Phân tích quan điểm quản lý của Khổng tử . Rút ra bài học kinh nghiệm khi
áp dụng quan điểm đó vào thực tiễn của nước ta hiện nay.
Trình bày quan điểm quản lý cơ bản của Taylor . Rút ra bài học kinh nghiệm
khi áp dụng vào thực tiễn vào nước ta hiện nay
Phân tích quan điểm quản lý của Khổng tử . Rút ra bài học kinh nghiệm khi
áp dụng quan điểm đó vào thực tiễn của nước ta hiện nay.
Nội dung tư tưởng quản lý của Khổng Tử
Tư tưởng chính trị Khổng Tử dựa trên tư tưởng đạo đức của ơng. Ơng cho rằng
chính phủ tốt nhất là chính phủ cai trị bằng "lễ nghĩa" và đạo đức tự nhiên của con
người, chứ không phải bằng vũ lực và mua chuộc. Ơng đã giải thích điều đó tại
một trong những đoạn quan trọng nhất ở cuốn Luận Ngữ: 1. "Dùng mệnh lệnh,
pháp luật để dẫn dắt chỉ đạo dân, dùng hình phạt để quản lý dân, làm như vây tuy
có giảm được phạm pháp, nhưng người phạm pháp không biết xấu hổ, sỉ nhục.
Dùng đạo đức để hướng dẫn chỉ đạo dân, dùng lễ nghĩa để giáo hóa dân, làm như
vậy chẳng những dân hiểu được thế nào là nhục nhã khi phạm tội, mà cịn cam tâm
tình nguyện sửa chữa sai lầm của mình tận gốc từ mặt tư tưởng." Tư tưởng quản lý
của Khổng Tử xuất phát từ quan niệm về bản chất con người.
- Thứ nhất, quan niệm về bản chất con người
Khổng Tử cho rằng bản tính của con người là thiện, sống gần nhau, muốn giúp đỡ
lẫn nhau (Tính tương cận, tập tương viễn); bởi ơng quan niệm rằng: con người sinh
ra vừa có tính bẩm sinh vừa có tính tập nhiễm xã hội. Khi con người sinh ra là
giống nhau về bản chất; nhưng khi con người hòa nhập vào xã hội sẽ bị nhiễm
những thói hư tật xấu. Tuy nhiên, ẩn chứa đằng sau vẫn là bản chất thiện.
Quan niệm tính thiện của con người được thể hiện tập trung ở nhân với nội dung
bao trùm là lịng thương người. Ơng nói: Mình cũng như người và cái mình muốn
có thì người cũng muốn, cái mình khơng muốn thì người cũng khơng muốn. Do đó,
điều gì mà mình khơng muốn thì đừng áp đặt cho người khác và mình muốn lập
thân thì cũng phải giúp người khác lập thân, mình muốn thành đạt thì cũng phải
giúp người khác thành đạt. Theo Khổng Tử, lòng nhân hay lòng thương người
được đặc trưng bởi thành kính. Ơng cho rằng, con cái phụng dưỡng cha mẹ chỉ cho
cha mẹ ăn, uống mà khơng thành kính thì chẳng khác nào như ni chó ngựa trong
nhà.
Khổng Tử cịn đưa ra các cách (hay thuật) để biết được lòng nhân của con người:
Một là, lòng nhân sẽ tỉ lệ nghịch với lời nói. Người càng nói nhiều, lời nói càng
trau chuốt, càng khéo léo thì chứng tỏ người đó khơng có lịng nhân: xảo ngơn,
lệnh sắc, tiển hĩ nhân.
Hai là, lòng nhân tỉ lệ thuận với sự chất phác, thật thà. Người càng chất phác, thật
thà bao nhiêu thì càng có lịng nhân bấy nhiêu: mộc nột cận nhân.
- Thứ hai, quan niệm về chủ thể và khách thể quản lý
Khổng Tử chia con người trong xã hội ra 3 hạng người cơ bản:
+ Hạng thứ nhất là những người không cần phải học hành, sinh ra đã hiểu biết tất
cả. Đây là hạng người cao quý nhất trong thiên hạ và được xếp vào hàng thánh
nhân.
+ Hạng thứ hai là những người có học mới biết và được gọi là quân tử (hay kẻ sĩ).
Những người quân tử tạo thành chủ thể quản lý.
+ Hạng thứ ba là những người tiểu nhân (nông dân), là khách thể quản lý.
Khổng Tử cho rằng, chủ thể quản lý cần phải có 3 đức tính cơ bản: Nhân (lịng
thương người), Trí (khả năng hiểu biết về con người và vạn vật xung quanh) và
Dũng (khơng sợ ngang trái và có thể làm theo những điều mình muốn). Chỉ những
người có đủ 3 đức tính này mới xứng đáng với sứ mệnh trị quốc, bình thiên hạ.
Khổng tử coi trọng mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Mối quan hệ
này được ràng buộc bởi lễ và nghĩa.
Trong xã hội, Khổng Tử đặt ra một loạt khái niệm như tam cương, ngũ thường, tam
tòng, tứ đức... để làm chuẩn mực cho mọi sinh hoạt chính trị và xã hội. Tam cương
và ngũ thường là lẽ đạo đức mà nam giới phải theo. Tam tòng và Tứ đức là lẽ đạo
đức mà nữ giới phải theo. Khổng Tử cho rằng người trong xã hội giữ được tam
cương, ngũ thường, tam tịng, tứ đức thì xã hội được an bình.
- Thứ ba, quan niệm về phương pháp quản lý
Khổng Tử cho rằng có hai phương pháp quản lý cơ bản là phương pháp nêu gương
và giáo hoá.
+ Phương pháp nêu gương: Đây là phương pháp quản lý cơ bản và quan trọng.
Muốn thực hiện tốt phương pháp này, bản thân người quân tử không những không
được cầu danh, cầu lợi cho riêng mình mà cịn phải ln ln xem xét lại mình ở 9
khía cạnh như sau: Khi nhìn phải nhìn cho rõ; khi nghe phải nghe cho rõ; sắc mặt
phải ơn hồ; tướng mạo phải khiêm cung; lời nói phải trung thực; khi làm việc phải
nghiêm trang; điều gì cịn nghi hoặc phải hỏi cho rõ; khi nóng giận phải nghĩ tới
hậu quả của nó; khi làm điều lợi phải nghĩ đến việc nghĩa.
Nếu đức là một cơng cụ quản lý thì người quản lý phải tu thân để trở thành tấm
gương sáng cho mọi người noi theo. Theo Khổng Tử, những ai thi hành việc chính
trị, cầm quyền cai trị đất nước mà biết đem cái đức của mình làm lợi cho dân thì
mọi người đều phục tùng theo. Cũng giống như sao Bắc đẩu ở một chỗ mà mọi vì
sao chầu theo.
Theo Khổng Tử, muốn nêu gương, trước hết người quản lý cần phải rèn luyện
mình theo cửu kinh để giữ chính đạo. Đó là: 1. Tu thân, 2. u thương họ hàng, 3.
Kính đại thần, 4. Kính người hiền tài, 5. Thương yêu công bộc, 6. Thương dân như
con, 7. Khuyến khích nhân tài, mở mang bách nghệ, thi đua khen thưởng, 8. Đón
tiếp viễn sứ, 9. Che chở các nước chư hầu. Ông cho rằng, nếu nhà cầm quyền giữ
theo chính đạo thì chẳng đợi ra lệnh dân cũng ăn ở đúng phép. Nếu như tự mình
chẳng giữ theo chính đạo, dẫu mình có ra lệnh buộc dân theo, họ cũng chẳng theo.
Phương pháp giáo hoá: Khổng Tử là người phản đối phương pháp dùng mệnh lệnh
trong quản lý và đề cao phương pháp giáo hố. Ơng nói Nếu nhà cầm quyền
chuyên dùng pháp chế, cấm lệnh mà dẫn dắt dân chúng thì dân sợ mà chẳng đã
phạm pháp đó thơi… Vậy, muốn dẫn dắt dân chúng, nhà cầm quyền phải biết dùng
lễ tiết, đức hạnh mà giáo hoá thì họ sẽ tự hổ thẹn mà cảm hố để trở nên tốt lành.
Hoặc nhà cầm quyền nên cử dùng những người tốt lành, tài cán còn những kẻ yếu
sức nên giáo hoá họ. Như vậy, dân khuyên nhau làm điều lành, vui với điều lành.
- Thứ tư, quan điểm về các mục tiêu và nghệ thuật quản lý
Tư tưởng về mục tiêu quản lý, cai trị đất nước của Khổng Tử được thể hiện rất rõ
trong Bát chính đạo: Lương thực đủ ăn; cuộc sống sung túc; gìn giữ lễ nghĩa phong
tục; dân phải có ruộng đất, nhà cửa; coi trọng giáo dục; pháp luật nghiêm; tiếp đón
khách nồng hậu; quân sự mạnh.
Về nghệ thuật quản lý xã hội, Khổng Tử cho rằng người cai trị phải thực hiện được
3 điều cơ bản: Lương thực dồi dào, quân sự mạnh và dân tin (Thực túc, binh
cường, dân tín).
Bài học kinh nhiệm khi áp dụng quan điểm quản lý Khổng Tử vào
thực tiễn của nước ta hiện nay.
- Đối với quản lý gia đình:
Coi gia đình là cơ sở của xã hội, tư tưởng quản lý của Khổng Tử nêu cao nguyên lý
thiên hạ quốc gia và dẫn giải rằng: Gốc của thiên hạ là ở nước, gốc của nước là
nhà. Bởi vậy, muốn trị nước phải yên nhà, bậc quân tử trước hết phải làm cho nhà
mình tề chỉnh thì dân chúng mới làm theo, do đó mà tề chỉnh được mọi nhà dân, trị
yên được cả nước. Quản lý xã hội bắt đầu từ việc quản lý gia đình của chủ thể: “tề
gia, trị quốc, bình thiên hạ” (Đại học) Khổng Tử đã xây dựng nên những mối quan
hệ chặt chẽ trong gia đình “cha ra cha, con ra con, anh ra anh, em ra em, chồng ra
chồng, vợ ra vợ, thế là gia đạo chính” Mấy năm gần đây lại xuất hiện khuynh
hướng quan tâm hơn đến việc xây dựng gia đình và giáo dục con cái, điều mà trước
đây thuyết Đức trị đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, khôi phục những truyền thống tốt đẹp trong gia đình khơng có nghĩa là
quay trở lại những cái tiêu cực, lỗi thời của gia đình kiểu cũ; xây dựng tình yêu
thương bố mẹ và con cái, nhưng khơng vì thế mà quay trở lại đề cao quyền uy tối
thượng và thái độ khinh miệt lớp trẻ của các bậc cha chú. Chúng ta cần phát huy
những yếu tố tích cực trong nó kết hợp với truyền thống gia đình q báu của dân
tộc ta, thích ứng trong điều kiện tình hình mới của đất nước - như thê chúng ta sẽ
có sự ổn định, tốt đẹp từ những tế bào, từ những viên gạch đầu tiên đế xây dựng
nên một xã hội mới văn minh, tươi đẹp hơn
- Đối với quản lý nhà nước, quản lý quốc gia:
Thứ nhất, phong cách quản lý của Khổng Tử góp phần làm cơ sở để xây dựng nền
chính trị vì dân (dân là khách thể quản lý quan trọng nhất và cũng là chủ thể của
quyền lực chính trị). Tư tưởng quản lý khổng tử góp phần làm cơ sở để xây dựng
nền chính trị vì dân (dân là khách thể quản lý quan trọng nhất và cũng là chủ thể
của quyền lực chính trị) Một trong những giá trị nổi bật của Đức trị Nho giáo là
kêu gọi nhà cầm quyền hướng về dân và quan tâm đến dân. Đức trị giương cao
ngọn cờ Vương đạo, chủ trương dùng đức để trị dân, bảo vệ dân.
Thứ hai: Xác định rõ mối quan hệ giữa các chủ thê cầm quyên - quản lý xã tư
tưởng quản lý Khổng Tử đòi hỏi mọi người, trước hết là các chủ thể cầm quyền quản lý xã hội phải tuân theo nguyên tắc chính danh - làm đúng danh phận của
mình trong xã hội, không “việt vị”, thái quá, cũng không được bất cập với cơng
việc. Loại bỏ yếu tố siêu hình, dập khn trong thuyết “Chính danh” của Khổng
Tử, có thể khai thác yếu tơ tích cực của nó trong việc vận dụng vào xác định chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị
ở nước ta hiện nay, đặc biệt trong mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước. Tất nhiên
“Chính danh” ở đây mang ý nghĩa tổ chức nào có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
chặt chẽ, rõ ràng của tổ chức đó, khơng “lấn sân”, bao biện, làm thay, buông lỏng
quản lý...
Tuy nhiên, với hàng ngàn năm tồn tại, tư tưởng quản lý Khổng Tử đã ăn sâu vào
tiềm thức của người dân Việt Nam, Những tàn dư của nó đang trở thành lực cản
đối với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nhà nước chuyên chế phương Đông đã duy trì xã hội trong vịng trật tự ổn định.
Trật tự đó được xây dựng trên tinh thần nhân nhượng, sống bằng tình nghĩa đồn
kết tương trợ trong cộng đồng song chỉ có một chiểu từ trên xuống dưới. Mọi
người tuân theo cấp trên, hi sinh vì tình nghĩa mà làm việc chung. Đây cũng là mặt
mạnh của quản lý Khổng Tử mà ngày nay nhiều nước ở khu vực châu Á đang khai
thác, phát huy để ổn định xã hội và lãng tốc độ phát triển kinh tế. Nhưng với truyền
thống giữa người trên khoan huệ và nhân từ với người dưới phục tùng và biết ơn,
sự nhân nhượng và sự hi sinh chỉ có từ một phía, quan hệ trên dưới kiểu gia
trưởng, duy trì đồn kết ổn định xã hội bằng nhân tâm mà lại kỵ dân chủ được xem
là phiến diện và không phù hợp với tư tưởng quản lý trong thơi kì hiện nay. Trước
hết phải thay đổi của tư tưởng địa vị, đắng cấp, gia trưởng.
Chủ động tham khảo kinh nghiệm khai thác quản lý Khổng Tử ở một số nước
Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore) và vận dụng có hiệu quả trong quản lý
xã hội Việt Nam.
Do đó cần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam để khắc
phục những hạn chế, tàn dư xấu mà tu tưởng quản lý Khổng Tử để lại.
Câu 2. Trình bày quan điểm quản lý cơ bản của Taylor . Rút ra bài học kinh
nghiệm khi áp dụng vào thực tiễn vào nước ta hiện nay
Quan điểm quản lý cơ bản của Taylor
Các tư tưởng chính của thuyết Taylor là: tối ưu hóa q trình sản xuất (qua hợp lý
hóa lao động, xây dựng định mức lao động); tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác
và điều kiện tác nghiệp; phân cơng chun mơn hóa (đối với lao động của cơng
nhân và đối với các chức năng quản lý); và cuối cùng là tư tưởng “con người kinh
tế” (qua trả lương theo số lượng sản phẩm để kích thích tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất). Từ những tư tưởng đó, đã mở ra cuộc cải cách về quản lý doanh nghiệp,
tạo được bước tiến dài theo hướng quản lý một cách khoa học trong thế kỷ XX
cùng với những thành tựu lớn trong ngành chế tạo máy.
- Cải tạo quan hệ quản lý
Cải tạo quản lý là thay đổi quan hệ giữa người chủ và người thợ, chuyển quanhệ
giữa những người ra mệnh lệnh – những người nhận mệnh lệnh thành quan hệ gần
gũi hơn, hay thành quan hệ hợp tác. Vì ông cổ xúy rằng tất cả chúng ta đều
cóchung mục tiêu là lợi ích.
F.W.Taylor tìm hiểu và phân tích quan hệ giữa giới chủ và người làm thuê. Xung
đột đó có nguồn gốc từ chính giới chủ và những người làm thuê. Người làm thuê
xuất thân từ nông dân với tâm lý tùy tiện khá nặng nề, ý thức kỷ luật lao động thấp.
Hơn nữa, do đời sống thấp kém nên thường trốn việc, đập phá máy móc – hành
động mà F.W.Taylor gọi là hành động kiểu lính tráng. Trong khi đó, giới chủ vốn
quen với nề nếp quản lý theo kiểu gia đình trị, dựng nhiều bạo lực để thúc ép người
lao động. Quan hệ thù hận này tất yếu dẫn tới người lao động thờ ơ với công việc,
năng suất lao động sụt giảm; lợi nhuận của chủ thể quản lý giảm và là cho tiền
công của người lao động sụt giảm.
F.W.Taylor cho rằng nhiệm vụ của các nhà quản lý là xóa bỏ quan hệ hận thù đó để
ổn định sản xuất và qua đó nâng cao đời sống người lao động và lợi nhuận của giới
chủ. Ông nói, quản lý theo khoa học trước hết là cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại
nhằm cải thiện quan hệ hợp lý. Hợp tác mật thiết và thân thiện giữa nhà quản lý và
người lao động, được F.W.Taylor coi là một trong 4 nguyên lý cơ bản của quản lý.
Để cải tạo quan hệ quản lý, trước hết phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của mốiquan hệ
hận thù này. Vì vậy, muốn cải tạo quan hệ quản lý đó, cần có sự hợp tác của hai
bên.
- Tiêu chuẩn hóa cơng việc
Đó là q trình chia cơng việc ra từng bộ phận, vị trí khác nhau và giao mỗi
bộ phận, mỗi vị trí cho một cá nhân phụ trách. Phân chia công việc ra thành những
nhiệm vụ nhỏ và phân công cho những con người cụ thể là tư tưởng then chốt của
quản lý theo khoa học.
Trên cơ sở phân công lao động, F.W.Taylor đưa ra những tiêu chuẩn, định
mức rõ ràng, cụ thể cho từng công việc của mỗi cá nhân.
Công việc được chia nhỏ thành những công đoạn cụ thể, mang tính độc lập giúp
chúng ta dễ dàng xác định và đưa ra những định mức cũng như tiêu chuẩn cụ thể
cho từng cơng đoạn. Và, đó cũng là một trong những điều kiện khách quan, thuận
lợi để tránh được việc đưa ra định mức và tiêu chuẩn cơng việc tùy tiện, cảm tính.
Việc đưa ra định mức và tiêu chuẩn cụ thể vừa giúp người lao động biết trước
đích cần đạt được trong q trình lao động, vừa giúp người quản lý đánh giá được
hiệu quả làm việc của người lao động. Trên cơ sở đó có thông tin phản hồi để
người lao động cố gắng và làm căn cứ trả công lao động cũng như thưởng, phạt đối
với người lao động.
- Chun mơn hóa lao động
Về phía cơng nhân, điều quan trọng nhất là phải đào tạo cho họ có chuyên môn
để trở thành lao động chuyên nghiệp. Trong việc quản lý cơng nhân Taylor nhấn
mạnh đến phải tìm ra “người giỏi nhất”. Người thợ giỏi nhất chẳng những giúp cho
nhà quản lý đề ra định mức hợp lý mà còn là tấm gương thúc đẩy những người thợ
khác phấn đấu, nâng cao năng suất và thu nhập của họ”.
Taylor ưa chuộng kiểu tổ chức sản xuất theo dây chuyền trong đó mỗi cơng
nhân làm một số thao tác nhất định, vì theo ơng chun mơn hóa lao động tỉ mỉ
như vậy sẽ dẫn đến năng suất lao động cao.
- Cơng cụ lao động thích hợp và mơi trường lao động phù hợp
Theo ông , ngay cả những người lao động giỏi nhất cũng cần có cơng cụ lao
động thích hợp để nâng cao năng suất lao động, và đó là nghiệp vụ lao động mà
nhà quản lý phải tìm ra. F.W.Taylor cũng yêu cầu các nhà quản lý phải nghiên cứu
để đưa ra công cụ lao động tối ưu. Tính tối ưu của cơng cụ được xác định bởi đối
tượng lao động của từng công việc.
Bên cạnh việc triển khai phương pháp làm việc khoa học, thiết lập mục tiêu năng
suất lao động và hệ thống phần thưởng để đạt mục tiêu. F.W.Taylor yêu cầu các
nhà quản lý phải thưởng xuyên coi trọng việc trau dồi, huấn luyện phương pháp
làm việc cho người lao động. Taylor cũng nhấn mạnh tới tầm quan trọng của môi
trường lao động trong các doanh nghiệp. Trước hết là các môi trường xã hội bên
trong các tổ chức cơng nghiệp. Phải duy trì khơng khí hợp tác. Người quản lý nên
nói chuyện với người lao động, khuyến khích họ có thể nói ra tất cả, kể cả những
chuyện riêng.
- Con người kinh tế
Bản chất con người là sự ham muốn về vật chất, tất cả mọi người đều giống nhau.
Cho nên xuất phát từ vấn đề đặt ra con người là “con người kinh tế”, ông yêu cầu
người lao động không được sáng tạo, sáng kiến cá nhân mà phải tuân thủ theo các
mệnh lệnh. Sáng kiến là độc quyền của nhà quản lý.
Bài học kinh nghiệm khi áp dụng quan điểm quản lý của Taylor
vào thực tiễn vào nước ta hiện nay
Trong quá trình phát triển của Việt Nam, nước ta đã đi lên từ một nước Phong kiến
nghèo nàn, lạc hậu và nay đang định hướng đi theo con đường XHCH gặp rất
nhiều khó khăn, phải trải qua 2 cuộc kháng chiến trường kỳ, phải trải qua thời kỳ
nền kinh tế quan liêu bao cấp . Điều này đã cản trở rất nhiều tới sự phát triển của
đất nước ta, nhưng với đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng nền kinh của
chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước .
Nhìn chung vào nền kinh tế thị trường thì đời sống, tay nghề của người lao động đã
được cải thiện rất nhiều, nhưng vẫn cịn những hạn chế nhất định. Vậy với tình
hình như vậy để vận dụng được thuyết quản lý của Taylor phải chú ý đến hai vấn
đề: Quan tâm đến tâm lý người lao động Kỷ luật trong sản xuất được nâng cao
hơn, sự phân cơng cơng việc phải có sự hợp lý hơn
Ví Dụ : về chun mơn hóa sản xuất theo dây chuyền mỗi cơng nhân thì có trình
độ chun mơn riêng nên sẽ sắp xếp vào những cơng đoạn cần những kỹ năng đó.
Ví dụ một cơng ty sản xuất xe đạp , thì mỗi cơng nhân sẽ được phân vào vị trí năng
lực mà anh ta có thể làm được hiệu quả nhất như sản xuất nan hoa, hay vị trí sản
xuất vành xe, lốp xe, khung xe, ..v..v .. vì mỗi người khơng phải làm hết tất cả các
công đoạn , mà họ chỉ chuyên môn vào công đoạn nào mà họ làm tốt nhất.
Qua thực nghiệm, người ta chứng minh rằng việc tăng năng suất lao động không
những phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh như : điều kiện lao động, chế độ
nghỉ ngơi ... ) mà còn phụ thuộc vào tâm lý người lao động và bầu khơng khí trong
tập thể lao động .
Để xây dựng văn hoá doanh nghiệp chúng ta cần phải xây dựng trên 2 tiêu thức
quan trọng nhất, mức độ quan tâm của nhà quản lý đối với người lao động và mức
độ gắn bó của các thành viên trong doanh nghiệp và với doanh nghiệp .
Thường xuyên tổ chức các sinh hoạt tập thể, văn hoá văn nghệ quần chúng, hoạt
động Đoàn thể thể dục thể thao, cải thiện khơng khí làm việc trong doanh Là
nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng vì nó sẽ khích lệ, khuyến khích người lao động
rất nhiều, họ sẽ hăng say làm việc hơn và nh vậy kết quả sẽ tăng năng suất lao
động và tăng hiệu quả làm việc.
Thường xuyên quan tâm đến đến đời sống của cán bộ công nhân chế độ nghỉ phép,
nghỉ thai sản, đau ốm, tiền thưởng, có những đãi ngộ thoả đáng. Độ tiền thưởng là
động cơ mạnh mẽ thúc đẩy công việc chứ không phải là hình phạt, kỷ luật. Cơng
nhân phải tự nguyện tuân thủ nội quy của doanh nghiệp. Kỷ luật tốt là nhờ tổ chức
quản lý điều hành có hiệu lực, nhờ thực hiện công bằng- hợp lý trong đãi ngộ, nhờ
thưởng phạt công minh. Coi chế độ tiền thưởng là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy công
việc chứ không phải là hình phạt, kỷ luật .
Công nhân phải tự nguyện tuân thủ nội quy của doanh nghiệp. Kỷ luật tốt là nhờ tổ
chức quản lý - điều hành có hiệu lực, nhờ thực hiện cơng bằng- hợp lý trong đãi
ngộ, nhờ thưởng phạt công minh. Tăng tinh thần đồng đội, tăng được ý thức tập
thể, đoàn kết hỗ trợ trong người lao động Mở rộng thêm công việc và trách nhiệm
chỉ cho những công nhân có chun mơn, có kỹ năng tay nghề đáp ứng được trách
nhiệm mới đó. Về mặt quản lý thì nhìn chung nhu cầu tìm kiếm nguồn lao động
chất lượng cao tập trung chủ yếu ở các cơng ty nước ngồi, tuy nhiên trong một vài
năm trở lại đây Việt Nam đã phát triển mạnh trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực
chất xám, nhất là khi các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi đang có xu hướng thay
thế cán bộ quản lý nước ngoài bằng người bản địa. Để săn lùng được những “ bộ
óc thơng minh, các Cơng ty trong và ngoài nước sẵn sàng chi một khoản tiền lớn
cho các cơng ty dịch vụ chun săn tìm lao động chất xám. Thị trường lao động
càng phát triển thì lao động chất xám càng trở nên có giá.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng này, các Cơng ty cung ứng nguồn nhân
lực trong và ngồi nước cần vào cuộc và cạnh tranh bằng nhiều chiêu thức hoạt
động khác nhau. Một chuyên viên tư vấn nhân lực của một cơng ty cung ứng lao
động nước ngồi có bề dày kinh nghiệm, bật mí : “ Để chuẩn bị nguồn nhân lực
các Công ty cung ứng nhân lực đều có cách săn lùng và nạp vào ngân hàng dữ liệu
danh sách của tất cả lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, nhất là chức
danh quản lý của các cơng ty như trưởng phịng nhân sự, trưởng phịng kinh doanh,
kế tốn trưởng, chun viên cao cấp thuộc các lĩnh vực ... và khi có Cơng ty nào
đặt yêu cầu cần tuyển gấp các chức danh công việc như nêu trên thì họ có thể chào
hàng và cung ứng ngay ứng viên sáng giá nhất cho các nhà tuyển dụng ”.
Ngoài ra, trong thời gian gần đây, một số cơng ty trong và ngồi nước đã vạch ra
chiến lược thu hút nhân tài trẻ bằng cách đầu tư cho sinh viên giỏi ngay từ khi còn
ngồi ghế nhà trường. Họ tìm kiếm vào các trường đại học lớn và chắt lọc danh sách
những sinh viên giỏi sắp tốt nghiệp rồi mời chào họ về làm việc với mức lượng khá
hấp dẫn. Các công ty Vingroup, Nestles , BP , Samsung Vina Unilever ... thường
sử dụng cách thức này
Hàn Phi (khoảng 280 – 233 TCN) là người tập đại thành tư tưởng Pháp gia. Ông đã
tiếp thu điểm ưu trội của ba trường pháp “pháp”, “thuật”, “thế” để xây dựng và
phát triển một hệ thống lý luận pháp trị tương đối hoàn chỉnh và tiến bộ so với
đương thời. Coi pháp luật là công cụ hữu hiệu để đem lại hồ bình, ổn định và
cơng bằng, Hàn Phi đã đề xuất tư tưởng dùng luật pháp để trị nước. Ông đưa ra
một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và thực thi pháp luật, như pháp luật phải
nghiêm minh, không phân biệt sang hèn, mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật... Với những tư tưởng đó, học thuyết của Hàn Phi được người xưa gọi là “học
thuyết của đế vương”.
Hàn Phi (khoảng 280 – 233 TCN), triết gia thời cuối Chiến Quốc, là người tập đại
thành tư tưởng Pháp gia. Ông xuất thân từ giới quý tộc nước Hàn, đã nhiều lần
dâng kế sách trị nước lên vua Hàn song chưa từng được sử dụng. Ông nhận thấy
vua Hàn “không sửa đổi làm rõ pháp chế” (bất vụ tu minh kỳ pháp chế), từ đó tạo
nên tình trạng “các nhà Nho dùng văn làm rối loạn pháp luật, bọn hiệp sĩ dùng võ
phạm vào điều cấm” (Nho giả dụng văn loạn pháp, nhi hiệp giả dĩ võ phạm cấm.
Sử ký. Lão Trang Thân Hàn liệt truyện). Về lý luận chính trị, ơng tiếp thu điểm ưu
trội của ba trường phái trong Pháp gia: “pháp” (Thương Ưởng), “thuật” (Thân Bất
Hại), “thế” (Thận Đáo); từ đó, phát triển và xây dựng một hệ thống lý luận pháp
trị(1) tương đối hoàn chỉnh và tiến bộ so với đương thời.