Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) QUAN điểm của TRIẾT học mác LÊNIN về mối QUAN hệ BIỆN CHỨNG GIỮA vật CHẤT với ý THỨC và VIỆC PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN của ý THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.06 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: NHỮNG NGUN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN
TIỂU LUẬN

QUANT ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ

BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VIỆC PHÁT HUY
TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN CỦA Ý THỨC TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA BẢN THÂN
GVHD:
SVTH:
1.
2.
3.

Nguyễn Thị A 18191732
Lê Văn B 18199224
Hồ Tư C 18919235


LLCT150105_16CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2021

lớp

học:




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa
dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy _________________ đã giảng dạy
tận tình, chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu
luận được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh
phúc


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................


Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC........................................................................................3
1.1. Vật chất...............................................................................................3
1.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước
C.Mác về vật chất......................................................................................3
1.1.2. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất..........................6
1.1.3. Các hình thức tồn tại của vật chất................................................ 7
1.1.4

Tính thống nhất vật chất của thế giới...........................................8

1.2. Ý thức..................................................................................................8
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức..................................................................... 8
1.2.2. Bản chất của ý thức.......................................................................10
1.2.3. Kết cấu của ý thức.........................................................................12
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức..........................13
1.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng..............................13
1.3.2. Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất....................................14
1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận............................................................15

CHƯƠNG 2: PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN CỦA Ý
THỨC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BẢN THÂN............15
i


2.1. Tính năng động chủ quan............................................................... 15
2.2. Vận dụng tính năng động chủ quan trong quá trình phát triển
sinh viên................................................................................................... 17
2.2.1. Phát triển lý tưởng cộng sản cho sinh viên................................... 17
2.2.2. Phát triển thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt
Nam.........................................................................................................17
2.2.3. Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên........18
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21

ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong thời gian qua đã và đang
tạo ra một thế lực mới để nước ta bước vào một thời kì phát triển mới. Nhiều
tiền đề cần thiết về cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đã được tạo ra, quan
hệ giữa nước ta và các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng. Khả năng
giữ vững độc lập trong hội nhập với cộng đồng thế giới được tăng thêm. Cách
mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế và đời sống xã hội.
Các nước đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên,do ưu thế công nghệ và thị
trường thuộc về các nước phát triển khiến cho các nuớc chậm phát triển đứng
trước một thách thức to lớn. Nguy cơ tụt hậu ngày càng cao, mà điểm xuất phát

của nước ta quá thấp, lại phải đi lên từ môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Trước tình hình đó, cũng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và nhà
nước cần tiếp tục tiến hành đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước,trong đó đổi mới kinh tế đóng vai trị then chốt, giữ vai trò chủ đạo. Đồng
thời đổi mới kinh tế là một vấn đề cấp bách, bởi giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị có mối quan hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng
vào mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, giúp cho cơng cuộc đổi mới của đất
nước ngày càng giàu mạnh.
Với ý nghĩa đó, sau một thời gian tìm hiểu em đã chọn đề tài " Quan
điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với
ý thức và việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức trong q trình
phát triển của bản thân." Để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận được viết với mục đích làm rõ mặt lý luận, khái niệm vật chất, ý
thức và mối quan hệ mật thiết giữa vật chất và ý thức. Từ đó vận dụng 1


nhằm đưa ra giải pháp nâng cao tính năng động chủ quan trong quá trình học tập
và phát triển của bản thân.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề
tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp và đối chiếu.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA

VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.1. Vật chất
1.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về
vật chất
*

Vào thời kỳ cổ đại, ở Hy Lạp nói riêng, ở phương Tây nói chung các nhà triết

học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể nào đó của nó.

-

Vào thời kỳ cổ đại ở phương đông quan niệm vật chất thể hiện qua một

số trường phái triết học Ân Độ và Trung hoa về thế giới. Ấn Độ có Trường phái
LOKAYATA cho rằng tất cả được tạo ra bởi sự kết hợp trong 4 yếu tố Đất-Nước
- Lửa - Khí. Những yếu tố này có khả năng tự tồn tạI, tự vận động trong không
gian và cấu thành vạn vật. Tính đa dạng của vạn vật chính là do sự kết hợp khác
nhâu của 4 yếu tố bản nguyên đó. Phái Nyaya và Vaisesia coi nguyên tử là thực
thể của Thế giới.
Trung Hoa có Thuyết Âm Dương cho rằng nguyên lý vận hành đầu tiên và
phổ biến của vạn vật là tương tác của những thế lực đối lập nhau đó là âm và
dương. Trong đó âm là phạm trù rất rộng phản ánh khái quát, phổ biến của vạn
vật như là nhu, tối, ẩm, phía dưới, bên phải, số chẵn. Dương cũng là phạm trù rất
rộng đối lập với âm. Phản ánh những thuộc tính như cương, sáng, khơ, phía trên,
số lẻ, bên trái. Hai thế lực này thống nhất với nhau, chế ước lẫn nhau tạo thành
vũ trụ và vạn vật.
Thuyết Ngũ hành của Trung quốc có xu hướng phân tích về cấu trúc của
vạn vật để quy nó về yếu tố khởi ngun với tính chất khác nhau. Theo thuyết
này có 5 nhân tố khởi nguyên là Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.

Năm yếu tố này khơng tịn tại đọc lập, tuyệt đối mà tác động lẫn nhau theo
nguyên tắc tương sinh, tương khắc với nhau tạo ra vạn vật. Những tư tưởng
3


về âm, dương, ngũ, hành, tuy có nhưng hạn chế nhất định nhưng đó là triết lý
đặc sắc mang tính duy vật và biện chứng nhằm lý giải về vật chất và cấu tạo của
vũ trụ
-

Ở phương tây, các nhà Triết học quy Thế giới vào 1 chỉnh thể thống nhất

từ đó đi tìm bản ngun vật chất đầu tiên cấu tạo nên Thế giới đó, chẳng hạn
người ta cho rằng vật chất là nước, khơng khí, lửa......Một số quan điểm điển
hình thời kỳ này là: Taket coi vật chất là nước, Anaximen coi vật chất là khơng
khí, Hêraclit coi vật chất là lửa, Anximangdo coi vật chất là hạt praton, đây là
một thực thể không xác định về chất. Đặc biệt đỉnh cao của quan niệm về vật
chất của thời kỳ Hy Lạp cổ đại là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmocrip.
Theo thuyết này thì thực thể tạo nên thế giới là nguyên tử và nó là phần tử nhỏ
bé nhất và không thể phân chia được, khôg thể xâm nhập và quan sát được, chỉ
có thể nhận biết được bằng tư duy. Các nguyên tử không khác nhau về chất mà
chỉ khác nhau về hình dạng. Sự kết hợp các nguyên tử khác nhau theo một trật tự
khác nhau sẽ tạo nên vật thể khác nhau. Thuyết nguyên tử tồn tại đến cuối thế kỷ
19 đầu thế kỷ 20 mới bị khoa học đánh đổ và có hạn chế lịch sử nhất định. Tuy
nhiên nó có ý nghĩa to lớn đối với sự định hướng cho sự phát triển khoa học nói
chung đặc biệt là lĩnh vực vật lý sau này.
* Vào Thời kỳ cận đại:
Vào thế kỷ 17, thế kỷ 18 nền khoa học tự nhiên, thực nghiệm ở châu âu có
sự phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là trên lĩnh vực vật lý học với phát minh của
Niu Ton, phương pháp nghiên cứu ở trong vật lý đã xâm nhập ảnh hưởng rất lớn

vào trong triết học. Chủ nghĩa duy vật nói chung và phạm trù vật chất nói riêng
đã có những bước phát triển mới chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng.
-

Côbecnich chứng minh mặt trời là trung tâm đã làm đảo lộn truyền

thuyết của kinh thánh và quan điểm của thần học về thế giới.

4


-

Quan điểm của Fanxitbaycơn: coi thế giới vật chất tồn tại kquan, vật

chất là tổng hợp các hạt. Ông coi tự hiên là tổng hợp của những vật chất có chất
lượng luôn màu, muôn vẻ.
-

Quân điểm của Gatxăngdi: Phát triển học thuyết nguyên tử của thời cổ

đại cho rằng Thế giới gồm những ngun tử có tính tuyệt đối như tính kien cố
và tính ko thể thơng qua.
Thế kỷ 18 các nhà Triết học Pháp đã phát triển phạm trù vật chất lên một
tầm cao mới. Đitơro cho rằng vũ trụ trong con người, trong mọi sự vật chỉ có 1
thực thể duy nhất là vật chấtSự sâm nhập ấy đã chi phối sự hiểu biết, nhận thức
về vật chất, mọi hiện tượng tự nhiên đã được giải thích là được tác động qua lại
giữa lực hút và lực đẩy, giữa các phần tử của vật chất, các phần tử ấy là bất biến.
Sử thây đổi của nó chỉ là mặt vị trí, hình thể trong khơng gian. Mọi sự phân biệt
về chất bị xem nhẹ và đều được quy giải chỉ sự khác nhau về lượng. Vì vậy, các

nhà triết học duy vật thời kỳ này đã đồng nhất vật chất với khối lượng và coi vận
động của vật chất chỉ là vận động cơ học và nguyên nhân của sự vận động đó là
do tác động từ bên ngoài.
Vào thế kỷ 19, trong nền triết học Đức cổ điển là Phoi ơ Bách, ông chứng
minh và khẳng định rằng thế giới này là vật chất và vật chất theo ơng là tồn bộ
thế giới tự nhiên. Nó khơng do ai sáng tạo ra mà nó tồn tại độc lập với ý thức và
không phụ thuộc vào bất cứ ý niệm, ý thức nào. Sự tồn tại của giới tự nhiên năm
ngay trong lòng của giới tự nhiên. tuy nhiên Phoi ơ Bách lại không thấy đuợc
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, mối quan hệ giữa con người với xã hội, con
người với giới tự nhiên. Ông đã không xác định đuợc vật chất trong lĩnh vực xã
hội, cung như hoạt động vật chất của con người là gì. Mặc dù vậy những quan
niệm của ơng về vật chất đã có ý nghĩa lịch sử lớn lao trong cuộc đấu tranh
CNDT và tôn giáo, trong việc khôi phục những tư tưởng duy vật thành hệ thống.
Và vì vậy, triết học duy vật của ơng đã trở thành một trong nhưng tiền đề, nguồn
gốc lý luận của Triết học duy vật Mác xít sau này.
5


Tóm lại: Các nhà triết học duy vật trước Mác trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa duy tâm đã hết sức quan tâm giải quyết vấn đề cốt lõi là vật chất. Họ
đưa ra những kiến giải khác nhau về vật chất và qua đó đã có những đóng góp
hết sức quan trọng đối với lịch sử phát triển của triết học duy vật. Tuy nhiên tất
cả họ đều mắc phải hạn chế lớn nhất là đã đồng nhất vật chất với vật thể hoặc
một thuộc tính nào đó của vật thể, họ không thấy được sự tồn tại của vật chất
gắn liền với vận động và họ không chỉ ra được biểu hiện của vật chất trong đời
sống xã hội và chỉ đến khi triết học Mác xít xuất hiện thì phạm trù vật chất mới
được giải quyết một cách khoa học./.
1.1.2. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất
* Định nghĩa vật chất của Lê-nin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được

đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
* Phương thức và hình thức tồn tại của vật
chất: - Phương thức của VC:
+ Vận động là phương thức tồn tại của VC, là một thuộc tính cố hữu của
VC
+ Vật chất vận động do cấu trúc, nhu cầu của sự vật hiện tượng
+ Vận động là sự biến đổi nói chung
+

Đối lập với trạng thái vận động là đứng im. Đứng im là hình thức vận

động đặc biệt, đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối
+ Các hình thức của vận động:
VĐ cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong khơng gian
VĐ vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các
quá trình nhiệt, điện,…
6


VĐ hóa học: sự phân giải và hóa hợp của các chất
VĐ sinh vật: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi
trường
VĐ xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các
hình thái kinh tế - xã hội
Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng
lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện
trên cơ sở của hình thức vận động thấp hơn và bao hàm trong nó những hình
thức vận động thấp hơn và các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
1.1.3. Các hình thức tồn tại của vật chất

Khơng gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất:
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một
quảng tính nhất định và tồn tại trong những mối tương quan nhất định với những
dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là khơng gian.
mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay
chậm, kế tiếp và chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời
gian.
Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời
gian; tồn tại ngồi thời gian thì cũng hết sức vơ lý như tồn tại ngồi khơng gian”.
Như vậy, vật chất, khơng gian, thời gian khơng tách rời nhau; khơng có vật chất
tồn tại ngồi khơng gian và thời gian; cũng khơng có khơng gian, thời gian tồn
tại ngồi vật chất vận động.
Là những hình thức tồn tại của vật chất, khơng tách khỏi vật chất nên
khơng gian, thời gian có những tính chất chung như những tính chất của vật
chất, đó là tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vơ tận và vô hạn.

7


Ngồi ra, khơng gian có thuộc tính ba chiều cịn thời gian chỉ có một
chiều. tính ba chiều của khơng gian và một chiều của thời gian biểu hiện hình
thức tồn tại về quảng tính và q trình diễn biến của vật chất vận động.
1.1.4 Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới vật chất thể hiện hết sức phong phú đa dạng, song những dạng
biểu hiện của thế giới vật chất đều phản ánh bản chất của thế giới và thống nhất
với nhau.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật
chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Theo quan điểm đó:
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.

Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không
mất đi.
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu
vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của
những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật
chất khơng có gì khác ngồi những q trình vật chất đang biến đổi và chuyển
hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới là kết luận được
rút ra từ việc khái quát những thành tựu của khoa học, được khoa học và cuộc
sống hiện thực của con người kiểm nghiệm. Nó khơng chỉ định hướng cho con
người giải thích về tính đa dạng của thế giới mà còn định hướng cho con người
tiếp tục nhận thức về tính đa dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật.

8


1.2. Ý thức
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc của ý thức dựa vào quan điểm từ chủ nghĩa duy vật biện chứng
gồm:
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức
chính là bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ thế giới khách quan và con
người. Trong đó thì thế giới khách quan có sự tác động tới bộ óc của con người
tạo ra khả năng về sự hình thành ý thức từ con người đối với thế giới khách
quan. Tóm lại, ý thức là sự phản ánh về thế giới khách quan từ con người.
Phản ánh là sự tái tạo về đặc điểm dạng vật chất này bởi dạng vật chất
khác khi tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là 1 thuộc tính từ tất cả
các dạng vật chất nhưng phản ánh dưới nhiều hình thức như phản ánh sinh học,

phản ánh tâm lý, phản ánh vật lý hóa học, phản ánh năng động sáng tạo. Trong
đó, hình thức này sẽ tương ứng q trình tiến hóa vật chất tự nhiên.
Phản ánh về hóa học vật lý là một hình thức thấp nhất và đặc trưng cho
vật chất vơ sinh. Phản ánh đó được thể hiện qua biến đổi về lý, hóa, cơ khi có sự
tác động lẫn nhau bởi các dạng vật chất vơ sinh. Hình thức được phản ánh chưa
định hướng lựa chọn mà chỉ mang tính thụ động của vật nhận tác động.
Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh cho động vật đặc trưng đã được phát triển
đến trình độ mà có hệ thần kinh trung ương, phản ánh này thể hiện dưới cơ chế
phản xạ có điều kiện lên những tác động mơi trường sống.
Phản ánh ý thức là hình thức để phản ánh năng động và sáng tạo bởi con
người
Phản ánh sinh học: là hình thức được phản ánh cao hơn và đặc trưng giới
tự nhiên hữu sinh. Qúa trình phát triển giới tự nhiên hữu sinh, được thể hiện qua
tính kích thích, phản xạ và tính cảm ứng.
9


Nguồn gốc xã hội của ý thức
Lao động và ngôn ngữ chính là nhân tố cơ bản nhất, trực tiếp tạo thành
nguồn gốc xã hội của ý thức.
+

Lao động là một q trình con người sử dụng về cơng cụ tác động với

giới tự nhiên để thay đổi giới tự nhiên phù hợp nhu cầu con người. Trong quá
trình lao động thì con người có sự tác động tới thế giới khách quan để bộc lộ
những kết cấu, thuộc tính, quy luật vận động, theo đó biểu hiện ra những hiện
tượng nhất định để con người quan sát được.
Những hiện tượng mà con người quan sát được đó, được thể hiện thơng
qua hoạt động của các giác quan, có sự tác động vào bộ óc con người. Và thơng

qua bằng bộ não con người sẽ tạo ra khả năng để hình thành những tri thức và ý
thức.
Tóm lại, ý thức được ra đời chủ yếu bởi hoạt động cải tạo thế giới khách
quan quan q trình lao động.
+

Ngơn ngữ chính là cái vỏ của vật chất từ ý thức, hình thức vật chất nhân

tạo có vai trị trong thể hiện, lưu trữ nội dung ý thức.
Sự ra đời ngôn ngữ được gắn liền với lao động, theo đó lao động đã mang
tính tập thể ngay từ đầu. Mối quan hệ các thành viên địi hỏi có sự giao tiếp, ý
chí, trao đổi tri thức,… giữa các thành viên của cộng đồng con người.
Khi địi hỏi các nhu cầu trên thì ngôn ngữ được khởi nguồn và phát triển
tồn tại trong lao động sản xuất, sinh hoạt xã hội. Nhờ ngôn ngữ từ đó con người
được giao tiếp và trao đổi, đồng thời truyền đạt nội dung, lưu trữ nội dung ý
thức của thế hệ này sang thế hệ khác.
1.2.2. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng về bản chất, ý thức là sự phản ánh
khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
10


Ý

thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Thể hiện rằng nội

dung của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan vì nó nằm trong bộ não con người. Ý thức là cái phản
ánh thế giới khách quan nhưng nó là cái thuộc phạm vi chủ quan, là thực tại chủ
quan. Ý thức khơng có tính vật chất, nó chỉ là hình ảnh tinh thần, gắn liền với

hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa, có định hướng, có lựa chọn. ý thức là
sự phản ánh thế giới bởi bộ não con người
Ý

thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới: Ý thức là sự phản ánh hiện thực

khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc người là
tự nhiên trở thành ý thức. Ngược lại, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo
về thế giới, do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và
được thực hiện thông qua hoạt động lao động.
Sự phản ánh sáng tạo của ý thức biểu hiện ở sự cải biến cái vật chất di
chuyển vào trong bộ não con người thành cái tinh thần, thành những hình ảnh
tinh thần. Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở của phản
ánh, trong khuôn khổ và theo tính chất, quy luật của phản ánh.
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở
những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng
ra những cái khơng có trong thực tế. Ý thức có thể tiên đốn, dự báo về tương
lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa
học hết sức trừu tượng và có tính khái qt cao.
Ý

thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người, song

đây là sự phản ánh đặc biệt – phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế
giới. Quá trình ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt là: trao đổi thông tin
giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Tiếp đến là mơ hình hóa đối tượng trong tư

11



duy dưới dạng hình ảnh tinh thần và cuối cùng là chuyển mơ hình từ tư duy ra
hiện thực khách quan.
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. Ý thức – trong
bất kỳ trường hợp nào cũng là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội của con
người tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo của bộ óc.
Ý

thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã hội nên về bản chất là có

tính xã hội: Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một
hiện tượng xã hội. ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử-xã hội, phản ánh những
quan hệ xã hội khách quan.
1.2.3. Kết cấu của ý thức
Ý

thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết

với nhau; trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con ngưừi, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các
loại ngoại ngữ.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát
triển.
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh, tri thức có thể chia thành nhiều loại như: tri
thức về tự nhiên, tri thức về con người và xã hội. Căn cứ vào trình độ phát triển
của nhận thức, tri thức có thể chia thành: tri thức đời thường và tri thức khoa
học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,
V.V..
Tình cảm là những: rung động biểu hiện thái độ của con người trong các

quan hệ. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được
hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác
động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời
12


sống con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt
động nhận thức và thực tiễn.
Tùy vào đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng
đó mà tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: tình cảm
đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tơn giáo, V.V..
Ý

chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt

qua những cản trở trong q trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt
năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con
người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và
ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là
quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiến, điều chỉnh hành vi để con
người hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm
chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm
tin của mình. Giá trị chân chính của ý chí khơng chỉ thể hiện ở cường độ của nó
mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí
hướng đến. V.I.Lênin cho rằng: ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự
nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt
nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau,
song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện

của các yếu tố khác.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Trước khi phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì phải hiểu rõ hai
phạm trù vật chất và ý thức.

13


Vật chất theo định nghĩa của Lênin là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác.
Cịn ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển của cả tự
nhiên và lịch sử xã hội loài người. ý thức có cả nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội.
Nói ý thức có nguồn gốc tự nhiên là vì phản ánh là thuộc tính chung của mọi
dạng vật chất. Tuy nhiên, do nội dung và hình thức phản ánh phụ thuộc vào trình
độ tổ chức của vật phản ánh và vật được phản ánh nên, cùng với sự phát triển
của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của vật phản ánh và vật được phản ánh
nên, cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh cũng phát
triển từ thấp đến cao. Trong các dạng phản ánh thì ý thức của con người là hình
thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất và tổ chức sống có dạng vật chất
cao nhất của bộ não người. Nói tóm lại, não người và sự phản ánh thế giới khách
quan vào não người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nói rằng ý thức có nguồn gốc xã hội là vì lao động và ngôn ngữ là hai nguồn
gốc xã hội quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của ý thức. Lao
động đóng vai trị quyết định trong việc chuyển biến vượn thành người, làm cho
con người khác với tất cả các động vật khác, đồng thời là cơ sở hình thành và
phát triển ngơn ngữ. Sự ra đời của ngơn ngữ, tiếp đó, giúp con người phản ánh
sự vật khái quát hơn, đồng thời thúc đẩy tư duy trừu tượng phát triển.

* Vật chất có vai trị quyết định đối với ý thức:
+

Theo triết học duy vật biện chứng, vật chất có trước, ý thức có sau. Vật

chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+

Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não và tổ chức

kết cấu của bộ não người. Điều này giải thớch tại sao con người cú chỉ số thụng
minh khỏc nhau. Người này nhận thức nhanh hơn người kia hay ngược lại.
14


+

Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ nóo của con người, là

hỡnh ảnh của thế giới khỏch quan. Vỡ thế, thế giới khỏch quan là nguồn gốc của
ý thức, quyết định nội dung ý thức.
1.3.2. Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác
động trở lại cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức
sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất gị bó mà có thể tác động làm thay đổi vật
chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với
khách quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện
thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, mơi trường… và nếu được

tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý

thức khơng thể thốt ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức

được chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế
hoạch, xác định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở
lại vật chất. Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển
và ngược lại, nếu nhận tức khơng dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức: ý thức chỉ là sự phản ánh
thế giới khách quan vào trong bộ não người. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn luôn luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan. Nghĩa là phải có
quan điểm khách quan trong hành động.
Do ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thơng
qua ý thức của con người nên phải thấy được vai trị tích cực của ý thức trong
việc sử dụng cú hiệu quả cỏc điều kiện vật chất khách quan.
1
5


Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cần phải chống chủ nghĩa........
Tức là sự thụ động, ỷ lại vào điều kiện vật chất, không biết phát huy vai trị tích
cực của ý thức, tinh thần.
Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí. Tức là tuyệt đối hố vai trị của
ý thức, tinh thần, ý chớ; khơng đánh giá đúng vai trò của các điều kiện vật chất
khách quan.
CHƯƠNG 2: PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ
QUAN CỦA Ý THỨC TRONG Q TRÌNH PHÁT

TRIỂN CỦA BẢN THÂN.
2.1. Tính năng động chủ quan.
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng
động, sáng tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức,
chủ nghĩa duy vật biện chứng xây dựng nên nguyên tắc phương pháp luận cơ
bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nguyên
tắc đó là: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Theo
nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người chỉ có thể đúng đắn, thành cơng và có hiệu quả tối ưu khi và chỉ khi thực
hiện đồng thời việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan với
phát huy tính năng động chủ quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính
khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà
căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tơn trọng
vai trị quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội. Điều đó địi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải
xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ
trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở,
phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành
lực lượng vật chất để hành động.
16


Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trị tích cực, năng động,
sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa
tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này địi hỏi con người phải tơn trọng
tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa học và
truyền bá vào quần chúng đề nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng,
hướng dẫn quần chúng hành động. Mặt khác, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để

hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để
có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng
hành động.
Thực hiện ngun tắc tơn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh
chủ quan duy ý chí; là những hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo
tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm
điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược, V.V.. Mặt khác, cũng cần chống chủ
nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ,
trì trệ, thụ động, v.v. trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
2.2. Vận dụng tính năng động chủ quan trong quá trình phát triển sinh viên
Ý

thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn nên

con người cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trị tích cực, năng
động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trị tích cực của nhân tố con người
trong việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Bản thân ý thức tự
nó khơng trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Ý thức muốn tác động trở
lại đời sống hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con
người thực hiện trong thực tiễn. Điều ấy có nghĩa là sự tác động của ý thức đối
với vật chất phải thông qua hoạt động của con người được bắt đầu từ khâu nhận
thức.
17


2.2.1. Phát triển lý tưởng cộng sản cho sinh viên
Lý tưởng giữ vai trị quan trọng trong q trình hình thành nhân cách sinh
viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con người

vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục tiêu cao nhất mà lý tưởng
cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp: Xã hội xã hội chủ
nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. ở đó, con người được tự do, bình
đẳng và hạnh phúc. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác - Lênin
sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên,
bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Có niềm tin, có hồi bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.
2.2.2. Phát triển thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam Thế
giới quan khoa học khơng hình thành một cách tự động, tức cứ trang
bị tri thức là có thế giới quan; trái lại, đó cịn phải là q trình chuyển tri thức
thành niềm tin khoa học trong mỗi sinh viên. Cơ sở để hình thành và phát triển
thế giới quan là những nhận thức về tự nhiên và xã hội, là kết quả của quá trình
giáo dục và những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn của sinh viên. Đó
chính là q trình hình thành và phát triển các quan điểm, quan niệm, niềm tin
về vai trò và khả năng của con người trong quá trình nhận thức và cải tạo thế
giới. Nói cách khác, tri thức, niềm tin, lý tưởng và tình cảm là những yếu tố cơ
bản nhất cấu thành nên thế giới quan.
Bởi lẽ, triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy, nó cung cấp cho con người một cách nhìn khoa học đối
với hiện thực khách quan và khẳng định vai trò, vị trí của con người trong hoạt
động nhận thức và cải tạo thế giới. Từ đó, giúp họ có thái độ đúng đắn, khoa học
đối với hiện thực, có phương hướng chính trị vững vàng, có khả năng nhận biết,
phân tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn xã hội trên tinh
thần thế giới quan Mác - Lênin.

18


2.2.3. Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên
Xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa và

mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu
được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và
tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".
Giáo dục triết học Mác - Lênin sẽ góp phần từng bước xây dựng và bồi
dưỡng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên thông qua việc trang bị
cho họ những kiến thức cơ bản về lý luận cách mạng xã hội, về bản chất và chức
năng của nhà nước, về con người và các quan hệ xã hội của con người, về giai
cấp, dân tộc, về xu hướng phát triển tất yếu của xã hội...

KẾT LUẬN
Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam là một sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, nó như cuộc chiến đấu kháng chiến trường kì của Đảng và nhà
nước.Với những biến động trước tình hình kinh tế của nhiều nước trên thế
giới đòi hỏi Đảng và nhà nước phải kiên trì, giữ vững lịng tin, quyết tâm
khắc phục khó khăn, đồng thời phải tỉnh táo, nhạy bén thích ứng kịp thời với
thực tế biến đổi từng ngày từng giờ.
Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, vận dụng thành thạo phép Biện chứng Duy vật vào việc nghiên
cứu và quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ quan hệ giữa kinh tế và chính trị
trong cơng cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, nhất định
chúng ta sẽ trở thành những nhà quản lý giải góp phần xứng đáng vào công
cuộc đổi mới của đất nước,tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam phát triển
19


cao, từ đó nâng cao vị trí Việt Nam trên chính trường quốc tế, góp phần củng
cố sự ổn định về chính trị của đất nước. Đó là lương tâm của những người
làm cơng tác quản lý kinh tế chính trị.


20


×