Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông trong dạy học sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.67 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOÀ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC CHO
HỌC SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2008

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOÀ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Mó số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Đức Thành


HÀ NỘI- 2008

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................5
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.....................................................................5
6. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................6
7. Giả thuyết khoa học..............................................................................................6
8. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................6
9. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................6
10. Những đóng góp mới của đề tài.........................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG
HĨA KIẾN THỨC....................................................................................................9
1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................................9
1. 1.1. Hệ thống hoá kiến thức..................................................................................9
1.1.2. Kĩ năng............................................................................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................12
1.2.1. Việc dạy của giáo viên....................................................................................12
1.2.2. Việc học của học sinh....................................................................................15
1.3. Mục tiêu, cấu trúc chƣơng trình và logic nội dung kiến thức phần
Sinh học cơ thể (chƣơng III: Sinh trƣởng và phát triển; chƣơng IV:
Sinh sản - Sinh học 11 ở trƣờng Trung học phổ thông) .....................................18

1.3.1. Mục tiêu..........................................................................................................18
1.3.2. Cấu trúc chương trình phần Sinh trưởng, phát triển và Sinh sản..............21

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 2. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH KỸ NĂNG
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG CHƢƠNG III: SINH
TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN; CHƢƠNG IV: SINH SẢN – SINH
HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THƠNG...............................................................27
2.1. Những ngun tắc và quy trình của việc rèn luyện học sinh kĩ
năng hệ thống hoá kiến thức..................................................................................27
2.1.1. Những nguyên tắc của việc rèn luyện học sinh kĩ năng hệ thống
hố kiến thức............................................................................................................27
2.1.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa....................................................33
2.2. Nội dung của hệ thống hoá kiến thức.............................................................35
2.2.1. Yêu cầu của sơ đồ, bảng hệ thống hoá kiến thức.........................................35
2.2.2 Xây dựng bảng hệ thống hoá kiến thức........................................................35
2.2.3. Xây dựng sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức..................................................41
2.3. Biện pháp rèn luyện các kĩ năng cụ thể.........................................................43
2.3.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định nội dung kiến thức cần được
hệ thống hoá............................................................................................................44
2.3.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung
kiến thức cần được hệ thống hoá..........................................................................44
2.3.3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng trình bày hệ thống kiến thức.........................48
2.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho HS
trong dạy học chƣơng III- Sinh trƣởng và phát triển, chƣơng IV- Sinh sản
2.4.1. Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong khâu hình thành kiến

thức mới....................................................................................................................49
2.4.2. Rèn luyện kĩ năng hệ thống hố trong khâu củng cố, hồn thiện và
nâng cao kiến thức.....................................................................................................52
2.4.3. Sử dụng để tổ chức các hoạt động tự học ở nhà..........................................55
2.5. Một số giáo án thực nghiệm ( Phụ lục 3)........................................................58
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................60
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm.........................................................60
3.2.1. Nội dung thực nghiệm...................................................................................60
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................................60
3.3. Kết quả thực nghiệm và biện luận..................................................................63
3.3.1. Kết quả định lượng.........................................................................................63
3.3.2. Phân tích định tính........................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................78
1. Kết luận................................................................................................................78
2. Khuyến nghị.........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................81

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

XIN ĐỌC LÀ

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTH

Hệ thống hoá

MT

Mục tiêu

ND


Nội dung

Nxb

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPTC

Phương pháp tích cực

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

THPH

Trung học phổ thông


5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ u cầu có tính pháp lý và mang tính thời sự của sự nghiệp
giáo dục
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” được Thủ tướng Phan
Văn Khải phê duyệt, đã nhận định: “Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã
đạt được những thành tựu quan trọng nhưng còn những yếu kém, bất cập”. Một
trong những điểm còn yếu kém của nền giáo dục Việt Nam đó là: “Chương trình,
giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hoá”.
Để khắc phục tồn tại trên, một trong những giải pháp đề xuất của Chiến lược
phát triển giáo dục 2001-2010 là: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục.
Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động,
tính tự chủ của học sinh.”.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII đã đề ra nhiệm vụ "đổi mới PPDH ở tất
cả các cấp học, bậc học".
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII nhận định "Phương pháp giáo dục đào
tạo chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học".
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định phải: “đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”.
Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục ở khoản 2 Điều
28: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết mang tính thời
sự đối với sự nghiệp giáo dục nước ta, đổi mới phương pháp dạy học phải thành

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một ưu tiên chiến lược để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
2.2. Do vai trị của việc hệ thống hố kiến thức trong dạy học
Trong những thập kỉ gần đây, Sinh học phát triển vơ cùng mạnh mẽ, đã tích
luỹ được một khối lượng lớn các tài liệu có tính chất sự kiện, hình thành những
quan điểm khoa học có tính chất phương pháp luận mới. Một trong những quan
điểm quan trọng đó là quan điểm cấu trúc hệ thống. Nhưng đến nay, sự chuyển biến
về đổi mới PPDH ở trường phổ thơng, đặc biệt dạy học hệ thống hố kiến thức cịn
mờ nhạt. Vì vậy, trong nhà trường năng lực hệ thống hoá kiến thức cần được nhận
thức như một tiếp cận mới về phương pháp đào tạo và xa hơn nữa như một năng lực
cần hình thành trong mục tiêu đào tạo, bởi lẽ:
Vận dụng quan điểm này vào dạy học nói chung và dạy Sinh học nói riêng giúp
phát triển các thao tác tư duy cơ bản: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hố, khái
qt hố, hệ thống hố,… và khả năng hình thành năng lực tự học cho học sinh.
Hệ thống hoá là thao tác thực hiện nhằm gia cơng xử lí những tài liệu đã qua
giai đoạn phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để từ đó rút ra những quy luật của
sự vận động đối tượng nghiên cứu. Bởi vậy, việc rèn luyện biện pháp logic hệ thống
hố có vị trí quan trọng trong phát triển năng lực tư duy lí thuyết cho học sinh. Việc
hệ thống hố kiến thức cịn có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng

một tư tưởng mới, xem xét, giải quyết các vấn đề đã được học dưới một góc độ mới.
HTH kiến thức khơng những hình thành được kiến thức mới, củng cố những điều đã
được học mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp lí giải được quá trình
phát triển của kiến thức. Vì vậy, năng lực hệ thống hố kiến thức là một năng lực
cần được hình thành trong mục tiêu đào tạo ở nhà trường phổ thơng.
Xuất phát từ những lí do trên và căn cứ vào đặc điểm ưu thế của môn học
chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh lớp
11 trung học phổ thông trong dạy học sinh học ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và dạy học bằng những phương pháp
hiện đại đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm như phương pháp tiếp cận

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


môđun (modular Approach), phương pháp Graph (graph Methoda), tiếp cận hệ
thống (systemic Approach).
Hệ thống hóa kiến thức có cơ sở khoa học của nó là lí thuyết Graph. Xét về
mặt lịch sử, lí thuyết Graph ra đời cách đây 200 năm trong q trình giải các bài
tốn đố. Nhưng trong thời gian rất lâu nó ở ngồi lề phương hướng chính của các
nhà bác học, mặc dù vị trí của nó đã ở “vương quốc” Tốn học. Mãi đến những năm
30 của thế kỉ XX lí thuyết Graph mới được xem như một ngành Tốn học riêng biệt
và được trình bày lần đầu tiên trong cơng trình của Komig – nhà toán học Hungary.
Ngày nay Graph đã thâm nhập một cách hữu cơ với các mức độ khác nhau vào hầu
hết Tốn học hiện đại và có ứng dụng hiệu quả trong khoa học giáo dục.
Quan điểm hệ thống và cấu trúc hệ thống đã được đề cập tới trong triết học
như: Ănghen, V.I.Lênin, Miller, Varberrtalanffy… Trong các lĩnh vực khác nhau về

Sinh học đã có rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trò
của nhận thức, của tiếp cận cấu trúc hệ thống:
Kodơlova T.A (1978) với cơng trình: “Các biện pháp sư phạm để dạy học
sinh cuối cấp về mối quan hệ giữa sự kiện và lí thuyết”.
Anaxtaxova L.P (1981) với tác phẩm: “Công tác độc lập của học sinh về
sinh học đại cương”.
Brunov và các tác giả khác với: “Hình thành các hoạt động trí tuệ của học sinh”.
Mutazim G.M (1989) với: “Các phương pháp và hình thức dạy học Sinh học”…
Ở Pháp, vào những năm 70 của thế kỉ XX trong các tài liệu lí luận dạy học
có chú ý khuyến khích dùng phương pháp Graph để rèn luyện tính chủ động, tích
cực cho học sinh từ bậc tiểu học cho đến trung học.
Tuy nhiên, những vấn đề cơ sở của việc hệ thống hố kiến thức cịn ít được
nghiên cứu một cách có hệ thống kể cả việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh cũng chưa được quan tâm thoả đáng.
2.2. Ở Việt Nam
Từ sau nghị quyết T.W IV khoá VII (tháng 2/1993), Nghị quyết Đại hội
Đảng VIII (tháng 6/1996), Nghị quyết T.W II khoá VIII (tháng 12/1996) của Đảng
về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học sinh đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Việc nghiên cứu phương pháp tích cực (PPTC) đã được triển khai mạnh
mẽ cả về nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng. Nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài
báo và tài liệu đã được cơng bố xuất bản. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của
các tác giả:
Nguyến Kì: “Phương pháp dạy học tích cực”. Nxb Giáo dục, Hà nội, 1994;

“Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực”. Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo,
NCGD – số 3/1996.
Trần Bá Hoành: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Bản chất của việc
dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Phương pháp tích cực”; “Người giáo viên
trước thềm thế kỉ XXI”.
Những cơng trình ở trên đã làm sáng tỏ bản chất của PPTC và xây dựng
được mơ hình dạy học bằng phương pháp tích cực. Đồng thời với những nghiên cứu
lí thuyết có nhiều cơng trình nghiên cứu vận dụng phương pháp tích cực vào dạy
học từng mơn ở phổ thơng. Riêng trong lĩnh vực dạy Sinh học ở phổ thông đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả:
Trần Bá Hồnh: “Rèn trí thơng minh của học sinh qua chương biến dị – di
truyền”; “Giáo trình dạy học Sinh học” (1972, 1975, 1979, 1982, 1985, 1993);
“Một số cơ sở lí thuyết của các phương hướng cải cách môn Sinh học phổ thơng”;
“Phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Sinh học 12”.
Đinh Quang Báo: “Phát triển hoạt động nhận thức của học sinh trong các
bài Sinh học ở trường PT Việt Nam”; “Dạy học Sinh học ở trường phổ thơng theo
hướng hoạt động hố người học”.
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành :“ Lí luận dạy học sinh học” Nxb GD, 1996.
Nguyễn Đức Thành: “Hình thành kỹ năng dạy học sinh học, KTNN cho sinh
viên khoa Sinh - KTNN, ĐHSP I”. Đề tài nghiên cứu cấp bộ, 2002.
Nguyễn Đức Thành (chủ biên):“ Dạy học Sinh học ở THPT ” tập 2, Nxb GD, 2002.
Trong dạy học Sinh học đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu vận dụng việc
xây dựng bảng hệ thống, sơ đồ tạo nên một hệ thống chứa đựng trữ lượng thơng tin
cao có ý nghĩa dạy học rất lớn. Hiện nay có rất nhiều loại sách, bài tập, thiết kế giáo

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



án, tài liệu tham khảo chứa đựng trữ lượng thông tin cao, trình bày có hệ thống các
câu hỏi lí thuyết, bài tập, phương pháp giải mỗi loại, sơ đồ, bảng HTH kiến thức, có
tác dụng tốt cho việc giảng dạy, học tập môn Sinh học như: Nguyễn Minh Công,
Nguyễn Thu Hòa - Nguyễn Thị Là, Lê Văn Liệu, Vũ Đức Lưu, Đặng Hữu Lanh, Lê
Đình Trung, Bùi Văn Sâm, Phan Kì Nam, Trịnh Nguyên Giao, …
- Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng bảng hệ thống trong dạy học Sinh
học 10” của Trần Hoàng Xuân (2003).
- Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để
tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT” của
Phạm Thị My (2000).
- Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng một số dạng sơ đồ trong dạy học
Sinh thái học lớp 11 THPT” của Phan Thị Thanh Hội (2000).
- Luận văn thạc sĩ: “Rèn kuyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh lớp 12
trong dạy học tiến hoá” của Nguyễn Xuân Hồng (2003).
Tuy nhiên, trong chương trình sinh học mới, đặc biệt Sinh học 11 THPT
chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh.
Do vậy, việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức cho HS trong dạy
học Sinh học lớp 11 là điều hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định biện pháp hình thành kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học Sinh
học 11 THPT góp phần đổi mới PPDH bộ môn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản – Sinh học 11 – THPT
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kĩ năng HTH kiến thức và biện pháp rèn luyện trong dạy học Sinh học lớp
11 THPT.

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 và giáo viên sinh học THPT .
6. Vấn đề nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện HS kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Sinh
học 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Giả thuyết khoa học
Rèn luyện HS kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Sinh học 11 bằng sơ
đồ, lập bảng hệ thống …sẽ nắm vững kiến thức và phát triển năng lực tư duy.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
8.1.Hệ thống hố những cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức.
8.2. Xác định đƣợc thực trạng trong việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hố ở
trƣờng trung học phổ thơng hiện nay.
8.3. Xác định các kĩ năng hệ thống hoá kiến thức nói chung và trong sinh học
11 nói riêng.
8.4. Đề xuất những biện pháp hình thành từng loại kĩ năng để hệ thống hoá
kiến thức.
8.5. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức đã đề xuất
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài có liên quan, đặc biệt là tài liệu HTH kiến thức làm cơ sở
lý thuyết cho đề tài.
9.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng về việc sử dụng SGK trong dạy học và rèn luyện kĩ năng

HTH kiến thức cho HS của GV cũng như ý thức học tập bộ môn ở HS THPT hiện
nay bằng phiếu điều tra, bằng toạ đàm với giáo viên, học sinh, dự giờ để xác định
thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
9.4. Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu
- Sử dụng các tham số đặc trưng sau để xử lí kết quả các bài kiểm tra, kết quả
đánh giá theo thang điểm 10:
+ Điểm trung bình:
x

1 n
 xi ni
n i 1

Trị số trung bình cộng x : xi là giá trị của 1điểm số nhất định
ni là số bài làm có điểm số là xi
n là tổng số bài làm
+ Sai số trung bình cộng:
s
n

m=
+ Phương sai:


1 n
s   ( xi  x ) 2 .ni
n i 1
2

với n ≥ 30
+ Độ lệch tiêu chuẩn: Biểu thị mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị
trung bình cộng.
s  s2

+ Hệ số biến thiên: Để so sánh 2 tập hợp có x khác nhau.
Cv(%). =

s
. 100
x

+ Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng của TN
và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:
td =

x1  x2
s12 s2 2

n1 n2

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Giá trị tới hạn của td là t tra trong bảng phân phối Student với  = 0,05 và bậc
tự do f = n1 + n2 - 2. Nếu  td  t thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN
và ĐC là có ý nghĩa.
 Chú thích:
- n1, n2 là số bài làm trong mỗi phương án thực nghiệm
- s12 , s22 là phương sai của mỗi phương án thực nghiệm
- x1 , x 2 là điểm trung bình của các lớp khối lớp TN và ĐC
10. Những đóng góp mới của đề tài
10.1. Từ sự phân tích lơgic nội dung kiến thức cơ bản và mối quan hệ giữa các kiến
thức trong chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản theo cấp cơ
thể, làm cơ sở xác định các kĩ năng HTH kiến thức.
10.2. Đề xuất được nguyên tắc, quy trình rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức.
10.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức.
10.4. Thiết kế mẫu giáo án rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học chương
III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu,danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
Chƣơng 2: Các biện pháp rèn luyện HS kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong
chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản - Sinh học 11 - THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chƣơng 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HĨA
KIẾN THỨC
1.1. Cơ sở lí luận
1. 1.1. Hệ thống hoá kiến thức
1.1.1.1 Khái niệm hệ thống
Lý thuyết hệ thống coi đối tượng nghiên cứu là một hệ toàn vẹn, bao gồm
các thành tố có mối tác động qua lại lẫn nhau. Khái niệm hệ thống được
Vonbertalanffy xác định như sau: “Hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ,
có tương tác với nhau ”. Hay định nghĩa của Miller: “Hệ thống là tập hợp các yếu tố
cùng với những mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau”…
Khái niệm hệ thống đã được triết học đề cập tới: Đó là một tổ hợp các yếu tố
cấu trúc liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại
biện chứng giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở nên một chỉnh thể trọn
vẹn và đến lượt mình, khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó, chúng tạo nên những
thuộc tính mới, các thuộc tính mới này khơng có ở những yếu tố cấu trúc. Mỗi yếu tố
trong hệ thống lớn lại được tạo nên bởi những yếu tố nhỏ hơn. Như vậy, mỗi hệ thống
lớn bao gồm nhiều hệ thống con tạo nên các cấp độ thứ bậc khác nhau.
Trong bút kí triết học và nhiều tác phẩm của mình V.I.Lênin đã chú ý nhiều
đến khái niệm chỉnh thể, cái toàn thể với cái bộ phận, cái toàn thể là một hệ thống
lớn, cái bộ phận là từng hệ thống nhỏ, cũng như mối liên hệ biện chứng giữa các bộ
phận với nhau và với hệ thống, giữa các hệ thống khác.
Nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau về Sinh học đã có những ý kiến của các
nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trò nhận thức một hệ thống và việc hệ thống
hố kiến thức.
I.Pavlop đã thành cơng trong nghiên cứu sinh lí người khi và chỉ khi đã xem
con người như một hệ tồn vẹn tự điều chỉnh.
Tóm lại hệ thống là tổ hợp các yếu tố luôn tác động qua lại với nhau theo
quan hệ hàng ngang và quan hệ trên dưới để tạo thành một chỉnh thể thống nhất và
tồn tại trong một môi trường xác định.


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.1.2. Khái niệm hệ thống hoá kiến thức
Hệ thống hoá là làm cho các kiến thức về các sự vật, hiện tượng, quan hệ,…
trở nên có hệ thống.
Trong dạy học, khi học các nội dung kiến thức nào đó người ta thường phân
tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một tổ hợp hệ thống
logic gọi là hệ thống hoá kiến thức.
Việc hệ thống hoá kiến thức phải dựa trên quan điểm tiếp cận cấu trúc hệ
thống và có thể được trình bày bằng hệ thống, sơ đồ hệ thống hay trình bày theo
một logic nhất định.
1.1.1.3. Vai trị của việc hệ thống hố kiến thức
Hệ thống hố kiến thức là một q trình thực hiện các thao tác logic để sắp
xếp kiến thức vào một hệ thống.
Vì vậy, trong dạy học việc hệ thống hóa kiến thức được sử dụng để giáo viên
tóm tắt tài liệu, sách giáo khoa một cách cô đọng. Đồng thời tổ chức cho học sinh
nghiên cứu các nguồn tài liệu và diễn đạt những thông tin đọc được, gia cơng nó
theo một định hướng nhất định để rút ra được những mối quan hệ có tính quy luật
giữa các sự vật và hiện tượng.
Như vậy, việc hệ thống hoá kiến thức giúp HS hình thành được kiến thức
mới, củng cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng
thời hình thành kiến thức dưới một góc độ mới, lý giải được ý nghĩa sâu xa của kiến
thức, biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngơn ngữ của chính mình khi nghiên
cứu nội dung Sinh học.
Trong dạy học việc hệ thống hoá kiến thức sẽ có tác dụng rèn luyện học sinh
những phẩm chất trí tuệ như:
- Rèn luyện kĩ năng đọc tóm tắt tìm ra ý chính, cơ bản, cốt lõi nhất trong tài

liệu, sách giáo khoa. Đồng thời thiết lập được mối quan hệ giữa các thành phần kiến
thức. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải vận dụng thành thạo các thao tác tư duy cơ
bản như: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt, trừu tượng hố, xác lập các mối

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quan hệ… Đây là q trình gia cơng chuyển hố tri thức sách vở thành tri thức bản
thân. Như vậy, việc hệ thống hoá kiến thức giúp học sinh sử dụng được các nguồn tài
liệu đa dạng, phát triển tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng. Trên cơ
sở đó, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động chủ động và sáng tạo.
- Qua việc hệ thống hoá kiến thức, học sinh biết cách đối chiếu, so sánh sự
vật hiện tượng để tìm ra quy luật, nghĩa là rèn luyện học sinh khả năng khái quát
hoá rút ra kết luận.
- Việc hệ thống hoá kiến thức còn giúp cho học sinh vừa chiếm lĩnh kiến
thức, vừa hình thành phương pháp để đi tới chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân, phát
triển năng lực tiếp nhận và giải quyết vấn đề, năng lực tự học và thói quen tự học,
sáng tạo, giúp cho học sinh có thể tự học suốt đời. Đây là một trong những u cầu
căn bản của lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học Sinh học nói riêng.
1.1.2. Kĩ năng
1.1.2.1. Kĩ năng
Là khả năng vận dụng có mục đích và sáng tạo những kiến thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Kỹ năng vừa thể hiện kỹ thuật hành động, vừa thể hiện năng lực của con
người trong hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội.
Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập, tạo khả năng cho con
người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong
những điều kiện thay đổi.

Kỹ năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động giản đơn.
Khi kỹ năng đạt tới thành thạo, khéo léo thì trở thành kỹ xảo. Và khi có tri thức kết
hợp với kỹ xảo sẽ nảy sinh kỹ năng bậc cao.
Theo K.K.Platonov; G.G.Goluber có 5 mức độ hình thành kỹ năng như sau:
Mức độ 1: Hình thành kỹ năng sơ đẳng, ý thức được mục đích hành động, biết
được cách thức thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết đã có (kỹ năng bậc thấp).

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mức độ 2: Biết cách làm nhưng chưa thành thạo. Có thể hiểu biết phương
thức hành động, sử dụng được những kỹ xảo đã có.
Mức độ 3: Có hàng loạt kỹ năng nhưng cịn mang tính riêng lẻ, chưa kết hợp
được với nhau.
Mức độ 4: Có kỹ năng phát triển cao. Có sự phối hợp và sử dụng sáng tạo
vốn hiểu biết và các kỹ xảo đã có. Biết lựa chọn kỹ năng phù hợp với mục đích.
Mức độ 5: Có tay nghề cao, sử dụng thành thạo, sáng tạo các khả năng khác nhau.
1.1.2.2. Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
Là khả năng vận dụng thành thạo, sáng tạo, có mục đích các thao tác phân
chia sự vật, hiện tượng theo một trật tự logic chặt chẽ về nội dung, các yếu tố thành
phần, mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, từ đó phối hợp chúng,
khái quát chúng cũng theo một trật tự logic nhất định thành một chỉnh thể mới tuỳ
theo mục đích cần hệ thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của việc dạy học Sinh học ở các trường THPT
Qua điều tra bằng cách tham khảo giáo án, xem vở ghi của HS, dự giờ của 20
giáo viên, trao đổi trực tiếp và điều tra bằng phiếu ở 30 giáo viên của một số trường
THPT thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng: Trường THPT Hồng Bàng, Trường

THPT Tiên Lãng, Trường THPT An Dương, Trường THPT Ngô Quyền, Trường
THPT Kiến An, Trường THPT Kiến Thụy, Trường THPT Quang Trung. Đồng thời
kiểm tra khảo sát HS khối 11 ở 5 trường bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan về
việc học tập của HS và tình hình GV cho HS sử dụng SGK, tình hình rèn luyện kĩ
năng HTH kiến thức cho HS, chúng tôi thu được kết quả sau:
1.2.1. Việc dạy của giáo viên
Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu những ngun nhân hạn chế chất lượng dạy
học Sinh học cơ thể ở trường THPT.
* Tình hình giáo viên cho HS sử dụng SGK

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.1. Kết quả điều tra tình hình GV cho HS sử dụng SGK để hướng dẫn
HTH kiến thức.
Cách thức mục Sử
dụng Sử
dụng Ít sử dụng
đích sử dụng
thường
khơng thường
xun
xun
Số

Tỉ lệ Số

học


người

%

người

%

người

%

người

lệ%

0

11

27,5

20

50

9

22,5


Tóm
tắt 0
nội dung
kiến thức
mới

0

3

7,5

21

52,5

6

40

Phân tích 0

liệu,
phân loại
tài liệu
Thiết lập 0
mối quan
hệ
giữa

các thành
phần kiến
thức
Gia cơng 0
trí
tuệ,
chuyển
hóa
nội
dung kiến
thức thành

đồ,
bảng HTH

0

2

5

7

17,5

21

52,5

0


1

2,5

4

10

35

87,5

0

0

0

0

0

0

0

sử
dụng
SGK

với
mục
đích
sau
đây ở
các
mức:

Tự học nội 0
dung

kiến

thức

đơn

Tỉ lệ Số

sử

Cho

sinh

Tỉ lệ Số

Không
dụng
Tỉ


giản

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Qua bảng 1.1 cho thấy:
- Ở trên lớp, SGK chỉ được sử dụng để HS tự đọc những nội dung kiến thức
đơn giản mà không yêu cầu HS gia công sử lý nội dung như phân loại tài liệu, phân
tích tư liệu, tổng hợp...
- Qua dự giờ chúng tôi thấy nhiều HS khơng mang SGK, nhiều HS khơng
tích cực, tự lực khi GV yêu cầu tự đọc những kiến thức dễ trong SGK để trả lời câu
hỏi và tham gia xây dựng bài.
* Tình hình rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học Sinh học
Bảng 1.2. Kết quả điều tra tình hình rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức.
Mục đích sử Sử
dụng

dụng Sử

thường xun

dụng Ít sử dụng

Không sử dụng

không thường
xuyên


Số

Tỉ lệ Số

Tỉ

lệ Số

Tỉ

lệ Số

Tỉ

người

%

người

%

người

%

người

%


1. Nghiên cứu 0
tài liệu mới ở
mức

0

5

12,5

12

30

23

57,5

2. Củng cố 0

0

6

15

24

60


10

25

0

0

0

11

27,5

29

72,5

lệ

hoàn
thiện
kiến thức ở
mức
3. Kiểm tra 0
đánh
mức

giá




Qua bảng 1.2. chúng tôi kết luận:
- Số GV rèn luyện HS kĩ năng HTH chiếm tỉ lệ rất ít và tập trung chủ yếu ở
trường THPT trong nội thành.
- Phần lớn GV chưa sử dụng các biện pháp rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến
thức trong quá trình dạy học. Một bộ phận nhỏ GV có sử dụng ít trong nghiên cứu
tài liệu mới, củng cố hoàn thiện kiến thức nhưng không thường xuyên.
- Hầu hết GV cho rằng việc sử dụng các biện pháp rèn luyện HS kĩ năng
HTH kiến thức trong khâu giảng bài mới tốn rất nhiều thời gian, khó áp dụng trong

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một tiết lên lớp, có chăng chỉ áp dụng trong các tiết ơn tập (2 tiết/năm theo khung
chương trình 2007 của bộ GD - ĐT).
Những kết quả điều tra ở HS, cũng phù hợp với nhận xét của chúng tôi về
trình độ kiến thức và năng lực rèn luyện HS kĩ năng HTH của GV có những hạn chế
nhất định; khó hơn nữa khi họ chưa hiểu nguyên tắc và khơng có quy trình, biện
pháp rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức để vận dụng DH môn sinh học nói chung
và phần Sinh học thể nói riêng trong quá trình dạy học.
1.2.2. Việc học của học sinh
Bảng 1.3: Kết quả điều tra về việc học tập của HS
Tiêu chí Các chỉ tiêu
điều tra
1. Ý thức
- Ham mê với môn học

- Chỉ coi bộ mơn là nhiệm vụ
- Khơng thích môn Sinh học
2.
Kết
quả học - Loại giỏi
tập
- Loại khá
- Loại trung bình
- Loại yếu, kém
3. Chất
lượng
- Tái hiện khơng đầy đủ, hiểu sai
lĩnh hội - Biết chắt lọc kiến thức trọng
kiến thức - Vận dụng kiến thức vào việc giải thích
các hiện tượng thực tế có liên quan
- Có khả năng vận dụng sáng tạo, trình bày
logic
4.

năng hệ - Tách ra được nội dung kiến thức chính,
thống hóa bản chất từ tài liệu
kiến thức - Chưa phân tích, xác định được mối quan
hệ giữa các thành phần kiến thức
- Vận dụng thành thạo các thao tác tư duy,
lập được bảng HTH
- Vận dụng thành thạo các thao tác tư duy
lập được sơ đồ HTH

Số
lượng

điều tra (HS)
1688
288
1020
380
1560
43
268
1024
225
1489
244

Tỉ lệ %

246
972

16,52
65,27

27
1269
242

1,81

1027

80,93


0

0

0

0

100
16,94
60,42
22,64
2,75
17,17
65,64
14,44
16,4

19,07

Qua số liệu bảng 1.3. cho thấy:
- Đa số học sinh không ham thích với mơn học.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Số học sinh hiểu sâu kiến thức, có phương pháp học tập chủ động, sáng tạo

chiếm tỉ lệ thấp, từ đó dẫn đến chất lượng lĩnh hội kiến thức, kết quả học tập thấp.
- Chưa tách ra được nội dung kiến thức chính, bản chất từ tài liệu; chưa xác
định được mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức để có thể chắt lọc, cơ đọng,
HTH kiến thức thành hệ thống.
Đa số HS khơng ham thích mơn Sinh học đều giải thích nguyên nhân là do
kiến thức Sinh học cơ thể rất khó; thầy dạy khó hiểu; các em chủ yếu là học thuộc
lòng, tiếp thu một cách thụ động, máy móc, hời hợt. Nhiều HS coi mơn Sinh học là
mơn phụ, nên học có tính chất đối phó để lấy điểm.
Ví dụ: Khi hỏi HS, để chuẩn bị trước cho một bài học môn Sinh học em
thường làm những việc gì? Rất ít HS trả lời: Đọc trước sách giáo khoa, ghi lại
những thắc mắc để hỏi thầy cơ trong giờ học; hoặc tìm đọc thêm tài liệu để tự giải
đáp thắc mắc; hay xem trước sách giáo khoa để khi GV hỏi có thể trả lời dễ dàng;
đa số HS trả lời khơng chuẩn bị gì.
Khi GV kiểm tra bài cũ của tiết học trước, lúc này em thường làm gì? Đa số
HS trả lời xem lại bài để đối phó nhỡ thầy, cơ giáo gọi đến mình; rất ít HS trả lời:
Suy nghĩ về cách trả lời câu hỏi kiểm tra GV đặt ra, hoặc nghe bạn trả lời để đánh
giá, nhận xét, hay dự kiến câu trả lời của mình.
Trong giờ lên lớp, khi GV ra bài tập, hoặc đặt câu hỏi em thường làm gì? Rất
ít HS trả lời: Suy nghĩ cách làm, cách trả lời câu hỏi hay trả lời bài tập; ngược lại đa
số HS trả lời: Chờ xem các bạn trả lời như thế nào; khơng dám phát biểu vì sợ trả
lời sai; hoặc chỉ thích xem GV chữa bài tập hoặc sửa lại cách trả lời câu hỏi. Điều
này cũng gợi ý cho chúng tôi cần xem lại PPDH của GV, rất có thể GV chưa vận
dụng tốt các PPTC để có tác dụng kích thích tính tích cực học tập của HS và khả
năng HTH kiến thức của HS rất yếu.
Những tồn tại trên có thể do một số nguyên nhân sau:
- Một bộ phận GV ý thức vươn lên cái mới, cái tích cực, cải tiến PPDH cịn
mờ nhạt. Điều này được thể hiện ở q trình gia cơng bài lên lớp cịn theo lối cũ,
chưa thể hiện được hoạt động của GV đóng vai trị chủ đạo, tổ chức, điều khiển các

21


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạt động học tập của HS, các bài soạn nặng về thiết kế các câu hỏi với số lượng
nhiều, chủ yếu là các câu hỏi tái hiện kiến thức, chưa chứa đựng mâu thuẫn nhận
thức, chưa gây ra nhu cầu nhận thức, phát huy tính tích cực học tập của học sinh và
chưa phù hợp với trình độ, đối tượng HS. Tóm lại, các câu hỏi chưa tạo được tình
huống có vấn đề trong học tập.
- GV dạy theo PP diễn giảng, trần thuật, giảng giải là chủ yếu.
- Kiến thức về phần Sinh học cơ thể của nhiều GV còn hạn chế; nhiều GV
được đào tạo khá lâu, kiến thức về Sinh học cơ thể trừu tượng, khó, mới và thay đổi
nhiều, nhưng GV ít được bồi dưỡng về kiến thức lẫn PP, khi dạy chưa nắm chắc “
Chuẩn kiến thức, kĩ năng chƣơng trình”. Bởi vậy, một số GV chỉ giảng qua loa,
đôi khi nội dung kiến thức truyền đạt cịn thiếu chính xác. Do đó GV rất lúng túng
trong việc rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức.
- Việc kiểm tra, củng cố, đánh giá và thi cử vẫn chưa đổi mới nhiều. Thi và
kiểm tra còn nặng về tái hiện kiến thức (đánh giá và thi cử như thế nào sẽ có cách
dạy, đối phó tương ứng). Các kỳ thi và kiểm tra nói chung vẫn chủ yếu là câu hỏi có
nội dung trả lời đã có trong SGK, ít câu hỏi địi hỏi phải cần sự hiểu, vận dụng,
phân loại HS. Vì vậy, khơng phát huy tính tích cực học tập của HS.
- Việc bồi dưỡng thay sách cho GV chủ yếu là tập trung vào kiến thức, thời
gian cịn ít, giáo viên trước khi tham gia các lớp tập huấn thay sách chưa được
nghiên cứu kĩ chương trình và SGK mới, nhiều GV chưa coi việc tập huấn thay
sách là nhiệm vụ và nhu cầu khơng thể thiếu đối với bản thân nên cịn vắng mặt tuỳ
tiện...nên khơng thực sự có hiệu quả, mang tính hình thức, phong trào. Vì vậy, GV
thiếu định hướng trong đổi mới PPDH. Ở các đợt bồi dưỡng này phải tiếp tục trang
bị lí luận, kinh nghiệm thực tiễn về đổi mới PPDH (Đợt bồi dưỡng thay sách hè
2006, 2007 cho GV môn Sinh học chỉ bồi dưỡng về kiến thức là chủ yếu, chưa đề
cập đến việc rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức). Vì vậy, nhiều GV khơng hiểu

ngun tắc và khơng có quy trình, biện pháp rèn luyện HS kĩ năng HTH để vận
dụng DH Sinh học cơ thể trong quá trình dạy học.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Các hoạt động chỉ đạo nghiên cứu, bồi dưỡng giảng dạy, cịn nặng về tìm
hiểu và khai thác nội dung chương trình và sách giáo khoa. Thiếu sự chuẩn bị đồng
bộ đối với các mắt xích trong mối quan hệ rất chặt chẽ là mục tiêu - nội dung phương pháp - phương tiện dạy học.
- HS chưa xác định đúng động cơ, thái độ học tập, chưa ham thích học tập bộ
mơn nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mới.
- Việc nghiên cứu PPDH nói chung chỉ dừng lại ở mức độ lí thuyết, chưa
được cụ thể hoá nên việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu cịn nhiều khó khăn.
- Về phía SGK: nhìn chung SGK Sinh học THPT và Sinh học 11 còn bộc lộ
nhiều hạn chế như nhiều bài nội dung viết còn nặng về kênh chữ, ít kênh hình; chưa
tích hợp được kiến thức của phần Thực vật với phần Động vật(Sinh học 11). Tài
liệu hướng dẫn giảng dạy chưa đưa ra các biện pháp rèn luyện HS kĩ năng HTH
kiến thức trong các khâu của q trình dạy học.
- Về phía quản lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cịn quá chậm đổi mới, chưa
khuyến khích, động viên, khen, chê kịp thời.
1.3. Mục tiêu, cấu trúc chƣơng trình và logic nội dung kiến thức phần Sinh học
cơ thể (chƣơng III: Sinh trƣởng và phát triển; chƣơng IV: Sinh sản - Sinh học
11 ở trƣờng Trung học phổ thông)
1.3.1. Mục tiêu
1.3.1.1. Về kiến thức
* Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
- Phân biệt được khái niệm sinh trưởng, phát triển và mối liên quan giữa chúng.
- Phân biệt được sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.

- Trình bày được ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới sự sinh trưởng và
phát triển ở thực vật.
- Trình bày được các chất điều hịa sinh trưởng(phitơhoocmơn) có vai trị
điều tiết sự sinh trưởng và phát triển. Chất điều hòa sinh trưởng có nhiều ứng dụng
trong sản xuất nơng nghiệp.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhận biết sự ra hoa là giai đoạn quan trọng của q trình phát triển ở thực
vật Hạt kín.
- Nêu được quang chu kỳ là sự phụ thuộc của sự ra hoa vào tương quan độ
dài ngày và đêm.
- Biết được phitơcrơm là sắc tố tiếp nhận kích thích chu kỳ quang có tác
động đến sự ra hoa.
* Sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Phân biệt được quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển qua biến thái và
không qua biến thái.
- Phân biệt được sinh trưởng và phát triển qua biến thái hồn tồn và khơng
hồn tồn.
- Trình bày được ảnh hưởng của hoocmơn đối với sự sinh trưởng và phát
triển ở động vật có xương sống và khơng có xương sống.
- Nêu được cơ chế điều hòa sinh trưởng và phát triển.
- Nêu được nguyên nhân gây ra một số bệnh do rối loạn nội tiết tố phổ biến.
- Nêu được các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của động vật.
- Trình bày được khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và
ở người(cải tạo vật nuôi, cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình).

- Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về sinh trưởng và phát triển ở
thực vật và động vật.
* Sinh sản ở thực vật
- Nêu được sinh sản vơ tính là sự sinh sản khơng có sự hợp nhất các giao tử đực
và cái ( khơng có sự tái tổ hợp vật chất di truyền), con cái giống nhau và giống mẹ.
- Phân biệt được các kiểu sinh sản vơ tính.
- Phân biệt được sinh sản vơ tính với sinh sản hữu tính.
- Nhận biết được sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
* Sinh sản ở động vật
- Trình bày được khái niệm về sinh sản vơ tính ở động vật.
- Nêu được các hình thức sinh sản vơ tính ở động vật.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×