Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) quản trị rủi ro thanh khoản lý thuyết và thực tiễn quản trị rủi ro thanh khoản của vietcombank hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.32 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHOA TÀI CHÍNH CƠNG

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN NGUN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Đề tài:

Quản trị rủi ro thanh khoản - Lý thuyết và thực
tiễn quản trị rủi ro thanh khoản của Vietcombank
hiện nay

Giảng viên

: PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thảo My
MSSV

: 31201022452

STT

: 23

Mã lớp học phần

: 21C1PUF50402911

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................2
NỘI DUNG....................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NHTM............................................................................................................................... 5
I. Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.......................................5
1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.................................................5
2. Các loại rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng.......................................5
3. Quy trình quản lý rủi ro tại NHTM..................................................................6
II.

Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng.............................6

1. Bản chất của rủi ro thanh khoản.......................................................................6
2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản.............................................................7
3. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản..................................................7
4. Đánh giá trạng thái thanh khoản.......................................................................8
5. Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:...............................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..............9
I. Kết quả đạt được....................................................................................................9
1. Hoạt động tín dụng.............................................................................................9
2. Hoạt động thanh tốn, phát triển dịch vụ....................................................... 10
3. Công tác quản trị rủi ro thanh khoản............................................................. 10
II.

Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản...........................11


III.

Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................... 12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:............................................................................................. 13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:............................................................................................. 14
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 16


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR: Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio)
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
LDR: Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động (Loan to Deposit)
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NLP: Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position)
PGD: Phòng giao dịch
QLRR: Quản lý rủi ro
RRTK: Rủi ro thanh khoản
TMCP: Thương mại cổ phần
VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản là đặc
biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động của
ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá sản, bị quốc hữu
hóa hoặc bị sáp nhập. Nghiên cứu thanh khoản hệ thống các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam có thể thấy, căng thẳng thanh khoản của hệ thống đã xảy ra 3 lần với diễn biến
và tính chất khác biệt nhau: lần thứ nhất vào năm 2008; lần thứ hai từ tháng 12/2009 và
lần thứ ba là từ tháng 10/2010 – 01/2011. Do đó, những quy định về quản lý rủi ro thanh
khoản (RRTK) là nhóm quy định thường xuyên được cập nhật, thay đổi trong hệ thống
văn bản pháp luật của Việt Nam. Như vậy công tác quản trị rủi ro về thanh khoản là
không thể không được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều
nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng minh không
phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và thành cơng. Trong đó,
Vietcombank ln khẳng định vị thế là ngân hàng quản trị rủi ro hàng đầu Việt Nam.
Riêng trong tháng 1/2021 mới đây, Vietcombank đã được Tạp chí The Asian Banker vinh
danh với danh hiệu "Ngân hàng được quản trị tốt nhất trong đại dịch Covid-19".
Đó là lý do mà em chọn đề tài: " Quản trị rủi ro thanh khoản - Lý thuyết và
thực tiễn quản trị rủi ro thanh khoản của Vietcombank hiện nay".
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản
của
NHTM.
-

Phân tích thực trạng thanh khoản của ngân hàng Vietcombank hiện nay.

Đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản của Vietcombank hiện nay.

3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị rủi ro NHTM và hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản Vietcombank.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lý thanh khoản Vietcombank hiện nay.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến:
Phân tích và tổng hợp, thu thập thống kê số liệu, so sánh, hệ thống hóa…


5.

Kết cấu của bài Tiểu luận

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tiểu luận được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ sở về quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM
Chương 2: Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản của ngân
hàng ngoại thương Việt Nam


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM
I. Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.

Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là” khả năng xảy ra
tổn thất không mong đợi cho ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ thêm một khoản chi phí khơng đáng có”.
Rủi ro thường đi đơi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng cho ngân
hàng càng lớn.
Quản lý rủi ro là “quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có tính
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi
của rủi ro, đảm bảo rủi ro nằm trong biên độ mà ngân hàng chấp nhận được”.
2. Các loại rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau. theo
nhân tố tác động đến tổn thất, 4 loại rủi ro sau đây được coi là những rủi ro cơ bản:

Rủi ro tín dụng
“Là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách hàng hay các ngân hàng
khơng có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng đã ký”.

Rủi ro thị trường
“Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các lãi suất, tỷ giá hay giá cả thị trường
biến động theo chiều hướng xấu. Xảy ra khi có sự thay đổi của những điều kiện thị
trường hay những biến động của thị trường”. Do rủi ro thị trường bao trùm một phạm vi
rất rộng, nên trong bài tiểu luận này, rủi ro thị trường sẽ được chia ra làm hai loại rủi ro
cụ thể nhỏ hơn là:
Rủi ro tỷ giá hối đoái là “loại rủi ro tổn thất tài sản khi tỷ giá hối đoán thay
đổi theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng”.
Rủi ro lãi suất là “rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất biến động theo
chiều hướng bất lợi”.

Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là “một trong những rủi ro thường trực, bao trùm và là loại rủi
ro quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Xảy ra khi ngân


hàng khơng có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc ngân hàng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi
phí bình qn của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng”.

Rủi ro hoạt động
“Là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả ví dụ như hệ
thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm sốt
nội bộ, có sự gian lận hay những thảm hoạ khơng lường trước được”.
Tóm lại, mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác
nhau và cần được đo lường và quản lý phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của từng loại
rủi ro.
3. Quy trình quản lý rủi ro tại NHTM
Ngân hàng thường dựa vào khung và các nguyên tắc quản lý rủi ro để đưa ra một
quy trình quản lý rủi ro phù hợp với ngân hàng của mình, bao gồm năm bước:

Báo cáo nội bộ
Theo dõi
Nguồn: TT13/2018/TT-NHNN
II.
Quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng
1.
Bản chất của rủi ro thanh khoản
Một ngân hàng được coi là thanh khoản nếu có khả năng tiếp cận được đây đủ với
các nguồn thanh khoản một cách tức thời, tại mức chi phí hợp lý và tại thời điểm có nhu
cầu. Có thể thấy rằng để được xem là thanh khoản thì ngân hàng phải có: hoặc là có sẵn
trong tay một lượng tài sản thanh khoản dự trữ; hoặc là phải có khả năng đi vay hay huy

động tức thời được nguồn vốn thanh khoản, hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản
có. Tuy nhiên với vai trị là một trung gian tài chính, các ngân hàng phải điều chỉnh bảng
cân đối tài sản của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu của người gửi tiền cũng như
người đi vay.
RRTK không phải rủi ro đơn lẻ như rủi ro thị trường hay rủi ro tín dụng mà là loại
rủi ro mang tính hệ quả. RRTK có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu dưới tác động của
các rủi ro khác và của các rủi ro phi tài chính trong hoạt động ngân hàng.


Rủi ro thị trường

Rủi ro hoạt động

Sơ đồ: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các rủi ro điền hình khác
(Nguồn: Which Lessons from Recent Market Turmoil - Journal of Money (2009),
Bank Liquidity Risk Management and Supervision, Investment and Banking - Issue 10,
tr.89)
2.
Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh thường nhật ẩn chứa các dấu hiệu về tính thanh
khoản của ngân hàng. Dấu hiệu thị trường là vấn đề cơ bản để nhận biết rủi ro thanh
khoản trong ngân hàng bao gồm:
Thứ nhất, ngân hàng bị mất uy tín trên thị trường. Thứ hai, về sự biến động giá cổ
phiếu của ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng tăng lãi suất huy động lên cao bất thường. Thứ
tư, ngân hàng chịu lỗ từ việc bán tài sản. Thứ năm, có sự suy giảm khả năng đáp ứng yêu
cầu vay vốn. Thứ sáu, ngân hàng buộc phải vay vốn từ NHTW và/hoặc từ thị trường liên
ngân hàng với quy mô lớn và lãi suất cao. Thứ bảy, tiền gửi của dân cư bị rút ra nhiều
hơn hoặc có sự gia tăng của tiền gửi có kỳ hạn bị rút ra trước hạn.
3.
Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản có vai trị hết sức quan trọng với trong hoạt động ngân
hàng nói chung và của cả hệ thống nói riêng. Với các lý do sau:
• Sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời
Ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản
thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu tố khác khơng đổi). Ngược lại,
nếu ngân hàng chọn mục tiêu lợi nhuận cao bằng cách sử dụng tối đa các nguồn vốn có
được vào đầu tư kiếm lời, khiến thanh khoản thâm hụt sẽ đẩy ngân hàng vào tình trạng
rủi ro thanh khoản.
• Rủi ro thanh khoản làm ngân hàng mất khả năng thanh toán
Bất kỳ một sự rút tiền gửi quá mức đột ngột nào và khơng dự tính trước được đều
làm phát sinh RRTK, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn và nếu
khơng được trợ giúp từ phía NHNN thì sẽ đi đến phá sản.
• Rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống


Sự phá sản của một ngân hàng do thiếu thanh khoản sẽ trở thành hiệu ứng ảnh
hướng lớn tới sự ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Vì nó có thể gây tâm lý lo ngại đối
với khách hàng của các ngân hàng khác. Nếu niềm tin của dân chúng bị lung lay thì trong
trường hợp như vậy có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ
trong một thời gian ngắn và khiến cho hệ thơng ngân hàng rơi vào tình trạng hỗn loạn. Sự
hỗn loạn của hệ thơng ngân hàng có thể chuyển thành khủng hoảng kinh tế - xã hội chính trị của một Quốc gia.

Rủi ro thanh khoản làm ngân hàng phải chịu nhiều tổn thất lớn tùy
theo mức độ rủi ro.
Thiệt hại do chi phí chuyển hóa tài sản thành tiền cao hoặc chi phí và điều kiện
vay vốn trên thị trường tiền tệ trở nên khắc nghiệt hơn làm giảm tài sản cũng như lợi
nhuận của ngân hàng. Với rủi ro ở mức cao, ngân hàng cịn có thể đối mặt với việc đình
trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập. Hơn nữa, RRTK làm giảm uy tín đối với khách
hàng dẫn đến việc mất khách hàng, đặc biệt là cả khách hàng truyền thống, và có nguy
cơ bị các cơ quan quản lý báo động, kiểm soát chặt chẽ.

4.
Đánh giá trạng thái thanh khoản
Khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua trạng thái thanh khoản ròng
(NLP), còn được gọi là khe hở thanh khoản, là chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản
và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.
NLP = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
NLP > 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.
NLP < 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh khoản.
NLP = 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái cân bằng thanh khoản.
RRTK xảy ra đồng nghĩa với NHTM đang trong trạng thái thâm hụt thanh khoản
(NLP<0). RRTK được đo lường bằng khe hở tài trợ và đo lường bằng các chỉ số thanh
khoản.
Khe hở tài trợ là dấu hiệu cảnh báo về RRTK trong tương lai của ngân hàng, khi tỷ
lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của ngân hàng lớn, có nghĩa là dự trữ thanh khoản của
ngân hàng giảm và RRTK có nguy cơ tăng lên và ngược lại.
Phương pháp chỉ số thanh khoản đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng
thơng qua các chỉ số đo lường khả năng thanh khoản và so sánh chúng với các chỉ số
bình quân của ngành Ngân hàng hoặc theo các chỉ số chuẩn được quy định.
5.
Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản bao gồm những ngun nhân sau:

Nhóm ngun nhân
khách quan - Sự mất ổn định
kinh tế vĩ mô


-


Sự nhạy cảm của lãi suất
Nhu cầu thanh khoản của khách hàng ngày càng cao
Năng lực dự báo của các nhà chức trách tiền tệ yếu.

Nhóm ngun nhân chủ quan
- Sự bất cập về cơ cấu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ
Ngồi ra cịn có các nguyên nhân: Mức độ tập trung tiền gửi cao, cấu trúc tiền
gửi kém ổn định; Khả năng tiếp cận thị trường kém; Hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát
nội bộ kém; NHTM bị suy giảm niềm tin từ cơng chúng; Tăng trưởng tín dụng q mức
so với nguồn vốn; Nắm giữ các tài sản kém linh hoạt, chất lượng kém.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương 1 đã trình bày lý luận chung nhất về quản trị rủi ro với những khái
niệm, loại rủi ro, và các quy trình quản lý rủi ro của NHTM. Tiểu luận cũng đã nêu lên
những biểu hiện, nguyên nhân, bản chất của RRTK... Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro
là không thể tránh khỏi và rất đa dạng. Tuy nhiên, đi kèm với rủi ro cao là lợi nhuận kỳ
vọng cao. Ngân hàng thường dựa vào khung và các nguyên tắc quản lý rủi ro để đưa ra
một quy trình quản lý rủi ro phù hợp với ngân hàng của mình.

CHƯƠNG 2

I.

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
Kết quả đạt được

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có mạng lưới Chi nhánh/PGD rộng
khắp trên cả nước. Hiện nay, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có tổng cộng
hơn 572 Chi nhánh/PGD đặt tại 53 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tại Vietcombank, công

tác quản lý RRTK không tổ chức thành bộ phận độc lập mà từng chi nhánh phải tự chịu
trách nhiệm về công tác quản lý rủi ro của mình trong giới hạn hướng dẫn của
Vietcombank soạn thảo dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.

Hoạt động tín dụng

Cơng tác huy động vốn
Năm 2020, tổng huy động vốn (bao gồm phát hành giấy tờ có giá) đạt 1.053.354 tỷ
đồng, tăng 10,9% so với năm 2019 đạt 101,9% kế hoạch năm 2020 do ĐHĐCĐ giao. Tỷ
trọng tiền gửi không kỳ hạn cuối kỳ đạt 32,1% (năm 2019: 30,1%).


Cơng tác cho vay
Tổng dư nợ tín dụng năm 2020 đạt 845.128 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối
năm 2019, nằm mức trần tăng trưởng tín dụng của NHNN giao. Tỷ trọng tín dụng
bán lẻ chiếm 53,5% tổng dư nợ (năm 2019: 51,8%).
Chất lượng tín dụng
Dư nợ xấu nội bảng là 5.229,5 tỷ đồng. Thu nợ ngoại bảng đạt 2.422 tỷ đồng. Tỷ
lệ nợ xấu là 0,62%, trong khi dư quỹ dự phòng rủi ro ở mức 19.242,7 tỷ đồng. Tỷ lệ dự
phòng bao nợ xấu nội bảng là 368%, đạt mức cao nhất trong lịch sử hoạt động của VCB
và cao nhất ngành ngân hàng. Kết quả này tiếp tục ghi nhận VCB là tổ chức tín dụng có
tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, chất lượng tài sản tốt nhất trong số các tổ chức tín dụng tại Việt
Nam. Đồng thời, VCB cũng là ngân hàng có tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu cao nhất trong
các tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng được kiểm sốt chặt chẽ, nợ xấu từng bước được xử lý, an
toàn thanh khoản ngân hàng cũng vì thế được tạo lập và duy trì tốt. Bên cạnh đó, việc huy
động nguồn vốn được chú trọng nhằm bảo đảm nguồn và công tác thanh khoản.
2. Hoạt động thanh toán, phát triển dịch vụ
Năm 2020, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và của ngành ngân

hàng do ảnh hưởng lớn từ đại dịch COVID-19, Vietcombank đẩy mạnh việc ứng dụng
diện rộng công nghệ thẻ Không tiếp xúc (Contactless). Tổ chức thẻ quốc tế Visa vừa
cùng lúc trao 4 hạng mục giải thưởng quan trọng trong năm 2020 cho Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, một lần nữa khẳng định chất lượng dịch vụ thẻ nói riêng và các
sản phẩm bán lẻ của VCB nói chung.
Năm 2020, Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 53,6 tỷ USD, đạt 102,5% kế hoạch.
Doanh số thanh toán thẻ và sử dụng thẻ lần lượt đạt 100% và 98% kế hoạch. Doanh số
thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại đạt 83 tỷ USD, hoàn thành 101% kế hoạch, tiếp
tục giữ vị trí dẫn đầu với 15,3% thị phần cả nước.
3. Công tác quản trị rủi ro thanh khoản
Khung quản trị rủi ro thanh khoản của Vietcombank đã được thiết lập đầy đủ bao
gồm mơ hình, cơ cấu tổ chức quản trị, hệ thống văn bản chính sách, quy trình, quy định, hạn
mức tồn diện nhằm nhận diện, đo lường, giám sát và báo cáo rủi ro theo thông lệ quốc tế,
các tiêu chuẩn tiên tiến về Basel II, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân
hàng Nhà nước về tỷ lệ khả năng chi trả và thanh khoản trong hoạt động ngân


hàng. Các quy định, quy trình, hạn mức, cơng cụ quản lý rủi ro thanh khoản…đều được
rà soát và cập nhật hàng năm để kịp thời sửa đổi đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý và
thực tế triển khai trong nội bộ của Ngân hàng.
Năm 2020, ngoài việc theo dõi, kiểm soát rủi ro thanh khoản chặt chẽ hàng ngày,
Vietcombank đã kịp thời nhận diện, cảnh báo sớm rủi ro thanh khoản do ảnh hưởng của
dịch COVID-19 ra.
Hệ số an tồn vốn CAR (theo Thơng tư 41) đạt 9,56% (hợp nhất), tăng 0,22% so
với 2019.
Chỉ số trạng thái tiền mặt: Hiện nay, VCB có tổng cộng hơn 1156 cây ATM đặt
tại 50 tỉnh, thành phố trong cả. Điều này đòi hỏi hệ thống ngân hàng trên địa bàn cần xác
định được nhu cầu sử dụng tiền mặt bình quân của khách hàng để đưa ra tỷ lệ tồn quỹ cho
hợp lý. Trong năm 2020, VCB đã thực hiện 5 đợt giảm lãi suất cho vay với tổng số tiền
lãi hỗ trợ lên đến 3.700 tỷ đồng. Như vậy, lãi suất giảm, nhu cầu thanh khoản của ngân

hàng giảm.
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR): Năm 2020, thanh khoản toàn
hệ thống vẫn rất dồi dào. Tỷ lệ LDR năm 2020 chỉ còn 72-75% cách khá xa trần 85% mà
NHNN quy định. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2021 LDR trong khoảng 87% – 91%.
Điều này cũng ‘góp phần’ khiến thanh khoản tại Vietcombank đang 'mỏng dần'.
Kiểm sốt và phịng ngừa RRTK: Về cơ cấu tổ chức, Vietcombank thường xun
rà sốt, kiện tồn bộ máy quản trị rủi ro phù hợp với nguyên tắc ba tuyến bảo vệ: tuyến
có chức năng nhận dạng, kiểm sốt và giảm thiểu rủi ro; tuyến có chức năng xây dựng
chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và
tuân thủ quy định pháp luật và tuyến có chức năng kiểm tốn nội bộ.
II. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản
Thứ nhất, dù Vietcombank đã ban hành quy định về quản lý thanh khoản trong hệ
thống nhưng quy định này vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế. Mơ
hình đánh giá RRTK của cịn tương đối sơ sài, chưa kịp thời cập nhật các phương pháp,
mơ hình tiên tiến trên thế giới. Việc nhận dạng, đánh giá và đo lường RRTK của
Vietcombank mới chỉ dừng lại ở các chỉ số, tỷ lệ của các số liệu sẵn có nên phần lớn cơng
tác dự báo chỉ mang tính chất định tính chứ chưa xây dựng được các mơ hình kỹ thuật để
định lượng hóa các dự báo cung cầu thanh khoản của ngân hàng cũng như những biến
động trên thị trường.


Thứ hai, công tác dự báo cung – cầu thanh khoản của ngân hàng chưa được triển
khai. Hiện nay, Vietcombank mới chỉ có báo cáo phân tích khách hàng có tiền gửi lớn để
phân tích nhu cầu rút tiền của các khách hàng lớn chứ chưa có báo cáo phân tích hành vi
của các khách hàng vay có hệ số tín nhiệm cao, có hạn mức tín dụng lớn, hay các hợp
đồng cam kết tín dụng. Những khách hàng này khi xuất hiện nhu cầu rút vốn vay,
Vietcombank ngay lập tức phải huy động đủ vốn để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Thứ ba, RRTK có mối liên hệ chặt chẽ với các loại rủi ro khác. Hiện nay, quy chế
nội bộ của Vietcombank về QLRR mới chỉ đề cập đến việc QLRR cho từng loại rủi ro
một cách độc lập chứ chưa có quy định cụ thể về việc phối hợp giữa các phịng ban để

có được kết quả một cách chính xác và tồn diện nhất.
Thứ tư, nguồn nhân lực trong cơng tác quản lý RRTK cịn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn QLRR của Ngân hàng, chưa có tầm nhìn bao qt, chưa
lường trước được các diễn biến của thị trường. Một bộ phận cán bộ tác nghiệp thiếu tư
cách đạo đức khiến uy tín của Ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng, đồng thời nợ xấu gia
tăng kiến RRTK của Ngân hàng diễn biến bất lợi.
III. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, do dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội vào Ngân
hàng bị hạn chế bởi tác động dịch Covid-19 và lạm phát. Bên cạnh đó, điều kiện kinh
doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng
trưởng tín dụng q nóng trong khi lại bng lỏng chính sách QLRR, làm mất cân đối
một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không bảo đảm đúng các tỷ lệ an toàn
theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hai là, Ngân hàng chưa thực hiện chính sách quản lý RRTK một cách khoa học và
bài bản, vẫn còn chủ quan, ỷ lại vào cơ chế của Nhà nước. Do tính chất hệ thống đặc biệt
chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần một số ngân hàng mất
khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan tỏa trong toàn hệ
thống ngân hàng và ảnh hưởng sâu rộng tới việc duy trì hệ số an tồn tối thiểu CAR cũng
như một số chỉ tiêu khác.

Ba là, RRTK cũng là rủi ro tài chính do tính “lỏng” của tài sản khơng ổn định.
Một tổ chức tài chính (ngân hàng) có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm
tín dụng của tổ chức này giảm sút, khi đó, tổ chức phải đối mặt với tình trạng lượng tiền
ra ồ ạt không dự kiến được trước. Tổ chức cũng phải đối mặt với RRTK nếu thị trường
hoạt động của tổ chức có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Nếu một đối tác vay tiền
của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn


khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng
khơng có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh tốn khoản nợ thì chính

ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, RRTK gắn liền với rủi ro tín
dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Chương 2 tập trung phân tích, phản ánh, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý
RRTK của hệ thống ngân hàng Vietcombank hiện nay. Thực tế cho thấy quản lý RRTK
có những cập nhật và thay đổi trong khung pháp lý quản lý RRTK. Việc quản lý RRTK
đạt những thành tích đáng kể, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế. Từ những mặt hạn chế
đó, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến thực trạng quản lý RRTK của
Vietcombank.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Thứ nhất, hoàn thiện quy trình quản lý RRTK trong hệ thống quy trình QLRR. Cơ
bản, Ngân hàng Vietcombank đã xây dựng hệ thống QLRR với các bước cần thiết. Mặc
dù vậy, quy trình này vẫn cần được hoàn thiện hơn và phù hợp với cơ chế cụ thể của
Ngân hàng. Theo đó, RRTK cần được xử lý kịp thời hoặc nên được dự báo trước về các
nguy cơ để tránh tình trạng thiếu thanh khoản.
Thứ hai, nâng cao chất lượng cấp tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, địi
hỏi Ngân hàng phải thực thi hàng loạt các giải pháp đồng bộ, trong đó cần chú trọng tăng
cường kiểm tra kiểm sốt tất cả các hoạt động kinh doanh, đặc biệt chú trọng kiểm sốt
hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng khâu thẩm định tín dụng.
Thứ ba, tăng cường năng lực tài chính nhằm tăng vốn điều lệ như: tăng cường việc
phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tăng cường hoạt động liên doanh… Bên
cạnh đó, cũng có thể tăng vốn điều lệ thơng qua việc tăng trích lập các quỹ, tăng cường
phần lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn hoạt động.
Thứ tư, tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ và giám sát chặt kết quả thực hiện
kiến nghị kiểm tra, kiểm toán và giám sát từ xa đối với các Chi nhánh, Công ty con. Trong
hệ thống VCB Kiểm tra kiểm soát nội bộ là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong kinh
doanh của ngân hàng, vì nó bảo đảm ngân hàng đang và sẽ chấp hành đúng



các quy định trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh được Hội đồng thành viên và Ban
lãnh đạo thông qua.
Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản, theo đó, cần
nâng cao năng lực của cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng, đặc biệt là năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý.
Thứ sáu, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc triển khai các
dự án, sáng kiến chuyển đổi thuộc Chương trình Basel II. Nâng cấp cơng tác quản trị rủi
ro hoạt động, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Chương 3 đã nêu lên một số giải pháp toàn diện, đồng bộ để nâng cao năng lực
quản lý thanh khoản ở các NHTM Việt Nam phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực
thông lệ tiên tiến của thế giới và thực tiễn Việt Nam. Giải pháp bao gồm: Hồn thiện quy
trình quản lý RRTK trong hệ thống quy trình QLRR; Tăng vốn điều lệ; Nâng cao chất
lượng cấp tín dụng, nguồn nhân lực, năng lực quản lý RRTK; tăng cường kiểm tra, kiểm
toán, giám sát. Nhằm hồn thiện mơi trường pháp lý, khắc phục được sự bất cập góp
phần tích cực khắc phục được các tồn tại, yếu kém trong quản lý rủi ro thanh khoản hiện
hành của Vietcombank.


KẾT LUẬN
Kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình cải cách, các Ngân
hàng thương mại đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, nhưng vấn đề rủi ro
thanh khoản dường như chưa được quan tâm đúng mức. Mà một trong những nhiệm vụ
quan trọng các nhà quản trị ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản
hợp lý cho ngân hàng. Chính vì vậy, tiểu luận này phân tích những tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro thanh khoản của Vietcombank nói riêng và của các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung, từ đó đưa ra biện pháp khác phục những tồn tại đó. Góp phần nâng
cao năng lực quản lý RRTK đối với cả hệ thống NHTM Việt Nam, đáp ứng yêu cầu thực

tiễn đặt ra.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân. (n.d.). Rủi ro và quản lý rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Retrieved from TOPICA.
2.

Hƣơng, Đ. T. (2014). Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng VP bank. Retrieved from tài liệu: />
3.

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam. (2020). Báo cáo thường niên.
4.
Phong, N. T. (2021). Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại Việt Nam. Retrieved from Tạp chí tài chính:
/>5.
Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại. (n.d.). Retrieved
from />Thu, P. T. (2021). Nâng cao công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa. Retrieved from Quản lý nhà nước:
/>6.



×