Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.28 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
***

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

HỌ TÊN HỌC VIÊN: ĐOÀN ANH TUẤN

Quảng Ninh - 2022


LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Họ và tên học viên: ĐOÀN ANH TUẤN
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. ĐỖ NGỌC
KIÊN



Quảng Ninh - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng và trung
thực.
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2022
Học viên

Đoàn Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơn xin bày tỏ lịng biết đơn đối với các thầ cô giáo Trường
Ðại hoc Ngoại thương đã ln nhiệt huyết trong q trình giảng dạy.
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã được TS. Ðỗ Ngoc Kiên chỉ dẫn vơ
cùng tận tình. Tơi xin gửi lòng biết ơn chân thành nhất gửi tới TS. Ðỗ Ngoc Kiên;
chân thành cảm ơn các cơ quan Cục thuế Quảng Ninh, CCT TP Hạ Long đã giúp
tôi trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu để thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày

tháng

Hoc viên

Ðoàn Anh Tuấn


năm 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DN NGOÀI QUỐC DOANH....5
1.1.

Những lý luận cơ bản về thuế GTGT.............................................................. 5

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.............................................................. 5
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng........................................................................... 5
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành........7
1.2.

Căn cứ pháp lý quản lý thuế Giá trị gia tăng:................................................ 9

1.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý thuế GTGT.................................................................... 9
1.2.2. Ðặc điểm về quản lý thuế doanh nghiệp NQD.................................................. 10
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý thuế giá trị gia tăng..................................................... 14
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT............................................................. 15
1.3.

Một số chỉ tiêu sử dụng trong công tác quản lý thuế GTGT........................17


1.3.1. Tỷ trong thuế GTGT trong tổng số thuế được nộp vào NSNN.........................17
1.3.2. Tổng số thu thuế GTGT trên dự toán pháp lệnh được giao............................... 17
1.3.3. Chỉ số tuân thủ của người nộp thuế................................................................... 17
1.3.4. Tỷ lệ nợ thuế GTGT của NNT trên tổng số thu thuế GTGT.............................18
1.3.5. Tỷ lệ số thuế truy thu thuế GTGT sau thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu thuế
GTGT .......................................................................................................................... 18
1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá của bản thân người nộp thuế đối với cơ quan thuế................18
1.4.

Kinh nghiệm của một số tỉnh thành về quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp NQD................................................................................................................ 18
1.4.1. Kinh nghiệm của Cục thuế Bắc Ninh................................................................ 18


MỤC LỤC
1.4.2. Bài hoc kinh nghiệm rút ra từ các địa phương.................................................. 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2021........23
2.1.

Khái quát về CCT TP Hạ Long và DN NQD thuộc quản lý của CTT thành

phố Hạ Long............................................................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu về CCT Thành phố Hạ Long............................................................ 23
2.2.

Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh


nghiệp NQD, cá nhân kinh doanh trên địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh...26
2.2.1. Kết quả thu NSNN đối với nhóm DN NQD tại CCT TP Hạ Long....................27
2.2.2. Tỷ trong số thu NSNN từ doanh nghiệp NQD của CCT TP Hạ Long...............30
2.2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại CCT TP Hạ Long qua các chỉ tiêu quản lý.............................................................. 37
2.2.4. Ðánh giá chung................................................................................................. 53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD TẠI CCT TP. HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH................................................................................................ 61
3.1.

Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của cơ quan thuế Quảng Ninh trong thời gian

tới.

61

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp NQD tại CCT Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh................................ 63
3.2.1. Hoàn thiện quản lý đăng ký thuế....................................................................... 64
3.2.2. Hoàn thiện cơng tác quản lý ấn chỉ, hố đơn, chứng từ..................................... 64
3.2.3. Hồn thiện chất lượng cơng tác thanh tra, kiểm tra........................................... 66
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức thực hiện các quy định về thu nợ thuế và xử lý nợ thuế.....68
3.2.5. Hoàn thiện các giải pháp bổ trợ......................................................................... 69
3.3.

Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc..........................................73


3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế GTGT.................................................................... 73


MỤC LỤC
3.3.2. Nghiên cứu, triển khai áp dụng giải pháp mới trong quản lý thuế.....................74
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 77


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy CCT thành phố Hạ Long............................................ 24
Bảng 2.1. Số lượng DN NQD đang hoạt động trên địa bàn TP Hạ Long.....................25
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo ngành kinh tế đối với DN NQD tại thời điểm 31/12/2021...26
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp NQD tại CCT TP Hạ Long– theo
sắc thuế........................................................................................................................ 28
Bảng 2.2: Tỷ trong số thu NSNN từ DN NQD của CCT TP Hạ Long.........................30
Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN đối với doanh nghiệp NQD tại CCT TP Hạ Long– theo
ngành kinh tế.............................................................................................................. 34
Bảng 2.5: Số liệu tổng hợp về đối tượng quản lý theo loại hình doanh nghiệp tại CCT
Thành phố Hạ Long..................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Biến động doanh nghiệp NQD tại CCT Thành phố Hạ Long......................39
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT đối với doanh nghiệp NQD tại CCT thành
phố Hạ Long................................................................................................................ 43
Bảng 2.8: Kết quả hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại CCT thành phố Hạ
Long............................................................................................................................. 45
Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp NQD tồn ngành........................... 48
Bảng 2.10: Tình hình nợ thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại CCT thành phố Hạ Long
.......................................................................................................................................48
Bảng 2.11: Một số đơn vị nợ thuế lớn khơng cịn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với

cơ quan thuế................................................................................................................. 50
Bảng 2.12: Một số đơn vị nợ lớn khơng có khả năng nộp thuế mặc dù CQT đã cưỡng
chế bằng biện pháp Thơng báo hóa đơn khơng cịn GTSD.......................................... 50
Bảng 3.1: Kế hoạch thu ngân sách tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh...............................61
Bảng 3.2: Kế hoạch thu ngân sách tại CCT Tp. Hạ Long............................................ 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ÐKT

Ðăng ký thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NNT

Người nộp thuế

HSKT


Hồ sơ khai thuế

EU

Liên minh châu Âu

NQD

Ngoài quốc doanh

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

NNT

Người nộp thuế

NTÐT

Nộp thuế điện tử

NSNN

Ngân sách nhà nước

KTQM

Khai thuế qua mạng


KK-KTT - TH

Kê khai - Kế toán thuế - Tin hoc

TNCN

Thu nhập cá nhân


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh”

Hoc viên: Ðoàn Anh Tuấn
Người hướng dẫn khoa hoc: TS. Ðỗ Ngoc Kiên

1. Mục tiêu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn
nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Ðề xuất các giải pháp có cơ sở khoa hoc và tính khả thi trong công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng tại địa bàn thành phố Hạ Long.
2. Nội dung nghiên cứu: Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT trên địa
bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Kết luận: Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản, phân tích và
đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Chi Cục thuế thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị để giúp cơ quan thuế có thể quản lý đối tượng này được tốt hơn,
đảm bảo và ổn định nguồn thu lâu dài cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hố đất nước, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
phát triển.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế đóng vai trò quan trong đối với tổng thu của Ngân sách nhà nước
(NSNN) hàng năm, là phương thức để thực hiện việc phân phối và tái cấu trúc thu
nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội có vai trị vơ cùng quan trong. Ðối với mỗi
quốc gia thì thuế ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ý nghĩa cấp thiết
đối với quá trình hội nhập quốc tế.
Thuế GTGT đóng vai trị quan trong trong hệ thống chính sách thuế vì đã
mang lại cho NSNN một nguồn thu lớn và ổn định. Trong tất cả các sắc thuế hiện
nay thì thuế GTGT là một trong những sắc thuế có tính trung lập và tính đơn giản
nhất. Luật thuế GTGT ra đời là căn cứ quan trong để điều chỉnh mối quan hệ giữa
các bên có liên quan trực tiếp thới thuế GTGT. Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế
giới áp dụng luật GTGT vào năm 1954. Còn ở nước ta, luật thuế GTGT đã được
Quốc hội thơng qua và có hiệu thi hành từ ngày 1/1/1999 tại kỳ hop lần thứ 11
Quốc hội khóa 9. Cho tới nay, để đáp ứng những yêu cầu từ quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, luật thuế GTGT đã được Quốc hội sửa đổi, bổ sung sao cho phù
hợp với tình hình kinh tế đất nước.
Cùng với các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(NQD) đã có những đóng góp quan trong đối với sự phát triển của kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa kinh tế theo cơ chế thị trường. Doanh
nghiệp NQD tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận thức về

pháp luật về thuế GTGT nói riêng và pháp luật nói chung cịn nhiều hạn chế. Pháp
luật thuế GTGT hiện nay vẫn còn nhiều lỗ hổng, đây chính là điều kiện để nhiều
doanh nghiệp gian lận, trốn thuế,…
Trong giai đoạn 2011 – 2021, theo báo cáo của Sở Kế hoạch Ðầu tư và
UBND tỉnh Quảng Ninh, số lượng doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nói chung và TP Hạ Long nói riêng đã tăng lên nhanh chóng đã mang lại
nguồn thu lớn cho ngân sách của tỉnh từ việc thu thuế. Tuy nhiên, tình trạng thất
thu, gian lận, trốn thuế thuế GTGT trên địa bàn thành phố hiện nay vẫn đang diễn
ra khá phổ biến. Quan công tác thanh tra, kiếm tra, CCT TP Hạ Long đã phát hiện


nhiều trường hợp sử dụng hóa đơn giả, mua bán hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng
hóa đơn khơng đủ điều kiện khai thuế GTGT đầu vào để khấu trừ, cong tác xử lý
các hồ sơ hồn thuế cịn khá phức tạp... Ðể giảm tỷ lệ sai phạm, kịp thời phát hiện
và xử phạt những vi phạm về thuế, cần có những biện pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý thuế GTGT tại địa bàn thành phố Hạ Long. Từ yêu cầu cấp thiết trên, tác
giả đã quyết định lựa chon đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD đang
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Dưới nhiều góc độ khác nhau đã có một số
cơng trình và đề tài nghiên cứu về cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp NQD trong thời gian qua, điển hình như:
Tác giả Vũ Thị Lan Phương (2015) với nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế GTGT đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Ðắk Lắk” đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNTN trên địa bàn tỉnh Ðắk Lắk và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế GTGT đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Ðắk Lắk.
Tác giả Huỳnh Văn Dở (2020) với nghiên cứu “Quản lý thuế GTGT tại các

doanh nghiệp vừa và nhỏ huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang” đã nghiên cứu
trên cơ sở 83 cán bộ công chức quản lý thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang. Kết quả phân tích tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Giồng Riềng, gồm: Công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế; Công tác
tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế; Công tác kiểm tra, hồn thuế; Cơng tác quản
lý nợ thuế; Cơng tác thủ tục, chính sách thuế. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Giồng Riềng trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ “ Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Phùng Hạnh, 2015. Tác giả đã hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý thuế GTGT, phân tích đánh giá


thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng và đưa ra một
số giải pháp về công tác quản lý thuế GTGT cho đối tượng nộp thuế là các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc.
Việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy hầu
hết các cơng trình đều đã phân tích một vài khía cạnh hoặc hệ thống hóa những
vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT. Nhiều cơng trình đã
nghiên cứu thực tiễn quản lý thuế GTGT tại các Cục hoặc Chi cục thuế ở các địa
phương của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu
về hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Do đó đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và không trùng lặp với
các cơng trình khoa hoc đã được cơng bố. Những cơng trình nghiên cứu nói trên là
nguồn tài liệu vơ cùng bổ ích cho tác giả tham khảo trong thực hiện đề tài luận văn
của mình.


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Khái quát một số cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng và đưa ra đánh giá về hiệu quả của công tác quản lý
thuế GTGT tại TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Trên cơ sở đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, đề xuất những giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn TP. Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Ðối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn Tp. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:


+ Giới hạn về mặt nội dung là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp NQD.
+ Giới hạn về mặt không gian là thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Giới hạn về mặt thời gian là trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm: phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, phương pháp phỏng vấn... Trong
đó:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, luận giải: được sử dụng để hệ
thống các cơ sở lý luận về thuế GTGT và pháp luật thuế GTGT tại chương 1 của
luận văn;
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng

để phân tích trong luận văn là các báo cáo tại các cơ quan như Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh, CCT TP Hạ Long trong giai đoạn 2019 - 2021. Các tài liệu này liên
quan đến số lượng các doanh nghiệp, tỷ trong ngành nghề của các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn, số thu ngân sách....
- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu sẽ được tiến hàng
tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel và thể hiện qua số tương đối,
số tuyệt đối, số trung bình và các bảng biểu phân tích trong luận văn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn sẽ bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT trên địa
bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DN
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Những lý luận cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tính trên phần giá trị của hàng hố, dịch vụ tăng
thêm trong q trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế khơng được áp dụng đối với tồn bộ giá trị của hàng
hóa, dịch vụ mà chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ
và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới
chính là người chi trả tiền thuế GTGT, nhưng đơn vị sản xuất, kinh doanh sẽ có
nghĩa vụ trực tiếp đóng thuế với Nhà nước.
Những đặc điểm cơ bản của thuế GTGT bao gồm:

- Ðây là một loại thuế gián thu.
- Ðây là sắc thuế tiêu dùng được tính trong các giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập của người tiêu dùng.
- Thuế GTGT chỉ đánh vào các hoạt động tiêu dùng được diễn ra trong phạm
vi quốc gia, những hành vi tiêu dùng ngồi biên giới sẽ khơng bị đánh thuế GTGT.
1.1.2.

Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Ba vai trò cơ bản của thuế GTGT bao gồm:
Thứ nhất, thuế GTGT đóng vai trị vơ cùng quan trong đối với tổng thu
NSNN: Theo nguồn Báo cáo thống kê của Bộ tài chính năm 2021, thu từ thuế
GTGT tiếp tục giữ vai trị là nguồn đóng góp quan trong nhất của NSNN hiện nay.
Tỷ trong thu từ thuế GTGT (trừ hoàn) chiếm 24,4% trong tổng thu NSNN giai
đoạn 2011-2020, trong đó, thu thuế GTGT từ sản xuất, tiêu dùng trong nước
chiếm 17% tổng thu NSNN.


Thứ hai, thuế GTGT là công cụ được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh
tế vĩ mô.
Thuế GTGT có vai trị quan trong trong việc điều tiết hoạt động sản xuất và
quá trình tiêu dùng. Nhà nước quy định rõ về đối tượng phải chịu thuế, đối tượng
phải chịu thuế và mức thuế suất bao nhiêu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ
thể trong luật thuế GTGT. Thông qua những quy định này để điều tiết cầu và cung
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, tác động tới hành vi của khách hàng để ảnh
hưởng tới q trình sản xuất, kinh doanh. Từ đó giúp nền kinh tế vĩ mơ có thể
được điều tiết sao cho phù hợp.
Thuế GTGT cịn có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư để mở rộng
việc sản xuất. Thuế GTGT có vai trị khuyến khích việc áp dụng cơng nghệ hiện

đại vào sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi phương thức kinh doanh, giúp hoạt động sản
xuất, lưu thông hàng hóa và kinh doanh có điều kiện được phát triển hơn nữa.
Ðối với việc xuất khẩu, những ưu đãi về thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu
sẽ giúp khuyến khích việc đưa hàng hóa, dịch vụ trong nước ra nước ngồi và hạn
chế xuất khẩu. Từ đó giúp hoạt động sản xuất trong nước được đảm bảo. Hiện nay
đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ được áp dụng mức thuế GTGT là 0%, đây là điều
kiện quan trong để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước trên thị
trường quốc tế. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa được mở rộng sẽ giúp nhu
cầu lao động trong xã hội được giải quyết.
Thuế GTGT có vai trò quan trong trong việc điều tiết thu nhập quốc dân, đảm
bảo tính cơng bằng xã hội. Những sản phẩm được tiêu thụ nhiều bởi những người
có thu nhập cao sẽ có mức áp dụng thuế GTGT áp dụng cao hơn, cịn hàng hóa
thơng thường, hàng hóa thiết yếu được áp dụng mức thuế suất thấp hơn. Nhờ đó
có thể phần nào điều tiết được thu nhập của các tầng lớp trong xã hội.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy q trình sản xuất. Thơng
qua việc đánh thuế GTGT lên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa sẽ khiến các
doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất để tối đa hóa doanh thu, giảm
chi phí đầu vào. Ðây chính là động lực quan trong để các doanh nghiệp cần phải
Ðiều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải liên tục đầu tư nâng cao trình độ sản


xuất, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để thay thế cơng nghệ lạc hậu, từ đó giúp
cải tiến chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng từ khách hàng.
Việc áp dụng tthuế GTGT đã tạo động lực để các doanh nghiệp phát triển các
mối quan hệ thanh toán, thực hiện các chế độ kế toán, hạch tốn. Nhà nước thơng
qua cơng tác hồn thuế GTGT để động viên, nâng cao tinh thần tự giác của doanh
nghiệp trong việc quản lý sổ sách, sử dụng và ghi chép chứng từ hóa đơn. Từ đó
giúp cơng tác kế toán, hạch toán ở doanh nghiệp được thực hiện rõ ràng, minh
bạch và đúng pháp luật.
Thứ ba, thuế GTGT được sử dụng như một công cụ để Nhà nước có thể kiểm

sốt hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của moi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý thuế, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành việc thanh
tra, kiểm tra tất cả các mặt trong hoạt động của các doanh nghiệp, đảm bảo chức
năng quản lý về moi mặt của đời sống kinh tế, xã hội.
1.1.3.

Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn
thi hành

1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
* Ðối tượng chịu thuế GTGT: Theo Ðiều 3 Luật thuế GTGT quy định thì đối
tượng phải chịu thuế GTGT bao gồn hàng hóa, dịch vụ được dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước, không bao gồm các đối tượng được
miễn thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT: Theo Ðiều 5 Luật thuế GTGT và Ðiều 1
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT thì các đối tượng khơng
chịu thuế GTGT sẽ bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ.
* Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: Theo điều 5
Thơng tư 219/2013/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT đã quy định các trường hợp khơng
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm 7 trường hợp.
* Người nộp thuế GTGT: Theo điều 4 Luật thuế GTGT quy định người nộp
thuế GTGT là các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh


hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế GTGT và các cá nhân tổ chức, doanh nghiệp
nhập khẩu các mặt hàng bị tính thuế GTGT.
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Ðể tính được mức thuế GTGT cần phải nộp thì cần dựa vào các yếu tố dưới
đây:

* Mức giá tính thuế: Ðể xác định được chính xác số tiền cần phải nộp thì
điều đầu tiên cần làm đó là xác định mức giá được dùng để tính thuế. Ðây là mức
giá bán của hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT hay còn được goi là giá
gốc hàng bán.
* Thời điểm xác định thuế GTGT: các đối tượng chịu thuế là hàng hóa thì
thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm mà người bán sẽ thực hiện việc
chuyển giao cho người mua toàn bộ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa;
đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
* Thuế suất: Luật thuế GTGT của Việt Nam đã được điều chỉnh, từ năm
2004 đến nay thì hàng hóa, dịch vụ sẽ bị áp một trong ba mức thuế suất đó là 0%,
5% và 10%, trong đó:
- Mức thuế suất 0%: đây là mức thuế ưu đãi được áp dụng cho các hình thức
vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các nhóm dịch vụ , hàng hóa xuất
khẩu khơng chịu thuế GTGT đã được quy định cụ thể tại điều 5 luật thuế GTGT.
- Mức thuế suất 5%: đây là mức thuế suất được áp dụng cho các mặt hàng là
hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, các hàng hóa, dịch vụ là đầu vào trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh của các lĩnh vực như y tế, KHKT, nông nghiệp,
giá dục. Mục đích của việc áp dụng mức thuế suất 5% đó là nhà nước muốn
khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất trong các lĩnh vực này, đảm bảo
mục tiêu ổn định trật tự xã hội, chăm lo cho đời sống của nhân dân.
- Mức thuế suất 10%: là mức thuê suất được áp dụng cho các hàng hóa, dịch
cịn lại khơng nằm trong các danh mục trên.


1.1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Hai phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT hiện
nay đó là khấu trừ thuế GTGT và tính trực tiếp trên GTGT. Mỗi các nhân, tổ chức
sẽ có một cách tính thuế GTGT là khác nhau.

- Thứ nhất là phương pháp khấu trừ thuế: Theo Ðiều 10 Luật Thuế GTGT thì
phương pháp khấu trừ thuế sẽ được áp dụng cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp đã thực hiện chế độ kế tốn, sổ sách chứng từ khóa đơn một cách đầy đủ
đúng theo những gì đã được pháp luật quy định. Số thuế GTGT phải nộp được tính
bằng cơng thức dưới đây:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

Số thuế GTGT đầu
ra

Số thuế GTGT đầu vào được

-

khấu trừ

- Thứ hai là phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Theo luật thuế GTGT thì
phương pháp này được áp dụng cho các hợp tác xã, các doanh nghiệp hàng năm có
mức đoanh thu chưa đến một tỷ đồng, các các nhân, hộ kinh doanh trong nước, các
cá nhân nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh không theo
Luật Ðầu tư Việt Nam và các tổ chức khác không đủ điều kiện để thực hiện việc
tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng cơng
thức dưới đây:
Số thuế GTGT
phải nộp

=


GTGT của HHDV chịu
thuế bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT áp dụng
đối với HHDV

1.2. Căn cứ pháp lý quản lý thuế Giá trị gia tăng:
1.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý thuế GTGT
Pháp luật về quản lý thuế GTGT với tư cách là một bộ phận cấu thành nên
pháp luật quản lý thuế, bao gồm các quy phạm pháp luật được ban hành bởi các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích là điều chỉnh các mối quan hệ phát
sinh trong công tác quản lý thuế GTGT của Nhà nước, đảm bảo mục tiêu hàng đầu
đó là tập trung nguồn thu từ thuế GTGT đầy đủ và đúng thời hạn vào NSNN.


1.2.2. Đặc điểm về quản lý thuế doanh nghiệp NQD
1.2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp NQD
Ðiều 4, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày
26/11/2014 đã quy định doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ XII (2016): Ðảng ta xác định nền kinh tế
có 4 thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác xã; Thành phần KTTN; Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI). 4 thành phần kinh tế này hình thành và có ảnh hưởng sâu sắc tới sự
phát triển của toàn nền kinh tế trong nước.
Như vậy, theo quan điểm của Chính phủ tại Ðại hội XI thì, khu vực kinh tế
NQD được hiểu bao gồm: kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã; Thành phần KTTN;

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó, có thể hiểu các doanh
nghiệp NQD bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ hợp tác. Cụ thể như sau:
Doanh nghiệp tƣ nhân: Ðây là hình thức doanh nghiệp được làm chủ bởi
một cá nhân. Cá nhân đó bằng tồn bộ tài sản của mình sẽ hồn toàn tự chịu trách
nhiệm với doanh nghiệp về moi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân
khơng có tư cách pháp nhân bởi lẽ doanh nghiệp tư nhân khơng có tài sản độc lập
với sở hữu của tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Cơng ty hợp danh: là doanh nghiệp được góp vốn đầu tư bởi ít nhất 2 cá
nhân. Các cá nhân góp vốn sẽ cùng nhau kinh doanh và bằng tồn bộ tài sản của
mình sẽ chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty. Trong một công ty hợp
danh, bên cạnh các thành viên hợp danh thì cịn có thể có thêm thành viên góp
vốn. Các thành viên này sẽ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
Cơng ty hợp danh, có thủ tục chuyển quyền sở hữu từ các thành viên sang cho
công ty, vì vậy, khi cơng ty hợp danh hoạt động bình thường, có khả năng bằng tài
sản của cơng ty tự chịu tất cả trách nhiệm thì nghĩa vụ đối với cơng ty hồn tồn
khơng liên quan đến tài sản của các thành viên. Chỉ trong các trường hợp tài sản
của cơng ty khơng đủ để chịu trách nhiệm thì tài sản của các thành viên hợp danh


mới được sử dụng đến. Do đó, trong một chừng mực nào đó, cơng ty hợp danh vẫn
có tài sản độc lập với thành viên hợp danh của công ty đó. Và đây chính là lý do
khiến cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Cơng ty TNHH: Cơng ty TNHH là doanh nghiệp được sở hữu bởi một hoặc
nhiều tổ chức, cá nhân. Chủ sở hữu công ty sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với những khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
vốn điều lệ. Cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân. Cơng ty TNHH có nhiều hình
thức, có thể là cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên. Số
lượng thành viên của công ty TNHH theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam tối đa
là 50. Ở Việt Nam có một loại hình cơng ty TNHH khơng xếp vào nhóm khu vực

kinh tế NQD, đó là cơng ty TNHH nhà nước một thành viên.
Công ty cổ phần: bao gồm các điều kiện sau:
-

Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty sẽ được chia thành các phần bằng nhau
(hay còn được goi là cổ phần),

-

Thứ hai, các thành viên góp vốn trong cơng ty sẽ được goi là cổ đông. Cổ
đông của công ty có thể là các cá nhân, tổ chức có giới hạn số lượng tối
thiểu (tùy theo mỗi quy định pháp luật của mỗi quốc gia) nhưng không
giới hạn số lượng cổ đông tối đa;

-

Thứ ba, các cổ đông của công ty sẽ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn góp đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty;

-

Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần đã góp vào cơng ty trừ
trường hợp đặc biệt đã được pháp luật quy định.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp sở hữu tư cách pháp nhân và có quyền huy
động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
Hợp tác xã: Theo Luật Hợp tác xã của Việt Nam, hợp tác xã là các tổ chức
kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân riêng, được hình hành với mục đích hỗ trợ các
thành viên trong hợp tác xã trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ðồng thời trên
cơ sở bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hợp tác xã sẽ tạo ra việc làm, phục

vụ mục đích chung của các thành viên trong hợp tác xã.


Liên hiệp hợp tác xã: Theo Luật Hợp tác xã của Việt Nam, liên hiệp hợp tác
xã là tổ chức kinh tế tập thể, được hình thành một cách tự nguyện bởi ít nhất 4 hợp
tác xã. Liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân và hoạt động dựa trên cơ sở bình
đẳng, tự chủ.
1.2.2.2. Một số đặc điểm cơ bản về quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD
Từ những khái niệm và đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp NQD nêu trên, công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD có một số đặc điểm cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD là việc các cơ
quan thuế bằng trách nhiệm quản lý của mình tác động đến các doanh nghiệp
NQD để đảm bảo rằng những quy định pháp luật về thuế GTGT được thực thi
nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT đóng góp cho NSNN.
Thuế GTGT ở mỗi quốc gia lại có những đặc điểm khác nhau do sự khác biệt
về điều kiện kinh tế xã hội. Vì thế cơng tác quản lý thuế GTGT tại từng nước cũng
có những yêu cầu riêng để phù hợp với tình hình thực tế tại quốc gia đó. Thậm chí
ở các cấp quản lý trong cùng một quốc gia, cơng tác quản lý thuế cũng có nhiều
điểm khác biệt. Ðiều này hoàn toàn phụ thuộc vào quyền hạn, nhiệm vụ cũng như
chức năng của từng bộ phận trong hệ thống quản lý chung.
Trong hoạt động quản lý thuế GTGT, cơ quan thuế cần dàn sự quan tâm đặc
biệt đối với sự phối hợp cùng với các cơ quan khác như Sở kế hoạch và đầu tư,
Cục quản lý thị trường, Hải quan, kho bạc nhà nước, UBNN,…. Trong việc theo
dõi sát sao, kiểm tra, thanh tra, đảm bảo khơng xảy ra sai sót trong q trình thu
thuế GTGT cho NSNN.
Thứ hai, công tác quản lý thuế doanh nghiệp NQD được thực hiện đồng thời
giữa cải cách, tin giản, đơn giản hóa các thủ tục hành chính giảm giờ khai, nộp
thuế nhưng vẫn đáp ứng việc quản lý kịp thời và chặt chẽ.
Theo số liệu tổng hợp năm 2021 của Bộ Tài chính, khu vực doanh nghiệp
NQD và thuế GTGT hàng nhập khẩu là hai khoản thu đóng góp lớn nhất vào mức

tăng thu ngân sách. Nếu so với cùng kỳ, khu vực NQD trong năm 2021 tăng thu
hơn 42.790 tỷ đồng so với năm trước. Ðiều này cho thấy được tầm quan trong của
các doanh nghiệp NQD đối với nguồn thu NSNN.


Trong giai đoạn 2011-2022, việc rà soát, điều chỉnh các chính sách thuế liên
tục được thực hiện theo hướng phát triển kinh tế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước, thu hút các thành phần kinh tế mở rộng việc đầu tư, đặc biệt là khối
doanh nghiệp NQD và các doanh nghiệp nước ngoài. Ngành Thuế đã đẩy mạnh
cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế liên thơng giữa thủ tục
hành chính thuế với một số thủ tục hành chính khách có liên quan nhằm tạo thuận
lợi và giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp NQD nói riêng.
Tuy nhiên, hầu hết các chủ doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp NQD hiện
nay đều chưa sở hữu một trình độ văn hóa tốt, các nghiệp vụ chun mơn quản lý
chưa có sự đào tạo một cách bài bản, chính quy mà chủ yếu là được hình thành từ
những kinh nghiệm thực tế, hiểu biết về luật pháp, trong đó đặc biệt là pháp luật
thuế cịn hạn hẹp, mức độ chấp hành pháp luật thuế hiện nay vẫn cịn tương đối
thấp. Có một số doanh nghiệp NQD hiện nay mặc dù đã có sự hiểu biết về pháp
luật nhưng khơng có ý thức thực hiện nghiêm túc. Thay vào đó cịn lợi dụng
những sơ sở, lỗ hổng cịn tồn tại trong chế độ và chính sách của nhà nước để trốn
thuế, gian lận thuế,…Vì vậy, bên cạnh những cải cách của ngành thuế nhằm tinh
giản thủ tục hành chính, khuyến khích đầu tư thì hoạt động quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp NQD luôn được triển khai một cách kịp thời và sát sao để
tránh gây ra thất thoát nguồn thu cho NSNN.
Thứ ba, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD cần luôn được cập
nhật, bám sát với thực tế thay đổi và phát triển của nhóm doanh nghiệp NQD để
đảm bảo thu thuế GTGT được thực hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Xã hội hiện nay ngày càng phát triển, xu hướng tiêu dùng hiện đại khiến các
doanh nghiệp cần phải thay đổi mơ hình kinh doanh trong thời kỳ mới, từ đó các

ngành nghề kinh doanh mới, mơ hình kinh doanh mới xuất hiện. Theo thống kê về
số lượng doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam năm 2021 (Sách Trắng do Bộ Kế
hoạch và đầu tư tổng hợp), tình hình lao động việc làm quý 4 năm 2021 của Tổng
cục Thống kê, có thể thấy sự gia tăng của các hình thái phát triển thương mại điện
tử, các công ty được ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới trong phân phối, các cơng
ty sử dụng trí tuệ nhân tạo, ngành hàng IT, Logicstic… trong bối cảnh ảnh hưởng


của đại dịch Covid-19. Xuất phát từ thực tế này, hoạt động quản lý thuế đối với
doanh nghiệp NQD cần liên tục được cập nhật, các chính sách thuế cần được sửa
đổi bổ sung, trong cách thức quản lý, tiếp cận, theo dõi doanh nghiệp để có thể kịp
thời nắm bắt các hình thái kinh doanh mới, những ngành nghề nổi bật, cách thức
vận hành và áp dụng luật quản lý thuế GTGT đối với các hình thái kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh mới. Từ đó, đảm bảo việc thu thuế GTGT cho NSNN
được thực hiện đúng, đủ và kịp thời.
1.2.3.

Sự cần thiết của quản lý thuế giá trị gia tăng

Ðể đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện đúng thì vai trị của quản lý thuế
là vơ cùng quan trong, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, cho việc phát triển đầu tư, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội và điều tiết
nền kinh tế vĩ mơ.
Thuế GTGT đóng góp khơng nhỏ cho thu NSNN. Ðồng thời đây là công cụ
để Nhà nước kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế....
TP Hạ Long là thành phố du lịch trong điểm của tỉnh Quảng Ninh. Chính vì
thế môi trường kinh doanh luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tiêu cực, đặc biệt là đối
với khối doanh nghiệp NQD. Do đó mục tiêu cấp thiết hàng đầu đó là cần hoàn
thiện hoạt động quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD.

* Thứ nhất, số lượng các DN NQD trên địa bàn thành phố lớn. Tuy nhiên hầu
hết quy mô của các DN này tương đối nhỏ. Không ít doanh nghiệp hiện nay khơng
có sổ sách kế tốn hoặc sổ sách kế tốn vơ cùng sơ sài. Ðiều này sẽ có thể gây ra
rất nhiều hệ lụy nếu việc quản lý thuế GTGT không được thực hiện một cách sát
sao.
* Thứ hai, các DN đều đặt mục tiêu tối thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận lên
hàng đầu. Chính vì thế nguy cơ trốn thuế của các doanh ngiệp là rất cao. Trên thực
tế, các doanh nghiệp NQD hiện nay đều có những thủ đoạn tinh vi, đa dạng như
thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa nhưng khơng ghi vào sổ sách kế tốn, tăng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng các hợp đồng mua khống, móc nối với
các doanh nghiệp khác để chuộc lượi thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ khống,


xuất hóa đơn chứng từ khơng đúng với giá trị thực tế, mức giá bán ra thấp hơn,
thực hiện công tác kê khai thuế và hạch tốn khơng đúng với quy định.
Vì vậy, Nhà nước cần phải thực hiện việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD, vừa đảm bảo thu đúng đủ, hạn chế tối
đa tình trạng thất thu NSNN, hoạt động của các doanh nghiệp được kiểm soát một
cách chặt chẽ, vừa giúp các DN NQD làm ăn chân chính có điều kiện được phát
triển một cách dễ dàng, thuận lợi.
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT
Nội dung quản lý thuế bao gồm các nghiệp vụ cơ bản như sau: đăng ký thuế,
xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, xử lý hồ sơ và thực hiện cơng tác hồn thuế,
miễn giảm thuế, và thủ tục gia hạn thời gian nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra
thuế.
1.2.4.1. Quản lý công tác đăng ký thuế
Ðăng ký thuế (ÐKT) là việc người nộp thuế sẽ tự kê khai những thông tin
theo mẫu quy định và tiến hành việc nộp tờ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế để
có thể bắt đầu việc thực hiện những nghĩa vụ và hưởng quyền lợi về thuế như theo
pháp luật của nhà nước đã quy định.

1.2.4.2. Quản lý công tác khai thuế, tính thuế
Người nộp thuế sẽ tiến hành việc tự kê khai để xác định chính xác số thuế
GTGT đã phát sinh trong kỳ cần phải nộp theo quy định.
1.2.4.3. Quản lý chứng từ, hóa đơn
Các nội dung chính trong cơng tác quản lý chứng từ, hóa đơn bao gồm:
- Cung cấp, bán hóa đơn cho các doanh nghiệp được đặt in bởi Cục Thuế.
- Quản lý các chứng từ, hố đơn co doanh nghiệp tự in, chứng từ, hóa đơn đặt
in và các loại hóa đơn điện tử.
- Xử lý các sai phạm của doanh nghiệp về những quy định liên quan tới
chứng từ, hóa đơn.


×