BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN DIỆU NGUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH
TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8310110
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Trần Hạnh Phƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn“Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê
Trần Hạnh Phương.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn
trong q trình nghiên cứu và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận văn tốt nghiệp chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Bình Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
T N BẢNG, BIỂU, S ĐỒ, H NH V
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 8
6.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 8
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 8
Chương 1. C
SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI ..................................................................... 9
1.1. C SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI ..... 9
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 9
1.1.1.1. Khái niệm đất đai ..................................................................... 9
1.1.1.2. Khái niệm tài chính ................................................................ 10
1.1.1.3. Khái niệm nguồn thu tài chính từ đất đai ............................... 10
1.1.2. Những khoản thu tài chính từ đất đai ............................................ 12
1.1.3. Bản chất và đặc điểm của nguồn thu tài chính từ đất đai ............. 14
1.2. C
SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ
ĐẤT ĐAI..................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ..... 15
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai .................. 15
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai .................... 16
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai........................... 18
1.2.2.1. Lập dự tốn nguồn thu tài chính từ đất đai ............................ 18
1.2.2.2. Chấp hành dự tốn nguồn thu tài chính từ đất đai ................. 18
1.2.2.3. Quyết tốn nguồn thu tài chính từ đất đai .............................. 19
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nguồn thu tài chính từ
đất đai .................................................................................................. 19
1.2.2.5. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong công tác phối
hợp quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ......................................... 20
1.2.3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện trong công tác phối hợp
các cơ quan quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ................................. 20
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ........ 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai22
1.2.5.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 22
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 23
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
ĐAI CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯ NG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH .................................................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai của một số địa
phương..................................................................................................... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định về quản
lý nguồn thu tài chính từ đất đai ............................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯ NG 1............................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
ĐAI TR N ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ................. 32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI ........................................................................ 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính từ đất đai ....................................... 32
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã An Nhơn ............................................ 32
2.1.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên trên địa bàn thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định đến quản lý thu tài chính từ đất đai ................................ 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định ảnh hưởng đến quản lý thu tài chính từ đất đai .............................. 38
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã An Nhơn ................................. 38
2.1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định đến quản lý thu tài chính từ đất đai ....................................... 41
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TR N ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ..................... 42
2.3. BỘ MÁY QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
TR N ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ..................... 49
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
ĐAI TR N ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ............. 49
2.4.1. Lập dự toán nguồn thu tài chính từ đất đai ................................... 49
2.4.2. Chấp hành dự tốn nguồn thu tài chính từ đất đai ........................ 53
2.4.2.1. Triển khai việc chấp hành dự tốn nguồn thu tài chính từ đất đai53
2.4.2.2. Kết quả triển khai thực hiện dự toán thu giai đoạn 2016 - 2020 58
2.4.2.3. Kết quả triển khai thực hiện dự toán thu theo các khoản thu tài
chính từ đất đai ........................................................................................ 62
2.4.3. Quyết tốn nguồn thu tài chính từ đất đai ..................................... 65
2.4.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nguồn thu tài chính từ đất đai66
2.4.5. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong công tác phối hợp
quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ..................................................... 68
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NTTC TỪ ĐẤT ĐAI TR N
ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ................................. 70
2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 70
2.5.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân ...................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯ NG 2............................................................................ 79
CHƯ NG 3. - PHƯ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TR N
ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ..................................... 81
3.1. PHƯ NG HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TR N ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN
NH N, TỈNH B NH ĐỊNH ........................................................................ 81
3.1.1. Những căn cứ pháp lý để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu tài
chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ................ 81
3.1.2. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu tài
chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ................ 82
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu tài chính
từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .............................. 84
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả lập dự tốn nguồn thu tài chính
từ đất đai .................................................................................................. 84
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chấp hành dự tốn nguồn thu tài
chính từ đất đai ........................................................................................ 84
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết tốn nguồn thu tài
chính từ đất đai ........................................................................................ 88
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý
các nguồn thu từ đất đai .......................................................................... 89
3.2.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác phối hợp trong quản lý nguồn
thu tài chính từ đất đai ............................................................................. 91
KẾT LUẬN CHƯ NG 3............................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 93
1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 93
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GCN
Viết đầy đủ
Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
NTTC
Nguồn thu tài chính
NVTC
Nghĩa vụ tài chính
QLNN
Quản lý nhà nước
QLTC
Quản lý tài chính
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên ảng, iểu, sơ đồ, hình vẽ
Trang
Bảng 2.1. Một số đặc trưng khí hậu thị xã An Nhơn
34
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các khoản thu tài chính từ đất đai so
51
với dự tốn tại thị xã An Nhơn giai đoạn 2016 – 2020
Bảng 2.3. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết về chính sách tài chính
56
đất đai và tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ
Bảng 2.4. Đánh giá quy trình thực hiện và thời gian để hồn thành
58
các thủ tục nghĩa vụ tài chính theo ý kiến của người SDĐ
Bảng 2.5. Dự tốn nguồn thu tài chính từ đất đai trong dự toán thu
59
ngân sách của thị xã An Nhơn
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện các khoản thu tài chính từ đất đai so
60
với dự tốn năm và so với cùng kỳ tại thị xã An Nhơn năm 2020
Bảng 2.7. Tỷ trọng nguồn thu tài chính từ đất đai so với tổng thu
64
ngân sách thị xã
Hình 2.1. Sơ đồ ranh giới thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
33
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai trên
49
địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Hình 2.3. Kết quả thu thu tài chính về đất đai tại thị xã giai đoạn
2016 - 2020
63
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm qua, Việt Nam đã tăng
cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước [19]. Nguồn thu từ đất đai trên phạm vi cả
nước đã có sự tăng trưởng đáng kể, góp phần làm tăng Ngân sách nhà nước
(NSNN), tạo nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng [12].
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, các khoản thu tài chính từ đất bao gồm:
Tiền sử dụng đất (SDĐ), tiền thuê đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích SDĐ; các khoản thuế SDĐ, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất (QSDĐ); phí, lệ phí, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật
về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và
SDĐ [26]. Trong nguồn thu về đất đai thì việc thu tiền SDĐ, tiền thuê đất
chiếm tỷ lệ lớn.
Các khoản thu tài chính từ đất đai là nguồn ngân sách quan trọng cho
việc phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng [20]. Trong năm
2018, tỷ lệ đóng góp tài chính từ đất đai vào NSNN khoảng 13,8% và đang có
xu hướng tăng nhanh trong những năm đến. Để thực hiện tốt việc khai thác
NTTC từ đất đai, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định
nghĩa vụ tài chính (NVTC) phục vụ cho cơng tác quản lý đất đai, khuyến
khích khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả quỹ đất, đóng góp vào
nguồn thu ngân sách [37]. Các hình thức khai thác NTTC từ đất đai đang
được thực hiện rất đa dạng và phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước cho
phép các địa phương đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, thực hiện đấu giá QSDĐ [32].
Tuy nhiên, thực trạng quản lý NTTC từ đất đai vẫn còn một số hạn chế và tồn
tại, gây ảnh hưởng đến việc thu NSNN ở các địa phương. Chính vì vậy, cần
2
đánh giá thực trạng quản lý nguồn ngân sách từ đất đai là cần thiết.
Thị xã An Nhơn là đô thị vệ tinh của thành phố Quy Nhơn và là trung
tâm giao lưu kinh tế – văn hóa xã hội trong khu vực miền Trung – Tây
Nguyên theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định. Trong
thời gian qua, thị xã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển đô thị
nhằm đạt mục tiêu là đơ thị loại III trực thuộc tỉnh Bình Định, đồng thời điều
chỉnh đô thị An Nhơn đến năm 2025 theo định hướng mơ hình phát triển đơ
thị đơn trung tâm, đa cực, phát triển theo hệ thống giao thông, làm cơ sở
thành lập thành phố An Nhơn vào năm 2025 [33]. Trên cơ sở các quy định
của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, thị xã An
Nhơn đã triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường khai thác các
nguồn thu từ đất đai. Với lợi thế là một thị xã đang phát triển, nguồn lực đất
đai còn khá dồi dào nên việc quản lý các nguồn thu từ đất đai theo luật định
đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho
địa phương. Quá trình lập dự tốn NTTC từ đất đai tại thị xã ln bám sát
những u cầu lập dự tốn ngân sách địa phương, xác định những khoản thu
thường xuyên và những khoản thu thực hiện đạt và vượt dự toán năm trước đó
để cân đối nguồn thu chi khi lập dự tốn. Q trình triển khai việc chấp hành
dự tốn NTTC từ đất đai được chú trọng, kết quả đạt được từ NTTC về đất
đai luôn cao hơn so với dự toán. . Trong giai đoạn 2016 - 2020, tại thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định, tổng nguồn thu tài chính từ đất đai chiếm đến 74,05%
tổng thu ngân sách của thị xã và tăng dần theo từng năm. Quá trình lập dự
tốn NTTC từ đất đai tại thị xã ln bám sát những u cầu lập dự tốn ngân
sách địa phương, việc triển khai việc chấp hành dự toán NTTC từ đất đai
được chú trọng, kết quả đạt được từ NTTC về đất đai luôn cao hơn so với dự
tốn. Tuy nhiên, tình hình khai thác các NTTC từ đất của thị xã chưa thật sự
hiệu quả, còn tồn tại những hạn chế như lập dự tốn ln ở mức thấp hơn so
với thực tế có thể đạt được, nguồn thu từ hoạt động phát triển kinh tế, sản xuất
3
kinh doanh cịn thấp, tình trạng nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất cũng như
tình trạng trốn thuế, thất thốt nguồn thu ngân sách vẫn cịn tồn tại, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn thu tài chính cịn hạn chế. Xuất
phát từ u cầu thực tế nêu trên, luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định” được thực hiện góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao quản lý hiệu quả các NTTC từ đất đai tại thị xã An Nhơn trong bối
cảnh chuyển đổi số là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về vấn đề đất đai và QLNN về chính sách tài chính đất đai
hoặc QLNN về đất đai có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu. Tiêu biểu
các cơng trình sau:
- Nhóm những cơng trình nghiên cứu về khai thác các khoản thu tài
chính về đất đai
Phùng Ngọc Phương (2011) “Nghiên cứu th c tr ng và đề uất giải
pháp n ng cao hi u quả đấu giá QSDĐ trong quá trình đơ thị hóa” đã triển
khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội. Đề tài đánh giá thực
trạng đấu giá QSDĐ, những khó khăn, vướng mắc về mặt quy hoạch, về quy
trình, thủ tục thực hiện, về quản lý đất đai và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả của công tác đấu giá QSDĐ trong q trình đơ thị hóa. [22]
- Nhóm những cơng trình nghiên cứu về các khoản thu tài chính về đất
đai cụ thể
Nguyễn Hoàng Khánh Linh và cộng sự (2019) trong nghiên cứu “Đánh
giá công tác QLTC về đất đai trên địa bàn huy n Tuy An, tỉnh Phú Yên” [15],
nguồn thu từ đất đai trên địa bàn huyện Tuy An chiếm 44,46% thu ngân sách
huyện, trong đó khoản thu từ tiền sử dụng đất chiếm tỷ lệ cao nhất. Nghiên
cứu cho thấy các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLTC về đất
4
gồm: chính sách pháp luật; tình hình kinh tế – xã hội; năng lực và trình độ
chun mơn của cán bộ quản lý; tuyên truyền, hỗ trợ người sử dụng đất; khoa
học và cơng nghệ. Từ đó các tác giả đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của
công tác QLTC về đất đai, góp phần tăng thu và phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương.
Lê Diệp Ánh (2019) trong nghiên cứu “Đánh giá công tác QLTC đất đai
trên địa bàn huy n Tri u Phong, tỉnh Quảng Trị” [1] đã đánh giá được thực
trạng công tác QLTC từ đất đai tại địa phương thông qua các khoản thu tài
chính từ đất đai, từ đó đề xuất được một số giải pháp góp phần tăng nguồn thu
ngân sách từ đất đai trên địa bàn huyện thông qua đề xuất chính quyền huyện
Triệu Phong cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý đất đai,
chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý, phát triển nguồn lực.
Trần Đức Thắng (2005) trong nghiên cứu “Nguồn thu từ đất trong nền
kinh tế hi n nay” [30] đã đi sâu, phân tích và đánh giá từng nguồn thu từ đất
trong nền kinh tế hiện nay, những khó khăn thuận lợi trong thực hiện thu
những nguồn thu này.
- Nhóm những cơng trình nghiên cứu về chính sách thu đối với đất đai
Nghiên cứu “Hồn thi n Chính sách thu đối với đất đai ở Vi t Nam” của
Chu Thị Thủy Chung (2010) [7] đã hệ thống hóa những chính sách liên quan
đến các khoản thu từ đất của Việt Nam, tìm hiểu thực trạng việc vận dụng
chính sách, từ đó chỉ ra những kết quả tích cực cũng nhu những hạn chế trong
việc vận dụng chính sách thu đối với đất đai ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đề xuất những giải pháp để hồn thiện chính sách thu về đất đai ở Việt
Nam.
Luận văn “Quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huy n Đan
Phương, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2016) [13] đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các khoản thu từ đất
5
trên địa bàn huyện. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản
lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Đan Phượng trong thời gian qua,
chỉ rõ những tồn tại và hạn chế của công tác này. Đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị để giúp Chi cục thuế huyện Đan Phượng khai thác và quản lý có
hiệu quả nguồn thu từ đất đai trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu về thực
trạng khai thác các khoản thu tài chính về đất đai, chính sách thu đối với đất
đai và nghiên cứu về các khoản thu tài chính về đất đai cụ thể tại các địa
phương trong từng giai đoạn khác nhau. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài trên
đã cung cấp tổng quan về hiệu quả quản lý NTTC từ đất đai của các địa
phương, tuy nhiên chỉ phân tích, đánh giá riêng l công tác quản lý một trong
các khoản thu từ đất hoặc có phân tích, đánh giá một cách tồn diện về công
tác quản lý các nguồn thu từ đất đai qua phương diện khai thác nguồn thu từ
cơ quan hành chính. Chưa có đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản
trong công tác quản lý các khoản thu từ đất ở cấp độ Chi cục thuế - cơ quan
quản lý thu trực tiếp các khoản thu tài chính từ đất đai.
Điểm mới của Luận văn là đã đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản
trong công tác quản lý các khoản thu từ đất ở cấp độ Chi cục thuế, trong đó
phân tích, đánh giá không chỉ dừng lại ở các bước quản lý tài chính cụ thể, mà
có sự kết hợp với kiến thức chuyên ngành quản lý đất đai. Luận văn là tài liệu
tham khảo cho chi cục thuế thị xã An Nhơn, UBND thị xã An Nhơn và các
phòng ban chức năng về quản lý đất đai trong quá trình phối hợp tổ chức thực
hiện cơng tác quản lý tài chính về đất đai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý NTTC từ đất đai trên địa bàn thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý NTTC từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý các nguồn thu từ đất
đai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2016
– 2020, số liệu sơ cấp phỏng vấn, điều tra năm 2021.
+ Về nội dung: đánh giá thực trạng quản lý NTTC về đất đai và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NTTC từ đất đai.
+ Về chủ thể nghiên cứu: Chính quyền thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
trong cơng tác quản lý NTTC từ đất đai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài dựa trên thế giới quan và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai, quản lý
đất đai và chính sách tài chính đất đai để khái qt hóa cơ sở lí luận NTTC từ
đất đai ở chương 1.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu:
Luận văn thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo (6 tháng, hàng năm) của
UBND thị xã An Nhơn và các phịng chun mơn có liên quan như Phịng Tài
ngun - Mơi trường, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất, Phịng Tài
chính và Chi cục thuế.
Luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra, khảo
sát thực địa và thu thập thơng tin có chọn lọc từ các đối tượng khác nhau bằng
7
cách phỏng vấn, gồm phỏng vấn sâu cán bộ và phỏng vấn người dân bằng
bảng hỏi.
Về phỏng vấn sâu: Tác giả đã thiết kế bảng phỏng vấn với chủ yếu là các
câu hỏi mở, có nội dung liên quan đến việc thực hiện các nội dung QLTC về
đất đai. Số lượng và các cơ quan chức năng cấp huyện có liên được lựa chọn
gồm 02 cán bộ chi cục thuế thị xã An Nhơn, 1 cán bộ chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai thị xã An Nhơn và 07 cán bộ địa chính xã, phường (phường
Bình Định, phường Đập Đá, xã Nhơn Phong, xã Nhơn Mỹ, xã Nhơn Tân, xã
Nhơn Lộc, xã Nhơn Hạnh). Mục đích phỏng vấn nhằm làm rõ hơn về thực
trạng và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về
QLTC về đất đai tại thị xã, đồng thời tham vấn các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác này.
Về phỏng vấn người dân: Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn
để phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân đến nhận hồ sơ trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đăng ký đất đai lần đầu, đăng ký biến động đất đai (các
cá nhân có thực hiện NVTC về đất đai: nộp tiền SDĐ, thuế thu nhập từ
chuyển quyền SDĐ thông qua thực hiện các thủ tục đăng ký cấp GCN,
chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá QSDĐ, chuyển nhượng QSDĐ). Do
quỹ thời gian có hạn, tác giả tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên với số lượng mẫu
là 50. Nội dung phỏng vấn về sự hài lịng của người dân đối với quy trình
thực hiện NVTC về đất đai và thời gian hoàn thành các thủ tục tài chính về
đất đai tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Phương pháp so sánh: Đánh giá, so sánh hiệu quả quản lý NTTC từ đất
đai trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy định đã có và trong mối tương quan với các
tiêu chí QLNN, quản lý đất đai hiệu quả.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích số liệu, đánh giá thực
trạng quản lý NTTC từ đất đai.
8
+ Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm Exel 2013 để nhập số liệu
đã khảo sát từ đó xử lý số liệu để lập thành bảng, biểu phục vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp cơ sở khoa học để làm rõ những
vấn đề liên quan đến NTTC từ đất đai, phân tích những quy định của pháp
luật trong việc điều tiết mối quan hệ về quyền, lợi ích giữa Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu về đất đai đối với tổ chức, cá nhân SDĐ. Tác giả đề xuất các
giải pháp về sửa đổi bổ sung để hoàn thiện một số chính sách đất đai, góp
phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ban hành các văn bản, quy định về
quản lý đất đai liên quan đến thu ngân sách từ đất đai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá được thực trạng quản lý
NTTC từ đất đai của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ đó, rút ra được những
ưu và nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp giúp cho
các nhà quản lý có được một cách nhìn tổng quan để đưa ra các quyết định phù
hợp, nâng cao hiệu quả huy động NTTC từ đất đai, góp phần nâng cao nguồn thu
cho ngân sách từ đất đai tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn có kết cấu 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận quản lý NTTC từ đất đai
Chương 2: Thực trạng quản lý NTTC từ đất đai trên địa bàn thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NTTC
từ đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
ĐAI
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; là
nguồn nội lực để xây dựng và phát triển quốc gia. Đất đai là tài nguyên hữu
hạn, cố định về vị trí, giới hạn về không gian.
Đất đai là một di n tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó: bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, d ng địa hình, nước
mặt (hồ, sơng, nước ngầm, tập đoàn th c vật và động vật) tr ng
thái định cư của con người, những kết quả do ho t động của con
người trong quá khứ và hi n t i để l i (Đồn Cơng Quỳ và cộng sự,
2006). [29]
Theo Hiến pháp năm 2013 thì “Đất đai là tài nguyên đặc bi t của quốc
gia, nguồn l c quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(Quốc hội, 2014). [28]
Đất đai đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống của lồi người.
Khơng có đất thì khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của con
người [8]. Trong kinh tế chính trị học, đất đai được đánh giá là một nguồn lực
quan trọng để tìm kiếm sự giàu có cho một dân tộc, một quốc gia. Địa tô hay
lợi nhuận thu được từ đất đai đã được hình thành như một lý thuyết kinh tế
chính trị học về đất đai.
10
1.1.1.2. Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình
thành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng và
phát triển xã hội.
Theo quan điểm của P.J. Drake (1980) tiếp cận tài chính theo hai quan
điểm. Theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt động thu, chi tiền tệ
của Chính phủ. Theo nghĩa rộng thì tài chính phản ánh các khoản vay và cho
vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường [8].
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới dạng
tiền tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thơng
qua thị trường tài chính hay định chế tài chính. Tóm lại, có hai quan điểm
chính về tài chính, quan điểm thứ nhất, đưa ra khái niệm về tài chính dựa vào
hoạt động tài chính của chính phủ và quan điểm thứ hai đưa ra khái niệm về
tài chính trên cơ sở vốn dưới dạng tiền tệ, cụ thể:
Quan điểm 1: Tài chính phản ánh hoạt động thu – chi của Chính phủ;
hoặc phản ánh các khoản vay và cho vay.
Quan điểm 2: Tài chính là vốn dưới dạng tiền tệ; tức là sự tạo lập và sử
dụng quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu khác nhau.
1.1.1.3. Khái niệm nguồn thu tài chính từ đất đai
Nguồn thu tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ (hoặc tài sản có thể
nhanh chóng chuyển thành tiền) trong nền kinh tế có thể huy động để hình
thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Khi nói tới NTTC, người ta quan tâm xuất xứ từ đâu, thuộc sở hữu của
ai [10].
Nguồn thu tài chính hiểu một cách khái quát nhất là khối lượng giá trị
dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các
11
quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm
đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các
mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội.
Nguồn thu tài chính được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, nó
tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành và các chủ thể thực hiện.
Trong tổng thể các nguồn thu tài nguyên thì nguồn thu từ đất đai chiếm
vai trò rất quan trọng và mức độ ảnh hưởng của nguồn lực từ đất đai phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, lãnh thổ [16].
Lịch sử phát triển của loài người đã làm thay đổi căn bản các phương
thức sử dụng, khai thác nguồn lực từ đất đai. Đất đai từ vị thế là tư liệu sản
xuất chủ yếu trong sản xuất nơng nghiệp, qua q trình phát triển ngày càng
được nhìn nhận ở những vị trí, vai trị khác nhau, nhất là vai trò của đất đai
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Đất đai xuất
hiện như là một loại hàng hóa đặc biệt, được xem là vật ký quỹ tốt nhất trong
nền kinh tế thị trường phát triển [17].
Đất đai là nguồn thu kinh tế cơ bản và quyết định của hoạt động kinh tế.
Vì vậy đất đai cũng như các nguồn lực kinh tế khác phải mang quan hệ kinh
tế, đồng thời vận động theo những quy luật và cơ chế kinh tế thích ứng [11].
Tài chính và NTTC phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội
mà đặc trưng là biểu hiện của quan hệ phân phối, tuy nhiên, bản chất của sự
phân phối là phân phối giá trị. Do đó, nó chỉ xuất hiện trong điều kiện nền
kinh tế thị trường vì nền kinh tế thị trường mới có khả năng biến đổi nguồn
lực này trở thành hàng hóa.
Nguồn thu tài chính từ đất đai là NTTC được hình thành từ nguồn thu
đất đai thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong một xã hội nhất định
và chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu của xã hội đó.
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: NTTC từ đất đai là NTTC
12
được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường, hiểu một cách
thuần nhất là có sự xuất hiện của thị trường đất đai (thị trường bất động sản).
1.1.2. Những khoản thu tài chính từ đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013 [25], các khoản thu tài chính từ đất đai bao
gồm:
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất. Người SDĐ nộp tiền sử dụng
đất khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước cho thuê đất. Hình thức trả tiền thuê đất: trả tiền thuê đất hàng
năm, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Thuế sử dụng đất là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước mà người
sử dụng đất thực hiện trong quá trình sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế.
Thuế sử dụng đất gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (Khi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất). Đối tượng nộp thuế
là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử
dụng đất.
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai là khoản tiền mà
người SDĐ phải nộp cho Nhà nước khi có hành vi phạm quy định pháp luật
về đất đai và bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai.
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai là khoản tiền người quản lý đất đai, người SDĐ phải nộp khi có
hành vi vi phạm gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
13
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
+ Nộp lệ phí trước bạ khi: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho;
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ.
+ Nộp phí khi Cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Khai thác và sử dụng dữ
liệu đất đai; Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
- Các khoản thu tài chính về đất đai cấp huyện ngân sách địa phương
hưởng 100% được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân
sách nhà nước, gồm:
* Các khoản thu tiền SDĐ (giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, bán
tài sản là nhà ở và QSDĐ)
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
* Các khoản thu thuế:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp;
* Các khoản phí:
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Các khoản lệ phí:
- Lệ phí trước bạ;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
14
* Các khoản khác:
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về đất đai
- Thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai;
Như vậy, phần lớn các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%. Riêng
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất thuộc nhóm các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
Luật Đất đai quy định Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất
không do đầu tư của người sử dụng mang lại thơng qua chính sách thuế, tiền
SDĐ, tiền th đất.
Các khoản thu tài chính từ đất đai là nguồn ngân sách quan trọng cho
việc phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng [19].
1.1.3. Bản chất và đặc điểm của nguồn thu tài chính từ đất đai
Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thực hiện
các quyền năng chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các nguồn thu từ đất là hệ
thống các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước với đối tượng SDĐ, được
pháp luật quy định. NTTC từ đất đai được hình thành từ nguồn thu đất đai
thông qua quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong một xã hội nhất định và chịu
sự chi phối của quan hệ sở hữu của xã hội đó.
Bản chất của NTTC từ đất đai
NTTC từ đất đai là kết quả thu được bằng tiền của giá trị “Địa tô” mà
Nhà nước thu được khi thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với
đất đai đối với người SDĐ. Trong chế độ sở hữu tồn dân về đất đai hiện nay,
địa tơ tuyệt đối khơng cịn tồn tại. Tuy nhiên, Nhà nước thu địa tô chênh lệch
1 qua các khoản NVTC từ đất đai, bao gồm: Tiền SDĐ, tiền thuê đất, thuế thu
15
nhập từ chuyển QSDĐ, tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai,
tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và SDĐ. Ngồi
ra, để thực hiện cơng tác QLNN về đất đai, Nhà nước thu phí và lệ phí trong
quản lý SDĐ.
Đặc điểm của NTTC từ đất đai
Thứ nhất, nguồn thu từ đất gồm nhiều khoản thu trong hệ thống thuế
Nhà nước. Trong đó, tập trung vào các khoản thu nhằm cụ thể hóa quyền đại
diện chủ sở hữu tồn dân về đất đai của Nhà nước (tiền SDĐ, tiền thuê đất,
thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ, tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về
đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và SDĐ)
và quyền quản lý đất đai (phí, lệ phí).
Thứ hai, các khoản thu từ đất đai có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác
động rất lớn, đa dạng. Mặc dù có sự khác biệt cơ bản về chế độ phân phối giá
trị, nhưng nguồn lực tài chính từ đất đai luôn luôn được tập trung khai thác và
huy động ngày càng cao và triệt để, nhất là đối với nền kinh tế thị trường
nhằm phục vụ lợi ích của chủ thể sở hữu về đất đai.
Thứ ba, thủ tục hành chính với các khoản thu từ đất đai mang tính đặc
thù cơ bản. Việc thu thuế đối với đất đai vừa được thực hiện thông qua cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU TÀI CHÍNH
TỪ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai
Quản lý các nguồn thu từ đất là nội dung quan trọng trong cơng tác
QLNN về đất đai vì nó là quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến
đất đai. Theo nghĩa rộng, quản lý các khoản thu từ đất gồm các hoạt động về:
16
hoạt động xây dựng chính sách, ban hành pháp luật, hoạt động tổ chức hành
thu, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Trên quan điểm cơ quan thuế, quản lý
các khoản thu từ đất là việc tổ chức thực thi pháp luật về đất đai của Nhà
nước, là hoạt động tổ chức điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm
bảo người SDĐ chấp hành nộp các khoản NVTC về đất đai vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu: Quản lý các nguồn thu từ đất là sự tác động có ý thức của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đến các khoản tài chính liên quan đến đất
đai dựa trên những quy định của pháp luật và thực hiện bằng các cơng cụ
chính sách, bộ máy quản lý nhằm thực hiện thu các nguồn thu từ đất đảm bảo
thu đúng, thu đủ, tránh thất thốt tạo sự cơng bằng giữa các đối tượng SDĐ và
nâng cao hiệu quả SDĐ đai.
Quản lý các nguồn thu từ đất bao gồm quản lý giá đất và quản lý các
nguồn thu ngân sách từ đất đai dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà
nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính
từ đất đai và tổ chức thực hiện những văn bản đó.
Chủ thể quản lý là những cá nhân, tổ chức trong cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện thu các nguồn thu từ đất. Đối tượng
quản lý là các nguồn thu NSNN từ đất đai.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai
Thứ nhất, Đảm bảo thu theo luật định
Trên mỗi lĩnh vực Nhà nước ban hành những quy tắc, luật định dựa trên
những văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Việc quản lý các nguồn thu từ đất
nhằm thực hiện thu các khoản thu từ đất theo đúng luật, đúng chế độ, chính
sách mà Nhà nước quy định đảm bảo khai thác triệt để các nguồn thu từ đất,
tránh thất thoát.
Thứ hai, Đảm bảo thu đúng và đủ theo kế ho ch thu ng n sách từ đất
17
Dự tốn thu ngân sách do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp ngân
sách Nhà nước lập dự toán cụ thể là UBND các cấp, được lập cùng thời điểm
lập dự toán ngân sách Nhà nước và được thực hiện cùng thời gian của năm
ngân sách. Đối với nguồn thu từ đất, Phịng Tài chính kế hoạch phối hợp với
các Phịng Quản lý đơ thị, Phịng tài ngun và môi trường xây dựng kế hoạch
thu các nguồn thu từ đất theo từng năm, từng thời kỳ căn cứ vào mục tiêu,
chiến lược phát triển của mỗi địa phương. Yêu cầu quản lý nguồn thu từ đất
gồm các yêu cầu về thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Đúng theo NVTC về đất
đai của đối tượng SDĐ, đúng các khoản theo kế hoạch đã đề ra. Thu đủ số
tiền phải nộp, thu đủ chỉ tiêu kế hoạch để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Thu kịp thời theo đúng thời điểm theo quy định
của pháp luật về NVTC phải nộp.
Thứ ba, Đảm bảo khai thác hi u quả nguồn l c thu từ đất
Căn cứ vào hiện trạng quy hoạch SDĐ, giá đất và chính sách thu từ đất
đai để khai thác triệt để các nguồn thu nhằm nâng cao hiệu quả SDĐ, tăng thu
cho NSNN. Việc hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật đất đai góp phần
nâng cao cơng tác quản lý, SDĐ đai có hiệu quả, tạo ra nguồn lực rất lớn cho
sự phát triển kinh tế của đất nước thông qua tạo điều kiện tiếp cận đất đai cho
người dân, doanh nghiệp và khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thơng qua
sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại khối hành chính sự nghiệp và
các doanh nghiệp Nhà nước; đầu tư khai thác kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng
công nghiệp, giao thông và các khu vực phụ cận; chỉnh trang đô thị và xây
dựng các khu đô thị mới. Hoạt động QLTC về đất đai không chỉ đơn thuần là
quản lý giá đất, quản lý các khoản thu từ đất để tăng thu cho NSNN, mà cịn
là cơng cụ để Nhà nước khuyến khích SDĐ một cách hợp lý, tiết kiệm và
ngày càng hiệu quả; đồng thời điều tiết và quản lý thị trường QSDĐ nói riêng,
thị trường bất động sản nói chung nhằm phát triển thị trường này một cách