày thu với
tiết trời mát mẻ vào chiều tối và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về.
Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung bình
mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2 °C,
lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm
- Điều kiện địa lý kinh tế - nhân văn: sự phát triển kinh tế, điều kiện lao động, dân số .
Quận tây hồ nằm ở trung tâm thành phố hà nội với dân số khoảng 126.700 người
(2009) .nguồn nhân lực , lao động dồi dào , dân trí cao , tỉ lệ lao động có trình độ đại

học ,cao đẳng chiếm đa số .ngoài ra , lao động ngoại tỉnh đến tây hồ với mong muốn tìm
kiếm việc làm là rất lớn tạo nên nguồn lao động dồi dào cho các doanh nghiệp hoạt
động .Trong 5 năm 2010_2015< kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ phát triển khá cao,
giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%, trong đó: Kinh tế Nhà nước tăng 13,4%/năm; kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,7%/năm; kinh tế ngoài quốc doanh tăng 16,9%/năm
vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II đề ra.
8

8


Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định hướng: Dịch vụ
- du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành: Dịch vụ
51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%. ,thu ngân sách nhà nước bình quân trên địa
bàn luôn tăng , là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của thành phố hà nội .

1.3- Công nghệ sản xuất (hay quá trình KD) của công ty
Sơ đồ 1.3.1 Quy trình nhập khẩu của công ty TNHH Quốc Tế Trà Giang

9

9


10

10


Sơ đồ 1.3.2 Phân phối hàng hóa đến tay khách hàng


DOANH NGHIỆP

LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP

ĐẠI


NGƯỜI MUA TRUNG
GIAN
KHÁCH HÀNG

-Công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm .
-Hiện tại chức năng chủ yếu của công ty là buôn bán, nhập khẩu và phân phối các nhãn
hiệu Mỹ phẩm Luxury – Trung cấp – Cao cấp đáp ứng từng kênh tiêu dùng trên toàn
quốc về chăm sóc tóc và cơ thể .

11

11


1.4- Tình hình tổ chức quản lý, sản xuất và lao động.
1.4.1 .Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG
HOẠCH
TOÁN KẾ
TOÁN

12

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG
NHẬP
KHẨU

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG KỸ
THUẬT

12


Chức năng của Giám đốc: là người đại diện cho pháp nhân cho doanh nghiệp chịu sự
chỉ huy toàn bộ doanh nghiệp như:
- Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính

Quản lý nhân viên.
- Nắm bắt &theo dõi hoạt động chung của doanh nghiệp.
- Theo sát và đảm bảo chiến lược đề ra.
Chức năng của Phó giám đốc: giúp cho ban Giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám
đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh tế.
Phòng Tài chính – Kế toán
- Quản lý tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định Nhà
nướcvề việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích kết quả tài chính
Phòng Hành chính nhân sự
-

Tham mưu và thực hiện các chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đối
với người lao động.

-

Quản lý nguồn nhân sự trong công ty.
Thực hiện công tác đào tạo thuyền viên trong công ty.
Phòng nhập khẩu:
- Tìm hiểu thị trường ngoài nước => xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
phương án nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác

-

Tham mưu cho Giám đốc trong chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc

-


tế.
Giúp Giám đốc chuẩn bị thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại
thương khác.
Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng của công ty vì nó tác động trực
tiếp tới khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty

13

13


- Lập kế hoạch kinh doanh, thiết lập quan hệ, giao dịch với khách hàng và những nhà
phân phối, phối hợp với các bộ phận khác =>dịch vụ đầy đủ nhất đến cho khách hàng.
Phòng kỹ thuật: thực hiện các công việc liên quan đến máy móc, tài sản của công
ty và kiểm định chất lượng sản phẩm trước khi nhập về.

1.4.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty

Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, nên công ty Trà Giang luôn đặt mục
tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát
triển của mình. Với đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt huyết và tinh thần học hỏi không ngừng
là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công của công ty và là tiềm
năng lớn cho những định hướng phát triển tiếp theo
Bảng 1-4-2: Tình hình và số lượng lao động của công ty Trà Giang
Số lượng người
Yếu tố
Số lượng nhân viên (người)
Mức lương bình quân (trđ/ng/tháng)
Phân theo trình độ chuyên môn

Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung cấp, PTTH, sơ cấp
Phân theo thời hạn hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng xác định thời hạn

2014
240
3000000

2015
270
3350000

140
30

170
36

44
26

33
31

* Chính sách lương ,thưởng, chế độ của công ty
Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống
nhất trong toàn công ty. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương
và doanh số. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối lao động và sử

14

14


dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trong nhất để kích thích người lao động
tích cực tham gia sản xuất kinh doanh
Nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công nhân viên trong công ty gia tăng hiệu
quả đóng góp, tăng năng suất hoàn thành công việc. Công ty đưa ra chính sách
thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào
thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được
khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.
Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động, những nhân
viên có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12 ngày mỗi
năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì số ngày
được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngoài ra, cứ 05 năm
làm việc tại công ty nhân viên sẽ được cộng thêm 01 ngày phép. Công ty thanh toán chế
độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây là phần BHXH trả thay lương. Thời gian nghỉ
thai sản người lao động được nghỉ 06 tháng đúng theo quy định về chế độ bảo hiểm đối
với người lao động. Ngoài chế độ nghỉ thai sản, lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng được nghỉ 1 giờ mỗi ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0,5 giờ
mỗi ngày.
Nhân viên được làm việc trong điều kiện văn minh, văn phòng, thoáng mát, sạch
sẽ có đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, điều hòa được trang bị những phương tiện làm
việc hiện đại. 100% nhân viên văn phòng làm việc bằng máy tính có kết nối mạng LAN,
Internet.....các phân xưởng có môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng mát, được chống ồn,
chống nóng và lắp đặt đầy đủ các phương tiện về đảm bảo an toàn sản xuất. Công nhân
được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động , phù hợp với yêu cầu công việc.

Công ty cũng áp dụng chế độ khám kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công
nhân viên mỗi năm 1 lần , thời gian làm việc tại công ty theo giờ hành chính là 8 tiếng ,
15

15


nghỉ ngày chủ nhật ,ngoài ra ,nhân viên làm thêm giờ sẽ có chế độ đãi ngộ riêng của công
ty .

1.5- Phương hướng hoạt động kinh doanh của cộng ty trong thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề tồn
tại và phát triển, mà sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi, chính vì vậy, đề ra phương
hướng phát triển doanh nghiệp là bước tiền đề quan trọng để doanh nghiệp định hướng
tốt bước đi của mình trong tương lai.
Trong giai đoạn tiếp theo, công ty Quốc tế Trà Giang tiếp tục theo đuổi các chiến
lược chính sách phát triển với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
cung cấp các sản phẩm chăm sóc tóc trong nước, khu vực và vươn ra thế giới, cụ thể qua
các chỉ tiêu sau:
 Tiếp tục duy trì vị trí doanh nghiệp phân phối sản phẩm chăm sóc tóc lớn

nhất cả nước, vươn tầm ra khu vực và trên thế giới.
 Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tận tay các cơ sở
salon, các spa tóc trên các tỉnh, thành.
 Nâng cao uy tín hơn nữa, trở thành đối tác tin cậy của các doanh nghiệp.
 Liên tục mở các chương trình đào tạo trong nước cũng như nước ngoài để

nâng cao tay nghề cho thợ làm tóc.
 Đào tạo năng lực quản lý, năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với khách
hàng … cho toàn bộ công nhân viên, hướng đến phát triển một nguồn nhân

lực chất lượng cao phục vụ khách hàng, thể hiện tính chuyên nghiệp của
một doanh nghiệp hàng đầu.
 Xây dựng một hệ thống phân phối sản phẩm, các hình thức chuyển hàng,

thanh toán một cách thuận tiện, dễ dàng, tin cậy đến từng khách hàng.
 Thực hiện các hoạt động thúc đẩy bán hàng bằng các kênh phân phối cụ
thể như: hội chợ thương mại, thông qua các trang mạng xã hội để đưa sản
phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng, thực hiện các kênh khuyến mãi,
giảm giá nhằm kích cầu thị trường
16

16


Chương 2:Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH quốc
tế Trà Giang
2.1 Sự cần thiết của đề tài: Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang.
Nhập và tiêu thụ sản phẩm là hai khâu gắn kết và không thể tách rời, khâu nọ là tiền đề,
là cơ sở để gắn kết khâu kia. Nếu nhập nhiều nhưng tiêu thụ ít thì vốn ứ đọng, hiệu quả
kinh tế thấp, còn nếu khả năng tiêu thụ lớn mà không đáp ứng nhập thì doanh nghiệp bỏ
lỡ cơ hội tăng trưởng và dần dần sẽ bị mất thị trường. Nếu nhập và tiêu thụ cân đối, nhịp
nhàng thì doanh nghiệp vừa tận dụng được năng lực nhập sản phẩm, vừa tăng doanh thu
và cuối cùng nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế bước vào giai đoạn hội nhập, mọi công tác quản trị trong
doanh nghiệp đều trở nên quan trọng và cần thiết đối với chủ doanh nghiệp. Sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt, trong khi đó Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang là một
doanh nghiệp lớn kinh doanh về mặt hàng hóa mỹ phẩm trong nước cũng như khu vực
Đông Nam Á. Các mặt hàng hóa mỹ phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, nhưng
đó cũng là một hạn chế nếu như công tác lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm không

tốt sẽ dẫn đến ảnh hưởng lớn doanh thu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, lập kế hoạch
nhập và tiêu thụ sản phẩm là một trong những công tác mang vai trò quyết định đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang
nói riêng.
Với tầm quan trọng như vậy, trong năm 2016 nhiệm vụ của công ty đặt ra là phải lập kế
hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Kế hoạch lập ra cần đảm bảo tính nhịp nhàng
giữa quá trình nhập và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quan trọng hơn là đem lại doanh thu
và lợi nhuận cho công ty.
17

17


2.1.1 Mục đích
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng hoạt động
quản trị tiêu thụ hàng hoá là hoạt động cụ thể hoá các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tấm gương phản ánh tính đúng đắn của các hoạt động khác đồng thời nó còn thể
hiện tài năng, năng lực của nhà quản trị trong hoạt động tác nghiệp, việc tổ chức chỉ đạo,
kiểm soát hoạt động bán hàng phải làm thế nào để không chỉ tạo ra được doanh thu và lợi
nhuận cho từng thương vụ cụ thể mà điều quan trọng hơn là phải tạo ra được ngày càng
nhiều khách hàng cho doanh nghiệp vì không có khách hàng thì không có doanh nghiệp.
Quản trị tốt hoạt động bán hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu khác,
các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

2.1.2 Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là công tác nhập và tiêu thụ sản phẩm, ở đây chúng ta
nghiên cứu 3 sản phẩm tiêu biểu là dầu gội phục hồi số 5,thuốc uốn ép đa năng và kem
dưỡng đa năng Olive của Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang.
Phạm vi nghiên cứu là quá trình nhập kho và công tác bán hàng, tiêu thụ 2 sản phẩm tiêu
biểu là dầu gội phục hồi số 5 và thuốc uốn ép đa năng của Công ty TNHH Quốc tế Trà

Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu , tìm hiểu cơ sở lí luận công tác lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ.
-Phân tích tình hình nhập và tiêu thụ của công ty trong những năm qua cùng các căn cứ
để lập kế hoạch.
-Lựa chọn phương pháp lập kế hoạch.
-Lập kế hoạch cụ thể cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có sự kết hợp giữa mục
tiêu trong tương lai với thực tế đã đạt được trong quá khứ và hiện tại của công ty để tạo
nên một tổng thể cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
18

18


-Đưa ra các biện pháp để đảm bảo thực hiện kế hoạch.

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp đi sâu vào thực tiễn công tác nhập và tiêu thụ
sản phẩm thực tế tại Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang.
Phương pháp phân tích báo cáo: Đây là phương pháp truyền thống, phương pháp này chủ
yếu dựa vào kết quả năm báo cáo để xây dựng cho kỳ kế hoạch. Phương pháp này thường
coi trọng thực tế, giả định cái trong tương lai dựa trên cái đã đạt được trong thực tế.
Phương pháp này được áp dụng khi chưa có các định mức cụ thể và căn cứ để lập kế
hoạch.
Phương pháp phân tích bao gồm:
-

Phương pháp tỉ lệ cố định: Là phương lấy tỷ lệ của kỳ báo cáo coi là tỷ lệ tương đối
cố định dùng cho kì kế hoạch.


-

Phương pháp quan hệ động: Là phương pháp tương quan về nhịp độ phát triển của
một số chỉ tiêu đã hoàn thành trong thực tế, để quy định tình hình phát triển của các
chỉ tiêu này ở kỳ kế hoạch.

-

Phương pháp so sánh: Là lấy các chỉ tiêu tiến hành so sánh.

Ví dụ: So sánh giữa các chỉ tiêu kế hoạch với các chỉ tiêu của kì báo cáo hoặc với các chỉ
tiêu của kì trước.
Phương pháp cân đối: Là phương pháp cơ bản thường được áp dụng trong công tác lập kế
hoạch, các chỉ tiêu lập kế hoạch được xác định dựa vào phương pháp cân đối giữa năng
lực sản xuất với nhu cầu thị trường, cân đối sản lượng kế hoạch với các nguồn dự trữ
trong công ty như: Vật liệu, lao động, vốn .

19

19


Dựa trên những cân đối này, sản lượng kế hoạch là số nhỏ nhất trong các cân đối,
vì thế phương pháp này thường được áp dụng để lập chỉ tiêu kế hoạch 2.2- Cơ sở lý
thuyết và thực tiễn của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
TNHH Quốc tế Trà Giang đồ án sẽ làm rõ nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hoạt
động chưa tốt của công tác nhập và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác nhập và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, thúc đẩy quá trình
kinh doanh của Doanh nghiệp hiệu quả hơn.

a, Cơ sở lý thuyết
Khái niệm
Nhập hàng thực ra là quá trình mua hàng hóa của doanh nghiệp từ cơ sở sản xuất hay
đơn vị kinh doanh khác nhằm tạo ra hàng hóa cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực chất là quá trình bán hàng trong doanh nghiệp, là quá trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát quá trình bán hàng nhằm thực hiện mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Quản trị nhập và tiêu thụ sản phẩm là quá trình quản trị nhằm thực hiện giá trị sản phẩm,
đưa sản phẩm vào lưu thông trong thị trường thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm
mục đích thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quản trị bán hàng là quản trị một hoạt động cụ thể, một lĩnh vực cụ thể của quá trình kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Ý nghĩa:
Nhập và tiêu thụ sản phẩm sẽ mang đến cho doanh nghiệp những cơ hội cũng như thách
thức đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hoạt động kinh doanh không
tiêu thụ được thì nó sẽ hạ chế quá trình nhập và tiêu thụ sản phẩm và ngược lại.
20

20


Nhập hàng là giai đoạn đầu tiên trong việc đưa sản phẩm vào làm hàng hóa vào trong
quá trình kinh doanh, trong khi đó tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của hoạt động
kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm thu hồi vốn và là điều kiện để xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ kiểm tra được sản phẩm có thích
ứng được trên thị trường hay không về các tiêu chí: giá cả, hình thức, mẫu mã, chất lượng
hay thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ nắm rõ được sự thay đổi
của thị trường từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để cho quá trình kinh doanh tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao nhất.
Nội dung chính của vấn đề nghiên cứu
Lập kế hoạch nhập và tiêu thị hàng hóa
Để đi sâu nghiên cứu tình hình nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty ta cần nghiên cứu
các mặt có liên quan đến quá trình nhập và tiêu thụ và trước tiên là công tác lập kế hoạch
nhập, tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất của kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số sản phẩm sẽ
được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch,
đơn giá sản phẩm kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp. Bất cứ doanh nghiệp
nào muốn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi đều nhất thiết phải lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm chính xác cụ thể, bởi có như vậy doanh nghiệp mới bám sát
được thị trường từ đó sẽ nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường để có thể chủ
động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm
không được kế hoạch hoá chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ bị động, tiêu thụ
không phù hợp với sản xuất cũng không phù hợp với cầu, do vậy hiệu quả mang lại sẽ
thấp. không những thế, thiếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hoặc lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm không chính xác còn ảnh hưởng đến hàng loạt các kế hoạch tổ chức khác của
21

21


doanh nghiệp như: kế hoạch vật tư, lao động, lợi nhuận... khiến cho quá trình nhập hàng
hóa diễn biến bất thường, mất cân đối, xa rời thực tế.
Như vậy, kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sản
xuất trước khi bước vào quá trình sản xuất kinh doanh. tuy nhiên lập kế hoạch như thế
nào để đem lại hiệu quả cao còn tuỳ thuộc tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
b. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Ưu và nhược điểm của đề tài lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm.

Ưu điểm:
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ
chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà
quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong
tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra.
Nội dung quan trọng nhất của lập kế hoạch nhập và tiêu thụ là xây dựng các kế hoạch .
Kế hoạch nhập và tiêu thụ trình bày các mục tiêu và các biện pháp để đạt được những
mục tiêu và các biện pháp để đạt được những mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại kế hoạch nhập và tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng
vì nó là xuất phát điểm của các kế hoạch khác. Nói như vậy có nghĩa là các kế hoạch
khác của doanh nghiệp và các bộ phận phải được xây dựng trên cơ sở của kế hoạch nhập
và tiêu thụ nhằm mục đích hỗ trợ cho các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Quá trình xây dựng các kế hoạch nhập và tiêu thụ cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản của
hoạch định nói chung chuẩn đoán( phân tích môi trường kinh doanh và dự báo)xác định
các phương án và lựa chọn phương án. Các mục tiêu nhập và tiêu thụ thường được lượng
hoá thành các chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch bán hàng bao gồm: Khối

22

22


lượng hàng hóa nhập vào, bán ra, doanh số (doanh thu bán hàng),chi phí về giá vốn, lãi
gộp và lợi nhuận.
Nếu công tác lập kế hoạch hiệu quả và bước tiên phong vững chắc để doanh nghiệp đưa
ra các chiến lược phát triển doanh nghiệp tiếp theo nhằm đẩy mạnh hoạt động của doanh
nghiệp.
Lập kế hoạch cho biết mục tiêu , và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp . Khi
tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và

họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó , thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối
hợp , hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch nhập và tiêu thụ thì
quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ không hiệu quả.
- Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hóa có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của
doanh nghiệp, hay tổ chức . Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác
lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản lý
.Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước , dự đoán được những
thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch nhập hàng hóa làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm
lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp . Khi lập kế hoạch nhập hàng hóa diễn ra tốt thì
những mục tiêu đã được xác định , những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu là tiêu thụ
hàng hóa đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả , cực tiểu hoá
chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt
hiệu quả cao . Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống như là một
khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác định được là
mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào , thì đương nhiên sẽ không thể xác định
đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa , và cũng không thể có được những
23

23


biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra . Do vậy, có thể nói nếu
không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .
Như vậy , lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản
lý . Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức , khai thác con
người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả , thậm chí sẽ không
có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác . Không có kế hoạch , nhà

quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình , họ không biết
khi nào và ở đâu cần phải làm gì .
Tồn tại
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng, để có được một kế hoạch, chiến
lược cho việc nhập và tiêu thụ sản phẩm được tốt thì đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có
trình độ cao, nhanh nhẹn, nhạy bén với sự thay đổi thị trường, có tầm nhìn xa và nhiều
phương án để rủi ro cho doanh nghiệp là thấp nhất. Vậy nên, doanh nghiệp cần phải tốn
nhiều chi phí để thu hút nhân tài, có các chiến lược đúng đắn và phải biết đi tắt đón đầu
những thị hiếu và xu hướng của thị trường.

2.3. Biện pháp về quản trị kinh doanh
2.3.1. Biện pháp về quản trị kinh doanh
a. Hoạch định nhập và tiêu thụ hàng hoá.

Trước tiên các nhà quản trị nhập và tiêu thụ phải xác định mục tiêu của việc nhập và tiêu
thụ hàng hoá, từ đó xây dựng lên một phương án, một chiến lược cho hoạt động nhập và
tiêu thụ đó, xác định được các giai đoạn phải trải qua, phải tổ chức nhập, tiêu thụ như thế
nào để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Hoạch định nhập và tiêu thụ không phải là
quyết định trong tương lai mà là quyết định trong hiện tại với những triển vọng về những
kết quả trong tương lai.

24

24


Những căn cứ để lập kế hoạch nhập và tiêu thụ sản phẩm: Hóa mỹ phẩm ở Công ty
TNHH Quốc tế Trà Giang.



Về nhu cầu thị trường

Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chăm sóc
bản thân cũng ngày được nâng cao. Mối quan tâm của cả hai giới đến ngoại hình ngày
càng lớn, do đó mỹ phẩm dần trở thành sản phẩm tiêu dùng quen thuộc. Không những
thế, ngày nay nó đang dần trở thành một loại hình sản phẩm không thể thiếu được với tất
cả mọi người ở mọi lứa tuổi, tầng lớp khác nhau. Ảnh hưởng của nó không chỉ dừng lại ở
khía cạnh thẩm mỹ mà còn qua đó gián tiếp tác động đến nhiều khía cạnh khác nữa. Đó là
một mặt hàng tiềm năng và cần được khai thác một cách đúng hướng và hiệu quả. Theo
nhận xét của các chuyên gia, Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được nhìn nhận như một thị
trường phát triển nhanh và sẽ còn phát triển mạnh trong những năm tiếp theo. Bên cạnh
những thuận lợi không thể không nói đến những thách thức đặt ra. Thị trường luôn tiềm
ẩn nhiều yếu tố tác động bất lợi đến nền kinh tế như: giá cả biến động cần phải có nhiều
nỗ lực để kiểm soát; công tác quản lý thị trường còn nhiều hạn chế; nhiều khâu còn
buông lỏng quản lý đặc biệt là việc xử lý kinh doanh.
b, Phương pháp dự báo sản lượng năm 2016
Các phương pháp dự báo định tính
Các phương pháp dự báo định tính là các phương pháp dự báo bằng cách phân tích
định tính dựa vào suy đoán, cảm nhận. Các phương pháp này phụ thuộc nhiều vào trực
giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản trị trong quá trình dự báo, chỉ mang tính
phỏng đoán, không định lượng.. Tuy nhiên chúng có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện
thời gian nghiên cứu dự báo nhanh, chi phí dự báo thấp và kết quả dự báo trong nhiều
trường hợp cũng rất tốt. Sau đây là một số phương pháp dự báo định tính chủ yếu:


25

Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành

25



×