ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOÀ
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC CHO
HỌC SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HOÀ
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Mó số: 60 14 10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Đức Thành
HÀ NỘI- 2008
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................5
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.....................................................................5
6. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................6
7. Giả thuyết khoa học..............................................................................................6
8. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................6
9. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................6
10. Những đóng góp mới của đề tài.........................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG
HĨA KIẾN THỨC....................................................................................................9
1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................................9
1. 1.1. Hệ thống hoá kiến thức..................................................................................9
1.1.2. Kĩ năng............................................................................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................12
1.2.1. Việc dạy của giáo viên....................................................................................12
1.2.2. Việc học của học sinh....................................................................................15
1.3. Mục tiêu, cấu trúc chƣơng trình và logic nội dung kiến thức phần
Sinh học cơ thể (chƣơng III: Sinh trƣởng và phát triển; chƣơng IV:
Sinh sản - Sinh học 11 ở trƣờng Trung học phổ thông) .....................................18
1.3.1. Mục tiêu..........................................................................................................18
1.3.2. Cấu trúc chương trình phần Sinh trưởng, phát triển và Sinh sản..............21
2
Chƣơng 2. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH KỸ NĂNG
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG CHƢƠNG III: SINH
TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN; CHƢƠNG IV: SINH SẢN – SINH
HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THƠNG...............................................................27
2.1. Những ngun tắc và quy trình của việc rèn luyện học sinh kĩ
năng hệ thống hoá kiến thức..................................................................................27
2.1.1. Những nguyên tắc của việc rèn luyện học sinh kĩ năng hệ thống
hố kiến thức............................................................................................................27
2.1.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa....................................................33
2.2. Nội dung của hệ thống hoá kiến thức.............................................................35
2.2.1. Yêu cầu của sơ đồ, bảng hệ thống hoá kiến thức.........................................35
2.2.2 Xây dựng bảng hệ thống hoá kiến thức........................................................35
2.2.3. Xây dựng sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức..................................................41
2.3. Biện pháp rèn luyện các kĩ năng cụ thể.........................................................43
2.3.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định nội dung kiến thức cần được
hệ thống hoá............................................................................................................44
2.3.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung
kiến thức cần được hệ thống hoá..........................................................................44
2.3.3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng trình bày hệ thống kiến thức.........................48
2.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho HS
trong dạy học chƣơng III- Sinh trƣởng và phát triển, chƣơng IV- Sinh sản
2.4.1. Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong khâu hình thành kiến
thức mới....................................................................................................................49
2.4.2. Rèn luyện kĩ năng hệ thống hố trong khâu củng cố, hồn thiện và
nâng cao kiến thức.....................................................................................................52
2.4.3. Sử dụng để tổ chức các hoạt động tự học ở nhà..........................................55
2.5. Một số giáo án thực nghiệm ( Phụ lục 3)........................................................58
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3
3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................60
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm.........................................................60
3.2.1. Nội dung thực nghiệm...................................................................................60
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................................60
3.3. Kết quả thực nghiệm và biện luận..................................................................63
3.3.1. Kết quả định lượng.........................................................................................63
3.3.2. Phân tích định tính........................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................78
1. Kết luận................................................................................................................78
2. Khuyến nghị.........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................81
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
XIN ĐỌC LÀ
DH
Dạy học
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HTH
Hệ thống hoá
MT
Mục tiêu
ND
Nội dung
Nxb
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPTC
Phương pháp tích cực
PPDHTC
Phương pháp dạy học tích cực
SGK
Sách giáo khoa
TN
Thực nghiệm
THPH
Trung học phổ thông
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ u cầu có tính pháp lý và mang tính thời sự của sự nghiệp
giáo dục
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” được Thủ tướng Phan
Văn Khải phê duyệt, đã nhận định: “Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã
đạt được những thành tựu quan trọng nhưng còn những yếu kém, bất cập”. Một
trong những điểm còn yếu kém của nền giáo dục Việt Nam đó là: “Chương trình,
giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hoá”.
Để khắc phục tồn tại trên, một trong những giải pháp đề xuất của Chiến lược
phát triển giáo dục 2001-2010 là: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục.
Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động,
tính tự chủ của học sinh.”.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII đã đề ra nhiệm vụ "đổi mới PPDH ở tất
cả các cấp học, bậc học".
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII nhận định "Phương pháp giáo dục đào
tạo chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học".
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định phải: “đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học”.
Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục ở khoản 2 Điều
28: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết mang tính thời
sự đối với sự nghiệp giáo dục nước ta, đổi mới phương pháp dạy học phải thành
6
một ưu tiên chiến lược để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
2.2. Do vai trị của việc hệ thống hố kiến thức trong dạy học
Trong những thập kỉ gần đây, Sinh học phát triển vơ cùng mạnh mẽ, đã tích
luỹ được một khối lượng lớn các tài liệu có tính chất sự kiện, hình thành những
quan điểm khoa học có tính chất phương pháp luận mới. Một trong những quan
điểm quan trọng đó là quan điểm cấu trúc hệ thống. Nhưng đến nay, sự chuyển biến
về đổi mới PPDH ở trường phổ thơng, đặc biệt dạy học hệ thống hố kiến thức cịn
mờ nhạt. Vì vậy, trong nhà trường năng lực hệ thống hoá kiến thức cần được nhận
thức như một tiếp cận mới về phương pháp đào tạo và xa hơn nữa như một năng lực
cần hình thành trong mục tiêu đào tạo, bởi lẽ:
Vận dụng quan điểm này vào dạy học nói chung và dạy Sinh học nói riêng giúp
phát triển các thao tác tư duy cơ bản: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hố, khái
qt hố, hệ thống hố,… và khả năng hình thành năng lực tự học cho học sinh.
Hệ thống hoá là thao tác thực hiện nhằm gia cơng xử lí những tài liệu đã qua
giai đoạn phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để từ đó rút ra những quy luật của
sự vận động đối tượng nghiên cứu. Bởi vậy, việc rèn luyện biện pháp logic hệ thống
hố có vị trí quan trọng trong phát triển năng lực tư duy lí thuyết cho học sinh. Việc
hệ thống hố kiến thức cịn có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng
một tư tưởng mới, xem xét, giải quyết các vấn đề đã được học dưới một góc độ mới.
HTH kiến thức khơng những hình thành được kiến thức mới, củng cố những điều đã
được học mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp lí giải được quá trình
phát triển của kiến thức. Vì vậy, năng lực hệ thống hố kiến thức là một năng lực
cần được hình thành trong mục tiêu đào tạo ở nhà trường phổ thơng.
Xuất phát từ những lí do trên và căn cứ vào đặc điểm ưu thế của môn học
chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh lớp
11 trung học phổ thông trong dạy học sinh học ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và dạy học bằng những phương pháp
hiện đại đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm như phương pháp tiếp cận
7
môđun (modular Approach), phương pháp Graph (graph Methoda), tiếp cận hệ
thống (systemic Approach).
Hệ thống hóa kiến thức có cơ sở khoa học của nó là lí thuyết Graph. Xét về
mặt lịch sử, lí thuyết Graph ra đời cách đây 200 năm trong q trình giải các bài
tốn đố. Nhưng trong thời gian rất lâu nó ở ngồi lề phương hướng chính của các
nhà bác học, mặc dù vị trí của nó đã ở “vương quốc” Tốn học. Mãi đến những năm
30 của thế kỉ XX lí thuyết Graph mới được xem như một ngành Tốn học riêng biệt
và được trình bày lần đầu tiên trong cơng trình của Komig – nhà toán học Hungary.
Ngày nay Graph đã thâm nhập một cách hữu cơ với các mức độ khác nhau vào hầu
hết Tốn học hiện đại và có ứng dụng hiệu quả trong khoa học giáo dục.
Quan điểm hệ thống và cấu trúc hệ thống đã được đề cập tới trong triết học
như: Ănghen, V.I.Lênin, Miller, Varberrtalanffy… Trong các lĩnh vực khác nhau về
Sinh học đã có rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trò
của nhận thức, của tiếp cận cấu trúc hệ thống:
Kodơlova T.A (1978) với cơng trình: “Các biện pháp sư phạm để dạy học
sinh cuối cấp về mối quan hệ giữa sự kiện và lí thuyết”.
Anaxtaxova L.P (1981) với tác phẩm: “Công tác độc lập của học sinh về
sinh học đại cương”.
Brunov và các tác giả khác với: “Hình thành các hoạt động trí tuệ của học sinh”.
Mutazim G.M (1989) với: “Các phương pháp và hình thức dạy học Sinh học”…
Ở Pháp, vào những năm 70 của thế kỉ XX trong các tài liệu lí luận dạy học
có chú ý khuyến khích dùng phương pháp Graph để rèn luyện tính chủ động, tích
cực cho học sinh từ bậc tiểu học cho đến trung học.
Tuy nhiên, những vấn đề cơ sở của việc hệ thống hố kiến thức cịn ít được
nghiên cứu một cách có hệ thống kể cả việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh cũng chưa được quan tâm thoả đáng.
2.2. Ở Việt Nam
Từ sau nghị quyết T.W IV khoá VII (tháng 2/1993), Nghị quyết Đại hội
Đảng VIII (tháng 6/1996), Nghị quyết T.W II khoá VIII (tháng 12/1996) của Đảng
về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của
8
học sinh đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Việc nghiên cứu phương pháp tích cực (PPTC) đã được triển khai mạnh
mẽ cả về nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng. Nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài
báo và tài liệu đã được cơng bố xuất bản. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của
các tác giả:
Nguyến Kì: “Phương pháp dạy học tích cực”. Nxb Giáo dục, Hà nội, 1994;
“Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực”. Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo,
NCGD – số 3/1996.
Trần Bá Hoành: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Bản chất của việc
dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Phương pháp tích cực”; “Người giáo viên
trước thềm thế kỉ XXI”.
Những cơng trình ở trên đã làm sáng tỏ bản chất của PPTC và xây dựng
được mơ hình dạy học bằng phương pháp tích cực. Đồng thời với những nghiên cứu
lí thuyết có nhiều cơng trình nghiên cứu vận dụng phương pháp tích cực vào dạy
học từng mơn ở phổ thơng. Riêng trong lĩnh vực dạy Sinh học ở phổ thông đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả:
Trần Bá Hồnh: “Rèn trí thơng minh của học sinh qua chương biến dị – di
truyền”; “Giáo trình dạy học Sinh học” (1972, 1975, 1979, 1982, 1985, 1993);
“Một số cơ sở lí thuyết của các phương hướng cải cách môn Sinh học phổ thơng”;
“Phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Sinh học 12”.
Đinh Quang Báo: “Phát triển hoạt động nhận thức của học sinh trong các
bài Sinh học ở trường PT Việt Nam”; “Dạy học Sinh học ở trường phổ thơng theo
hướng hoạt động hố người học”.
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành :“ Lí luận dạy học sinh học” Nxb GD, 1996.
Nguyễn Đức Thành: “Hình thành kỹ năng dạy học sinh học, KTNN cho sinh
viên khoa Sinh - KTNN, ĐHSP I”. Đề tài nghiên cứu cấp bộ, 2002.
Nguyễn Đức Thành (chủ biên):“ Dạy học Sinh học ở THPT ” tập 2, Nxb GD, 2002.
Trong dạy học Sinh học đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu vận dụng việc
xây dựng bảng hệ thống, sơ đồ tạo nên một hệ thống chứa đựng trữ lượng thơng tin
cao có ý nghĩa dạy học rất lớn. Hiện nay có rất nhiều loại sách, bài tập, thiết kế giáo
9
án, tài liệu tham khảo chứa đựng trữ lượng thông tin cao, trình bày có hệ thống các
câu hỏi lí thuyết, bài tập, phương pháp giải mỗi loại, sơ đồ, bảng HTH kiến thức, có
tác dụng tốt cho việc giảng dạy, học tập môn Sinh học như: Nguyễn Minh Công,
Nguyễn Thu Hòa - Nguyễn Thị Là, Lê Văn Liệu, Vũ Đức Lưu, Đặng Hữu Lanh, Lê
Đình Trung, Bùi Văn Sâm, Phan Kì Nam, Trịnh Nguyên Giao, …
- Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng bảng hệ thống trong dạy học Sinh
học 10” của Trần Hoàng Xuân (2003).
- Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để
tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT” của
Phạm Thị My (2000).
- Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng một số dạng sơ đồ trong dạy học
Sinh thái học lớp 11 THPT” của Phan Thị Thanh Hội (2000).
- Luận văn thạc sĩ: “Rèn kuyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh lớp 12
trong dạy học tiến hoá” của Nguyễn Xuân Hồng (2003).
Tuy nhiên, trong chương trình sinh học mới, đặc biệt Sinh học 11 THPT
chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh.
Do vậy, việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức cho HS trong dạy
học Sinh học lớp 11 là điều hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định biện pháp hình thành kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học Sinh
học 11 THPT góp phần đổi mới PPDH bộ môn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản – Sinh học 11 – THPT
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kĩ năng HTH kiến thức và biện pháp rèn luyện trong dạy học Sinh học lớp
11 THPT.
10
5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 và giáo viên sinh học THPT .
6. Vấn đề nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện HS kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Sinh
học 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Giả thuyết khoa học
Rèn luyện HS kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Sinh học 11 bằng sơ
đồ, lập bảng hệ thống …sẽ nắm vững kiến thức và phát triển năng lực tư duy.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
8.1.Hệ thống hố những cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức.
8.2. Xác định đƣợc thực trạng trong việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hố ở
trƣờng trung học phổ thơng hiện nay.
8.3. Xác định các kĩ năng hệ thống hoá kiến thức nói chung và trong sinh học
11 nói riêng.
8.4. Đề xuất những biện pháp hình thành từng loại kĩ năng để hệ thống hoá
kiến thức.
8.5. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức đã đề xuất
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài có liên quan, đặc biệt là tài liệu HTH kiến thức làm cơ sở
lý thuyết cho đề tài.
9.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng về việc sử dụng SGK trong dạy học và rèn luyện kĩ năng
HTH kiến thức cho HS của GV cũng như ý thức học tập bộ môn ở HS THPT hiện
nay bằng phiếu điều tra, bằng toạ đàm với giáo viên, học sinh, dự giờ để xác định
thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
11
9.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
9.4. Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu
- Sử dụng các tham số đặc trưng sau để xử lí kết quả các bài kiểm tra, kết quả
đánh giá theo thang điểm 10:
+ Điểm trung bình:
x
1 n
xi ni
n i 1
Trị số trung bình cộng x : xi là giá trị của 1điểm số nhất định
ni là số bài làm có điểm số là xi
n là tổng số bài làm
+ Sai số trung bình cộng:
s
n
m=
+ Phương sai:
1 n
s ( xi x ) 2 .ni
n i 1
2
với n ≥ 30
+ Độ lệch tiêu chuẩn: Biểu thị mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị
trung bình cộng.
s s2
+ Hệ số biến thiên: Để so sánh 2 tập hợp có x khác nhau.
Cv(%). =
s
. 100
x
+ Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng của TN
và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:
td =
x1 x2
s12 s2 2
n1 n2
12
Giá trị tới hạn của td là t tra trong bảng phân phối Student với = 0,05 và bậc
tự do f = n1 + n2 - 2. Nếu td t thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN
và ĐC là có ý nghĩa.
Chú thích:
- n1, n2 là số bài làm trong mỗi phương án thực nghiệm
- s12 , s22 là phương sai của mỗi phương án thực nghiệm
- x1 , x 2 là điểm trung bình của các lớp khối lớp TN và ĐC
10. Những đóng góp mới của đề tài
10.1. Từ sự phân tích lơgic nội dung kiến thức cơ bản và mối quan hệ giữa các kiến
thức trong chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản theo cấp cơ
thể, làm cơ sở xác định các kĩ năng HTH kiến thức.
10.2. Đề xuất được nguyên tắc, quy trình rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức.
10.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức.
10.4. Thiết kế mẫu giáo án rèn luyện kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học chương
III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu,danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
Chƣơng 2: Các biện pháp rèn luyện HS kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong
chương III: Sinh trưởng và phát triển; chương IV: Sinh sản - Sinh học 11 - THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
13
Chƣơng 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG HĨA
KIẾN THỨC
1.1. Cơ sở lí luận
1. 1.1. Hệ thống hoá kiến thức
1.1.1.1 Khái niệm hệ thống
Lý thuyết hệ thống coi đối tượng nghiên cứu là một hệ toàn vẹn, bao gồm
các thành tố có mối tác động qua lại lẫn nhau. Khái niệm hệ thống được
Vonbertalanffy xác định như sau: “Hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ,
có tương tác với nhau ”. Hay định nghĩa của Miller: “Hệ thống là tập hợp các yếu tố
cùng với những mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau”…
Khái niệm hệ thống đã được triết học đề cập tới: Đó là một tổ hợp các yếu tố
cấu trúc liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại
biện chứng giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở nên một chỉnh thể trọn
vẹn và đến lượt mình, khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó, chúng tạo nên những
thuộc tính mới, các thuộc tính mới này khơng có ở những yếu tố cấu trúc. Mỗi yếu tố
trong hệ thống lớn lại được tạo nên bởi những yếu tố nhỏ hơn. Như vậy, mỗi hệ thống
lớn bao gồm nhiều hệ thống con tạo nên các cấp độ thứ bậc khác nhau.
Trong bút kí triết học và nhiều tác phẩm của mình V.I.Lênin đã chú ý nhiều
đến khái niệm chỉnh thể, cái toàn thể với cái bộ phận, cái toàn thể là một hệ thống
lớn, cái bộ phận là từng hệ thống nhỏ, cũng như mối liên hệ biện chứng giữa các bộ
phận với nhau và với hệ thống, giữa các hệ thống khác.
Nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau về Sinh học đã có những ý kiến của các
nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trò nhận thức một hệ thống và việc hệ thống
hố kiến thức.
I.Pavlop đã thành cơng trong nghiên cứu sinh lí người khi và chỉ khi đã xem
con người như một hệ tồn vẹn tự điều chỉnh.
Tóm lại hệ thống là tổ hợp các yếu tố luôn tác động qua lại với nhau theo
quan hệ hàng ngang và quan hệ trên dưới để tạo thành một chỉnh thể thống nhất và
tồn tại trong một môi trường xác định.
14
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống hoá kiến thức
Hệ thống hoá là làm cho các kiến thức về các sự vật, hiện tượng, quan hệ,…
trở nên có hệ thống.
Trong dạy học, khi học các nội dung kiến thức nào đó người ta thường phân
tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một tổ hợp hệ thống
logic gọi là hệ thống hoá kiến thức.
Việc hệ thống hoá kiến thức phải dựa trên quan điểm tiếp cận cấu trúc hệ
thống và có thể được trình bày bằng hệ thống, sơ đồ hệ thống hay trình bày theo
một logic nhất định.
1.1.1.3. Vai trị của việc hệ thống hố kiến thức
Hệ thống hố kiến thức là một q trình thực hiện các thao tác logic để sắp
xếp kiến thức vào một hệ thống.
Vì vậy, trong dạy học việc hệ thống hóa kiến thức được sử dụng để giáo viên
tóm tắt tài liệu, sách giáo khoa một cách cô đọng. Đồng thời tổ chức cho học sinh
nghiên cứu các nguồn tài liệu và diễn đạt những thông tin đọc được, gia cơng nó
theo một định hướng nhất định để rút ra được những mối quan hệ có tính quy luật
giữa các sự vật và hiện tượng.
Như vậy, việc hệ thống hoá kiến thức giúp HS hình thành được kiến thức
mới, củng cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng
thời hình thành kiến thức dưới một góc độ mới, lý giải được ý nghĩa sâu xa của kiến
thức, biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngơn ngữ của chính mình khi nghiên
cứu nội dung Sinh học.
Trong dạy học việc hệ thống hoá kiến thức sẽ có tác dụng rèn luyện học sinh
những phẩm chất trí tuệ như:
- Rèn luyện kĩ năng đọc tóm tắt tìm ra ý chính, cơ bản, cốt lõi nhất trong tài
liệu, sách giáo khoa. Đồng thời thiết lập được mối quan hệ giữa các thành phần kiến
thức. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải vận dụng thành thạo các thao tác tư duy cơ
bản như: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt, trừu tượng hố, xác lập các mối
15
quan hệ… Đây là q trình gia cơng chuyển hố tri thức sách vở thành tri thức bản
thân. Như vậy, việc hệ thống hoá kiến thức giúp học sinh sử dụng được các nguồn tài
liệu đa dạng, phát triển tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng. Trên cơ
sở đó, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động chủ động và sáng tạo.
- Qua việc hệ thống hoá kiến thức, học sinh biết cách đối chiếu, so sánh sự
vật hiện tượng để tìm ra quy luật, nghĩa là rèn luyện học sinh khả năng khái quát
hoá rút ra kết luận.
- Việc hệ thống hoá kiến thức còn giúp cho học sinh vừa chiếm lĩnh kiến
thức, vừa hình thành phương pháp để đi tới chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân, phát
triển năng lực tiếp nhận và giải quyết vấn đề, năng lực tự học và thói quen tự học,
sáng tạo, giúp cho học sinh có thể tự học suốt đời. Đây là một trong những u cầu
căn bản của lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học Sinh học nói riêng.
1.1.2. Kĩ năng
1.1.2.1. Kĩ năng
Là khả năng vận dụng có mục đích và sáng tạo những kiến thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Kỹ năng vừa thể hiện kỹ thuật hành động, vừa thể hiện năng lực của con
người trong hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội.
Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập, tạo khả năng cho con
người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong
những điều kiện thay đổi.
Kỹ năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động giản đơn.
Khi kỹ năng đạt tới thành thạo, khéo léo thì trở thành kỹ xảo. Và khi có tri thức kết
hợp với kỹ xảo sẽ nảy sinh kỹ năng bậc cao.
Theo K.K.Platonov; G.G.Goluber có 5 mức độ hình thành kỹ năng như sau:
Mức độ 1: Hình thành kỹ năng sơ đẳng, ý thức được mục đích hành động, biết
được cách thức thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết đã có (kỹ năng bậc thấp).
16
Mức độ 2: Biết cách làm nhưng chưa thành thạo. Có thể hiểu biết phương
thức hành động, sử dụng được những kỹ xảo đã có.
Mức độ 3: Có hàng loạt kỹ năng nhưng cịn mang tính riêng lẻ, chưa kết hợp
được với nhau.
Mức độ 4: Có kỹ năng phát triển cao. Có sự phối hợp và sử dụng sáng tạo
vốn hiểu biết và các kỹ xảo đã có. Biết lựa chọn kỹ năng phù hợp với mục đích.
Mức độ 5: Có tay nghề cao, sử dụng thành thạo, sáng tạo các khả năng khác nhau.
1.1.2.2. Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
Là khả năng vận dụng thành thạo, sáng tạo, có mục đích các thao tác phân
chia sự vật, hiện tượng theo một trật tự logic chặt chẽ về nội dung, các yếu tố thành
phần, mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, từ đó phối hợp chúng,
khái quát chúng cũng theo một trật tự logic nhất định thành một chỉnh thể mới tuỳ
theo mục đích cần hệ thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của việc dạy học Sinh học ở các trường THPT
Qua điều tra bằng cách tham khảo giáo án, xem vở ghi của HS, dự giờ của 20
giáo viên, trao đổi trực tiếp và điều tra bằng phiếu ở 30 giáo viên của một số trường
THPT thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng: Trường THPT Hồng Bàng, Trường
THPT Tiên Lãng, Trường THPT An Dương, Trường THPT Ngô Quyền, Trường
THPT Kiến An, Trường THPT Kiến Thụy, Trường THPT Quang Trung. Đồng thời
kiểm tra khảo sát HS khối 11 ở 5 trường bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan về
việc học tập của HS và tình hình GV cho HS sử dụng SGK, tình hình rèn luyện kĩ
năng HTH kiến thức cho HS, chúng tôi thu được kết quả sau:
1.2.1. Việc dạy của giáo viên
Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu những ngun nhân hạn chế chất lượng dạy
học Sinh học cơ thể ở trường THPT.
* Tình hình giáo viên cho HS sử dụng SGK
17
Bảng 1.1. Kết quả điều tra tình hình GV cho HS sử dụng SGK để hướng dẫn
HTH kiến thức.
Cách thức mục Sử
dụng Sử
dụng Ít sử dụng
đích sử dụng
thường
khơng thường
xun
xun
Số
Tỉ lệ Số
học
người
%
người
%
người
%
người
lệ%
0
11
27,5
20
50
9
22,5
Tóm
tắt 0
nội dung
kiến thức
mới
0
3
7,5
21
52,5
6
40
Phân tích 0
tư
liệu,
phân loại
tài liệu
Thiết lập 0
mối quan
hệ
giữa
các thành
phần kiến
thức
Gia cơng 0
trí
tuệ,
chuyển
hóa
nội
dung kiến
thức thành
sơ
đồ,
bảng HTH
0
2
5
7
17,5
21
52,5
0
1
2,5
4
10
35
87,5
0
0
0
0
0
0
0
sử
dụng
SGK
với
mục
đích
sau
đây ở
các
mức:
Tự học nội 0
dung
kiến
thức
đơn
Tỉ lệ Số
sử
Cho
sinh
Tỉ lệ Số
Không
dụng
Tỉ
giản
18
Qua bảng 1.1 cho thấy:
- Ở trên lớp, SGK chỉ được sử dụng để HS tự đọc những nội dung kiến thức
đơn giản mà không yêu cầu HS gia công sử lý nội dung như phân loại tài liệu, phân
tích tư liệu, tổng hợp...
- Qua dự giờ chúng tôi thấy nhiều HS khơng mang SGK, nhiều HS khơng
tích cực, tự lực khi GV yêu cầu tự đọc những kiến thức dễ trong SGK để trả lời câu
hỏi và tham gia xây dựng bài.
* Tình hình rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức trong dạy học Sinh học
Bảng 1.2. Kết quả điều tra tình hình rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến thức.
Mục đích sử Sử
dụng
dụng Sử
thường xun
dụng Ít sử dụng
Không sử dụng
không thường
xuyên
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ
lệ Số
Tỉ
lệ Số
Tỉ
người
%
người
%
người
%
người
%
1. Nghiên cứu 0
tài liệu mới ở
mức
0
5
12,5
12
30
23
57,5
2. Củng cố 0
0
6
15
24
60
10
25
0
0
0
11
27,5
29
72,5
lệ
hoàn
thiện
kiến thức ở
mức
3. Kiểm tra 0
đánh
mức
giá
ở
Qua bảng 1.2. chúng tôi kết luận:
- Số GV rèn luyện HS kĩ năng HTH chiếm tỉ lệ rất ít và tập trung chủ yếu ở
trường THPT trong nội thành.
- Phần lớn GV chưa sử dụng các biện pháp rèn luyện HS kĩ năng HTH kiến
thức trong quá trình dạy học. Một bộ phận nhỏ GV có sử dụng ít trong nghiên cứu
tài liệu mới, củng cố hoàn thiện kiến thức nhưng không thường xuyên.
- Hầu hết GV cho rằng việc sử dụng các biện pháp rèn luyện HS kĩ năng
HTH kiến thức trong khâu giảng bài mới tốn rất nhiều thời gian, khó áp dụng trong
19