Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn KIỂM TOÁN các KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY KIỂM TOÁN và tư vấn tài CHÍNH ACA GROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.41 KB, 94 trang )

KIỂM TỐN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP

LỜI MỞ ĐẦU
Trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO vào 7/11/2006, Việt Nam
đã có nhiều thay đổi trong đường lối chính sách tạo mơi trường pháp lý thơng
thống cho các nhà đầu tư. Số lượng các công ty tăng lên không ngừng và sự phát
triển của thị trường chứng khoán trong thời gian tới dẫn đến nhu cầu công khai và


lành mạnh hố tài chính. Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực
kiểm toán - một lĩnh vực còn khá non trẻ và đầy tiềm năng ở Việt Nam. Trải qua
16 năm phát triển tại Việt Nam, hệ thống kiểm tốn đã dần hồn thiện, đạt đến
trình độ chung của khu vực và thế giới.
Do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến cơng ty
kiểm tốn ngày càng đa dạng với các mục đích khác nhau: kiểm tốn trước khi cổ
phần hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập... làm cho số lượng
người sử dụng báo cáo kiểm toán tăng lên rất nhiều. Báo cáo kiểm toán có ảnh
hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế xã hội.
Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải
kiểm tốn nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong đó các khoản phải thu
thường phát sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên Báo
cáo tài chính.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về
giá cả, chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy số lượng
các khoản phải thu rất lớn, và đối tượng đa dạng. Tuỳ thuộc vào ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh cũng như chính sách tín dụng thương mại của từng công ty
mà tỉ trọng các khoản phải thu chiếm nhiều hay ít trong tổng tài sản. Nếu tỉ trọng
này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ngược lại nếu tỉ


trọng nhỏ sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, lợi nhuận và thuế phải nộp. Hệ
thống kiểm soát nội bộ của công ty không tốt sẽ dễ xảy ra gian lận hoặc sai sót
trong q trình ghi nhận, thu hồi, lập dự phòng các khoản phải thu. Xuất phát từ
thực tế này địi hỏi cơng ty kiểm tốn phải có chương trình và thủ tục kiểm tốn
các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật
pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính ACA
Group, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em nhận thấy
kiểm toán các khoản phải thu là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến
nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em chọn đề tài: “Kiểm tốn


các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính
tại Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính ACA Group”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong
quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Phần II. Thực trạng kiểm tốn các khoản phải thu khách hàng trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính.
Phần III. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn các khoản phải
thu khách hàng tại Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính.
Do kinh nghiệm thực tế cịn ít và thời gian nghiên cứu có hạn, Chuyên đề thực
thực tập tốt nghiệp khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cơ giáo, các kiểm tốn viên để chun đề hồn thiện hơn.

PHẦN MỘT. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG


1. Khái quát chung về các khoản phải thu
Các khoản phải thu trên Báo cáo tài chính là một phần tài sản mà doanh
nghiệp sẽ thu được trong tương lai, do đó hạch tốn đúng đắn các khoản phải thu
là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp.
Theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005, các khoản
phải thu được phân loại thành các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn. Sự phân
chia này căn cứ vào thời gian thu hồi các khoản phải thu.
Ngoài ra, căn cứ vào nội dung của khoản phải thu, các khoản phải thu có thể


được chia thành 4 loại:
1.1. Phải thu khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình
cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán háng và thu tiền diễn ra không đồng
thời. Các khoản phải thu khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua
chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.
1.2. Các khoản ứng trước cho người bán: là khoản phải thu mà doanh
nghiệp ứng trước cho người bán để mua hàng hóa, dịch vụ. Các khoản ứng trước
cho người bán có thể xem như phần đặt cọc để có được sự đảm bảo doanh nghiệp
sẽ được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong tương lai.
1.3. Các khoản phải thu nội bộ: là các khoản công nợ mà doanh nghiệp phải
thu của cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc. Các khoản phải thu nội bộ chỉ phát sinh
trong những doanh nghiệp có phân cấp kinh doanh, quản lý và cơng tác kế tốn.
1.4. Các khoản phải thu khác: Theo thông tư số 23, các khoản phải thu khác
bao gồm: tạm ứng nội bộ, các khoản kí cược, kí quỹ và các khoản phải thu khác.
1.4.1.Tạm ứng nội bộ: là nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ mỗi doanh nghiệp;
quan hệ thanh toán tạm ứng được xảy ra giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên
trong trường hợp doanh nghiệp cho công nhân tạm ứng trước tiền hoặc vật tư để
thực thi cơng vụ cho kì kế tốn.
1.4.2. Các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ
 Các khoản thế chấp: thường xảy ra trong hoạt động tín dụng. Khi người


cho vay khơng tín nhiệm khả năng thanh tốn của người đi vay, họ có quyền yêu
cầu bên đi vay phải thế chấp tài sản để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay.
 Các khoản kí cược: xảy ra trong quan hệ thuê, mượn tài sản, bên cho thuê

có quyền yêu cầu bên thuê đặt cược một khoản tiền nhất định để đảm bảo sự an
toàn cho tài sản. Trường hợp tài sản cho thuê bị chiếm đoạt hoặc bị hư hỏng thì
bên cho th có quyền thu tồn bộ hoặc một phần tiền đặt cược tùy theo hợp đồng
thỏa thuận từ trước.
 Các khoản kí quỹ: thường xảy ra trong quan hệ thực hiện các hợp đồng

kinh tế hoặc giao nhận đại lý, đấu thầu. Thông thường trong quan hệ kinh tế, một


bên khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình sẽ gây ra thiệt hại cho bên kia. Các
khoản kí quỹ là khoản bồi thường cho bên bị vi phạm khi có hành vi vi phạm hợp
đồng kinh tế.
1.4.3. Các khoản phải thu khác: bao gồm các khoản phải thu có tính chất phi
hàng hóa hoặc vãng lai như tiền phạt, tiền bồi thường của người vi phạm, khoản
chi hộ tiền nhà, điện nước cho công nhân viên, thu thập từ hoạt động tài chính
chưa nhận được, các khoản thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư hay tiền vốn tạm
thời…(Theo Giáo trình Kế tốn tài chính - Nhà xuất bản Thống kê (2005) PGS.TS Ngô Thế Chi).
Theo thông tư 23/2005/TT-BTC, các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán,
phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải
thu khác có thời hạn thanh tốn dưới 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh (sau khi trừ
đi khoản phải thu khó địi).
Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các
khoản phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ dài hạn và các
khoản phải thu dài hạn khác.

Các khoản phải thu khách hàng chỉ là một phần trong tổng số các khoản phải
thu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài này, em đi
sâu vào nghiên cứu các khoản phải thu khách hàng.
2. Bản chất của các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ bị người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong
điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy mô các khoản phải thu khách
hàng tùy thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và áp dụng với từng
khách hàng khác nhau.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh
nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác, nợ


phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích
lập dự phịng phải thu khó địi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có
nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản
phải thu khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự
phịng, làm giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm
ngặt những điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều
kiện lập dự phịng phải thu khó địi.
Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp
phải trích lập dự phịng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách
hàng trên Bảng cân đối kế toán rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ khơng
có khả năng thu hồi, dẫn đến khơng phản ánh chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
3. Ngun tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng.
Theo “Chế độ kế tốn doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006 có đưa ra những nguyên
tắc trong ghi nhận các khoản phải thu khách hàng:
3.1. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng

nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn và ghi
chéo theo từng lần thanh tốn.
Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
bán sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ và bất động sản đầu
tư.
3.2. Không phản ánh vào tài khoản 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hóa, TSCĐ, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, thu qua
ngân hàng).
3.3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng
khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi


hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu khơng địi được.
3.4. Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp khơng đúng theo thoả thuận trong hợp đồng thì người
mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại hàng đã giao.
4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản phải
thu khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế tốn: Sổ chi tiết theo dõi cơng nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể,
Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, Bảng
phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phịng phải thu khó địi, Sổ cái
tài khoản dự phịng phải thu khó địi, quyết định của Ban giám đốc khi quyết định
xử lý 1 khoản phải thu khó địi và các sổ sách có liên quan.
Cuối kì, kế tốn lập bảng đối chiếu cơng nợ gửi đến khách hàng để phát hiện
chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm sốt có tính chất bắt buộc ở nhiều công
ty hiện nay.
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng.

 Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng;
 Phiếu xuất kho;
 Hoá đơn bán hàng;
 Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền
đang chuyển;
 Phiếu kế tốn (khi trích lập dự phịng);
 Các biên bản liên quan đến xố sổ một khoản nợ khó địi.
5. Chu trình hạch tốn các khoản phải thu khách hàng
Trình tự hạch tốn các khoản phải thu khách hàng.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
TK 131

TK 111,112


Khách hàng thanh toán nợ

TK 511
TK 521,531,532

Bán chịu
hàng hoá dịch vụ

Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại

TK 33311
TK 33311
TK 139

Xố các khoản nợ khơng có
khả năng thu hồi

TK 515

TK 635

Chênh lệch tăng đánh giá lại tỉ giá Chênh lệch giảm đánh giá lại tỉ giá
các khoản phải thu có gốc ngoại tệ các khoản phải thu có gốc ngoại tệ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch tốn dự phịng các khoản phải thu khó địi .
TK 131

TK 139

Xố các khoản phải thu

TK 642

Trích lập dự phịng

khơng thu hồi được

TK 642
Hồn nhập dự phịng

II. ĐẶC ĐIỂM KIỂM TỐN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG


TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Mục tiêu của 1 cuộc kiểm tốn nói chung và kiểm tốn các khoản phải thu
khách hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm tốn để chứng minh tính
trung thực và hợp lý của các khoản mục. Nói cách khác, các khoản phải thu khách
hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh
trọng yếu. Có thể khái quát thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với các khoản
phải thu như sau:
Mục tiêu hiệu lực: các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng
và nội dung cụ thể. Các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế
phát sinh. Mục tiêu này được KTV đặc biệt quan tâm để phát hiện các khoản phải
thu khách hàng bị khai khống.
Mục tiêu trọn vẹn: các khoản phải thu khách hàng thực tế phát sinh phải được
ghi nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm phát phát hiện ra các khoản phải thu khách
hàng bị bỏ sót.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập
BCTC đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính xác cơ học: các khoản phải thu khách hàng được ghi chép
đúng số tiền, các con số cộng sổ, chuyển sổ phải chính xác.
Mục tiêu tính giá các khoản phải thu: các khoản phải thu khách hàng được
tính giá đúng. Các khoản dự phòng phải thu khách hàng được trích lập chính xác
để tính ra giá trị thuần của các khoản phải thu khách hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các khoản phải thu khách hàng được trình
bày đúng đắn, các vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng được
thuyết minh đầy đủ.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản phải thu khách hàng được xác định trên
cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với việc xem xét hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này. Ngồi ra mục
tiêu kiểm tốn các khoản phải thu khách hàng phải dựa vào đặc thù của từng công



ty, xét đoán nghề nghiệp của KTV.
2. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng
Nếu doanh nghiệp khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu sẽ dẫn đến
phê chuẩn bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho những khách hàng mang lại rủi ro cao,
không kiểm soát được các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng q hạn
hoặc khơng có khả năng thu hồi khơng được trích lập dự phịng, ảnh hưởng đến
chi phí, lợi nhuận của cơng ty. BCTC khơng phản ánh chính xác tình hình tài
chính của cơng ty.
Để tìm hiểu về KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV thu thập
thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với tồn bộ chu trình bán hàng - thu
tiền. Một hệ thống KSNB được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
bất kiêm nhiệm, phân công - phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn. Hệ thống KSNB
phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản phải thu là đúng đắn, trích lập dự phịng
đầy đủ, các chính sách tín dụng thương mại được tuân thủ, cuối kì tiến hành đối
chiếu cơng nợ với khách hàng.
Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng
và thu tiền. Trong doanh nghiệp có quy mơ lớn và có chính sách tín dụng thương
mại đối với khách hàng, chu trình bán hàng – thu tiền thường được chia thành các
chức năng sau:
 Xử lí đơn đặt hàng
 Xét duyệt bán chịụ: Cơng ty đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Đối với khách hàng cũ thì dựa vào bảng cân đối bán hàng - thu tiền. Đối với
khách hàng mới thì tìm hiểu tình hình tài chính.
 Chuyển giao hàng (vận đơn)
 Gửi hoá đơn và ghi chép nghiệp vụ bán hàng (hố đơn, nhật kí bán hàng).
 Ghi sổ các khoản phải thu (sổ chi tiết các khoản phải thu)
 Ghi sổ các khoản hàng bán trả lại, giảm giá (sổ ghi nhớ, nhật kí hàng bán bị
trả lại).



 Lập dự phịng các khoản phải thu khó địi (bảng phân tích tuổi nợ các
khoản phải thu)
 Thu tiền (Phiếu thu, hợp đồng, giấy báo Có)
3. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng trong quy trình kiểm tốn BCTC
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ, quy trình phê duyệt bán chịu
khơng đầy đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng,
thời hạn thanh tốn…).
- Tại một số cơng ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng
hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ
không cùng đối tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc
ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu cơng nợ và sổ kế tốn
chưa giải thích rõ ngun nhân và xử lý kịp thời.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch
tốn các khoản phải thu khơng mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch
toán các khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán nhưng khơng có đầy đủ hố đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các
khoản phải thu không phù hợp với doanh thu.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
- Không trích lập dự phịng đối với các khoản phải thu khó địi hoặc đã lập dự
phịng nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phịng chưa
đầy đủ theo quy định, khơng thành lập hội đồng xử lý cơng nợ khó địi. Điều này
dẫn đến việc phản ánh khơng chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên Bảng
cân đối kế tốn.
III. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG



CHU TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN

1. Kiểm tốn Báo cáo tài chính
Kiểm tốn Báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống
kiểm tốn nói chung. Cũng như mọi loại hình kiểm tốn khác, để thực hiện chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiến , Kiểm tốn Báo cáo tài chính cũng sử dụng các
phương pháp kiểm tốn chứng từ và ngồi chứng từ. Tuy nhiên, Kiểm tốn Báo
cáo tài chính có đặc điểm riêng về đối tượng, quan hệ chủ thể - khách thể kiểm
toán nên cách thức kết hợp các phương pháp cơ bản có những điểm đặc thù.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính là q trình thu thập bằng chứng kiểm toán để
xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý cùa các Bảng khai tài chính
xét trên khía cạnh trọng yếu. Đối tượng cụ thể của kiểm tốn tài chính là các bảng
khai tài chính được lập tại một thời điểm cụ thể.
Quan hệ giữa chủ thể và khách thể của kiểm toán tài chính là quan hệ ngoại
kiểm nên vấn đề hiểu biết của chủ thể về khách thể kiểm tốn ln ln là trọng
tâm của cơng việc kiểm tốn. Sự hiểu biết này ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến
quyết định lựa chọn khách thể kiểm tốn mà cịn ảnh hưởng đến cả việc hoạch
định và triển khai chương trình kiểm tốn và kết thúc cơng việc kiểm tốn.
2. Tiếp cận kiểm tốn Báo cáo tài chính
Kiểm tốn Báo cáo tài chính có hai cách để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán: phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu
trình.
Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục trên Báo cáo tài chính vào một phần hành. Cách phân chia
này đơn giản nhưng có hạn chế là tách biệt những khoản mục có liên hệ chặt chẽ
với nhau như doanh thu và các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và giá
vốn...
Phân theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành cá yếu tố trong một chu trình chung



của hoạt động tài chính, như nghiệp vụ vè tiền lương, các khoản trích theo lương
đều nằm trong chu trình lao động tiền lương...
Các tiếp cận Báo cáo tài chính theo chu trình có hiệu quả hơn vì thấy được
mối liên hệ giữa các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, hiệu quả đó chỉ
phát huy đầy đủ khi quy mơ và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình khơng
q lớn.
Hiện nay, hầu hết các Cơng ty kiểm tốn Việt Nam, trong đó có Cơng ty Kiểm
tốn và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính theo
chu trình.
3. Trình tự kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong chu trình
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính ACA
Group thực hiện
3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Cơng ty ln coi việc lập kế hoạch kiểm toán là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
khi bắt đầu một cuộc kiểm tốn. Có 3 lý do chính khiến KTV phải lập kế hoạch
kiểm tốn một cách đúng đắn: (1) giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng
chứng đầy đủ và hiệu lực trong mọi tình huống; (2) giữ cho chi phí kiểm tốn ở
mức hợp lý; (3) tránh những bất đồng với khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn có 6 phần chính được khái quát trong
sơ đồ sau:


Chuẩn bị kế hoạch

Thu thập
thông tin cơ sở

Thu thập thông tin về các

nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng

Đánh giá trọng yếu, rủi
ro kiểm toán, rủi ro kinh
doanh, rủi ro cố hữu
Tìm hiểu cơ cấu kiểm
sốt nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát

Khai triển kế hoạch
kiểm toán toán bộ và
chương trình kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm tốn nhằm chuẩn bị các điều kiện vật chất kĩ thuật, con
người, thời gian cần thiết để tiến hành kiểm tốn. Trong q trình lập kế hoạch,
KTV có tính đến mối liên hệ giữa các khoản mục, ví dụ như kiểm tốn các khoản
phải thu khách hàng phải đặt trong mối liên hệ với khoản mục doanh thu, tiền, chi
phí tài chính...
Nếu hàng hố, tiền mặt đã thu là những tài sản tồn tại dưới hình thái vật chất
cụ thể nên có thể kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác thì các
khoản phải thu khách hàng lại khơng xác minh dễ dàng như vậy. Kiểm toán các


khoản phải thu sử dụng phương pháp đặc thù là chọn mẫu và lấy xác nhận. KTV
phải tính đến đặc điểm này để lập kế hoạch gửi thư xác nhận (chi phí, thời gian
gửi...)
Căn cứ vào đặc điểm của từng khách hàng, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
đánh giá ban đầu, KTV vận dụng chương trình kiểm tốn cho phù hợp, đồng thời
hỗ trợ các phần hành kiểm tốn có liên quan trong q trình kiểm tốn BCTC.
Trước khi trở thành thành viên chính thức của Kreston International, Cơng ty đã

xây dựng được chương trình kiểm tốn khá hoàn thiện đối với từng khoản mục
trên Báo cáo tài chính. Từ tháng 11/2006, Cơng ty sử dụng chương trình kiểm toán
do Kreston International chuyển giao theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.2. Thực hiện kiểm tốn Báo cáo tài chính
Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm cơ bản để xác minh các thơng tin
trên Báo cáo tài chính. Trình tự kết hợp các trắc nghiệm này trước hết phụ thuộc
vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Nếu HTKSNB được đánh giá là khơng có hiệu quả thì trắc nghiệm độ tin cậy
sẽ được thực hiện ngay với số lượng lớn.
Nếu HTKSNB được đánh giá có hiệu lực thì trước hết trắc nghiệm mức đạt
yêu cầu được sử dụng để xác định khả năng sai phạm, tiếp đó trắc nghiệm độ tin
cậy được sử dụng với số lượng ít để xác minh những sai sót có thể có. Nếu trắc
nghiệm mức đạt yêu cầu lại cho kết quả là HTKSNB có hiệu lực thì trắc nghiệm
độ tin cậy sẽ lại thực hiện với số lượng lớn.
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng cũng tuân theo nguyên tắc trên.
KTV đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ, từ đó tiến hành chọn mẫu
khách hàng, gửi thư xác nhận và kiểm tra chi tiết TK 131 theo từng đối tượng.


Khơng

Dựa vào HTKSNB
Trắc
nghiệm
cơng
việc

Trắcnghiệm
độ tin cậy




Độ tin cậy của HTKSNB
Cao

Vừa

Trắc nghiệm
đạt u cầu

Thấp
Trắc nghiệm
vững trãi

Bằng
chứng
kiểm
tốn

Khả năng sai phạm

Thấp

Trắc
nghiệm
phân tích
và trực
tiếp số dư

Vừa


Cao

Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung

Bằng
chứng
kiểm
toán

3.3. Kết thúc kiểm toán
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm nghiệm
trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ kế tốn. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối cùng và lập báo
cáo kiểm toán, đồng thời phát hành thư quản lý.
Đối với kết quả của kiểm toán các khoản phải thu khách hàng, KTV đặt trong
mối liên hệ với doanh thu bán hàng, tiền. Sai phạm trong khoản mục này sẽ ảnh
hưởng đến khoản mục kia. Tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm của khoản mục có
trọng yếu hay khơng, KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Bên cạnh báo cáo
kiểm toán, KTV cịn phát hành thư quản lý, trong đó đề cập những hạn chế và biện


pháp khắc phục cơng tác tài chính - kế tốn tại cơng ty khách hàng.
Sau ngày kí báo cáo kiểm tốn BCTC, các sự kiện có thể phát sinh ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu trên BCTC. Đối với các khoản phải thu khách hàng, Cơng ty có
thể thu được các khoản nợ đã xố sổ, phán quyết của tồ án về khoản phải thu
đang tranh chấp...
Về mặt hình thức KTV khơng có bất cừ trách nhiệm tiếp tục rà sốt nào sau

ngày kí báo cáo kiểm tốn, nhưng trong thực tế vẫn phát sinh những sự kiện có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị được kiểm toán. Trong từng trường
hợp KTV sẽ phải xem xét và có biện pháp xử lý thích hợp.

Thẩm tra sự kiện
bất ngờ

Kết
thúc
kiểm
tốn

Thẩm tra sự kiện
tiếp theo
Đánh giá kết quả, lập
Báo cáo

Báo cáo kiểm toán

Bằng
chứng
kiểm
toán


PHẦN II. THỰC TẾ CƠNG TÁC KIỂM TỐN CÁC KHOẢN PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACA GROUP
I. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính thành lập năm 2001 theo giấy phép
đăng kí kinh doanh số 0102003347 cấp ngày 24/08/2001 bởi Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội.
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACA Group.
Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng kí kinh doanh:
 Dịch vụ kiểm toán.
 Đào tạo kế toán, kiểm tốn.
 Tư vấn về kế tốn tài chính, thuế.
Vốn điều lệ: 500 triệu đồng.
Trụ sở chính: Phịng 504 Tồ nhà 17T7, Trung Hồ, Nhân Chính, Quận Thanh
Xn, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.281488/489

Fax: 04.2811499

Email:
Hiện nay, ACA Group hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp 2005,
chủ sở hữu là các thành viên góp vốn và hoạt động theo mơ hình cơng ty TNHH
nhiều thành viên. Hiện nay, Ban giám đốc của Công ty bao gồm 4 thành viên:
Thành viên
Ông Trần Văn Dũng
Bà Vũ Thị Bội Lan
Ông Trần Văn Thức
Ơng Chu Quang Tùng

Chứng chỉ chun mơn
CPA,MBA, LLB
CPA

CPA
CPA

Vốn góp
50%
20%
15%
15%

Do yêu cầu hoạt động, Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi về trụ sở, thành viên,


tên gọi:
Lần 1. Thay đổi trụ sở công ty theo quyết định 86/TB ngày 19/3/2002, công ty
chuyển về số 105- Nghi Tàm- Yên Phụ- Tây Hồ- Hà Nội.
Lần 2. Thay đổi về số thành viên góp vốn theo quyết định số 216/TB ngày
20/7/2002.
Lần 3. Thay đổi địa chỉ công ty: Công ty chuyển trụ sở về số 2, E11, Quỳnh
Mai- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Lần 4. Thay đổi trụ sở cơng ty và cơ cấu góp vốn theo quyết định 08/ACCAHDTV ngày 26/11/2005. Công ty lấy tên là ACA roup, trụ sở chính là phịng 504
Tồ nhà 17T7, Trung Hồ Nhân Chính- Thanh Xn- Hà Nội.
Tháng 11/2006, Cơng ty ACA Group trở thành thành viên của tổ chức kiểm
toán quốc tế Kreston International.
Trong năm 2007, Công ty đang chuẩn bị những bước đệm đầu cho việc niêm
yết trên thị trường chứng khoản. Đây sẽ là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển
của Công ty.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY

2.1. Đặc điểm về cung cấp dịch vụ

2.1.1. Dịch vụ kiểm toán.
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu, Công ty cung cấp dịch vụ
kiểm toán và tư vấn giá trị gia tăng nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu
kinh doanh, quản lý rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Dịch vụ kiểm toán mà ACA Group cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định: Cơng ty tiến hành kiểm
tốn Cơng ty nhà nước, cổ phần, hoặc liên doanh...theo quy định bắt
buộc hàng năm phải tiến hành kiểm tốn.
 Kiểm tốn báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Cơng ty cung cấp
dịch vụ kiểm tốn cho các doanh nghiệp trước khi cổ phần, sáp nhập,


giải thể, niêm yết trên thị trường chứng khoán...
 Kiểm tốn hoạt động: Cơng ty cung cấp dịch vụ kiểm toán để đưa ra ý
kiến về việc quản lý tài sản, tuân thủ pháp luật, hiệu quả hoạt động và
hiệu năng quản lý...của cơng ty khách hàng.
 Kiểm tốn tn thủ: Công ty xem xét, đánh giá và đưa ra ý kiến về việc
tuân thủ hiến pháp, pháp luật, các chính sách liên quan... của cơng ty
khách hàng.
 Sốt xét các thơng tin tài chính trên báo cáo tài chính: Công ty sẽ tiến
hành các thủ tục kiểm tra và đưa ra nhận xét về tính trung thực và hợp
lý của các thơng tin tài chính trên Báo cáo tài chính.
 Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước:
Công ty xem xét, kiểm tra việc lập Báo cáo tài chính có tn theo
những thoả thuận đã được thiết lập sẵn hay khơng.
 Sốt xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Công ty tiến hành đánh
giá hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB trong Cơng ty khách hàng.
 Kiểm sốt, đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin: Cơng ty tìm
điểm yếu dễ bị xâm nhập của hệ thống thơng tin nội bộ, từ đó có biện

pháp xử lý kịp thời để đảm bảo tính bảo mật của thơng tin tài chính.
2.1.2. Dịch vụ tư vấn.
2.1.2.1 . Dịch vụ tư vấn giải pháp doanh nghiệp
Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp đứng trước cơ hội và thách
thức mới. Muốn tồn tại, giới doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới sản phẩm,
dịch vụ, thay đổi chiến lược kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Công ty ACA Group trợ giúp khách hàng thông qua các dịch vụ chủ yếu sau:
 Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả.: Cơng ty tư vấn
cho khách hàng cơ cấu KSNB, thủ tục kiểm soát nội bộ đối với từng
hoạt động trong công ty ...
 Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp: Căn cứ vào hình thức sở


hữu, quy mô, lĩnh vực hoạt động, Công ty thiết lập quy chế tài chính
chung theo yêu cầu của khách hàng.
 Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh: Dựa vào việc phân tích tình
hình thực tế và xu hướng biến động của ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, Công ty hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
 Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Công ty đề ra giải
pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh, nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
 Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp: Căn cứ vào lĩnh vực,
mục tiêu của dự án, Công ty sẽ hỗ trợ khách hàng lập dự án sao cho khả
thi nhất.
2.1.2.2. Dịch vụ hỗ trợ dự án.
ACA Group cấp dịch vụ tư vấn dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến thực hiện dự
án: Nghiên cứu ngành, phân tích khả thi và tiền khả thi, thiết kế dự án và xây dựng
kế hoạch tổng thể, Quản lý dự án, Trợ giúp thủ tục đấu thầu, mua sắm, Xây dựng
cẩm nang quản lý dự án, Thiết kế phần mềm kế toán và quản lý dự án,…
Khách hàng luôn đánh giá cao dịch vụ tư vấn dự án mà Công ty cung cấp. Các

dự án này bước đầu hoạt động đều mang lại hiệu quả cao
2.1.2.3. Dịch vụ kế toán.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động đều phải có hệ thống kế tốn để làm
cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước...
ACA Group cung cấp dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế hoạch ngân sách đến
lập báo cáo tài chính, đồng thời chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo chế độ kế
tốn Việt Nam sang hình thức phù hợp với chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.
2.1.3. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
ACA Group cung cấp các giải pháp tối ưu trong dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của ACA Group tập trung
vào lĩnh vực:
 Cổ phần hoá, tư nhân hoá và niêm yết chứng khoán: Căn cứ vào từng


trường hợp cụ thể, Công ty sẽ tư vấn tài chính cho doanh nghiệp khi
tiến hành cổ phần hố, tư nhân... sao cho hiệu quả nhất.
 Định giá doanh nghiệp: Đây là lĩnh vực cịn mới mẻ nhưng Cơng ty đã
tạo được uy tín khá tốt đối với khách hàng. Cơng ty định giá tài sản hữu
hình và vơ hình trước khi Công ty khách hàng sáp nhập, giải thể, cổ
phần hoá...
 Tư vấn về sáp nhập và mua lại cơng ty: Cơng ty phân tích đánh giá hiệu
quả và triển vọng của việc mua lại hay sáp nhập của khách hàng, từ đó
đưa ra giải pháp hợp lý nhất.
 Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư: Cơng ty cung cấp
cho những đồi tượng có ý định đầu tư vào thị trường Việt Nam những
thông tin về môi trường đầu tư.
 Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính: Cơng ty tư vấn
thực hiện các thủ tục hành chính khi thành lập, phá sản, giải thể, sáp
nhập doanh nghiệp.
2.1.4. Dịch vụ tư vấn thuế

Thuế là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn khoản thuế phải nộp là hợp lý nhất và không vi phạm pháp
luật của nước sở tại. ACA Group trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và
tính tốn các sắc thuế được áp dụng trong từng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho mục
đích kinh doanh của họ, giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn thuế của ACA Group bao gồm:
 Hoạch định chiến lược thuế: Công ty giúp công ty khách hàng dự tính
trước các khoản thuế phải nộp trong kì lập báo cáo tài chính tiếp theo,
lập dự tốn thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
 Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế: Cơng ty tư vấn
cho công ty khách hàng cơ cấu hoạt động sao cho số thuế phải nộp là
tiết kiệm nhất.


 Thuế nhà thầu: đây là loại thuế mới theo quy định của nhà nước, vì vậy
nhiều doanh nghiệp cịn khá lúng túng khi áp dụng loại thuế này. Công
ty tư vấn cho khách hàng hạch tốn, kê khai, đóng loại thuế này.
 Lập kế hoạch, tính tốn và kê khai VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
 Xem xét tính tuân thủ trong việc tính thuế của doanh nghiệp: Cơng ty
kiểm tra việc hạch tốn, tính và kê khai thuế có tn thủ theo luật và
các chính sách thuế hiện hành.
 Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi vướng mắc trong q trình quyết
tốn với cơ quan thuế: Khi doanh nghiệp có khó khăn trong các thủ tục
hành chính với cơ quan thuế, Cơng ty sẽ trợ giúp doanh nghiệp hoàn
thành các thủ tục này.
 Tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế: theo yêu cầu của khách
hàng, Công ty tổ chức các buổi cập nhật, đào tạo về từng loại thuế.
2.1.5. Đào tạo và hội thảo chuyên ngành
Công ty tổ chức các chương trình đào trong lĩnh vực tài chính, kế tốn, kiểm

toán, quản trị kinh doanh, thuế… tại các doanh nghiệp hoặc các địa phương nhằm
cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thơng tin hữu ích cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. ACA Group cấp chứng chỉ đào tạo cho các ứng viên
sau khoá học.
Khách hàng có nhu cầu đào tạo rất đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực,
thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau (nhà nước, tư nhân, cổ phần…).
Công ty tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của khách hàng,
cập nhật những vướng mắc của khách hàng về chính sách tài chính để kiến nghị
với Bộ Tài chính giải quyết.
2.2. Đặc điểm về khách hàng
Mặc dù tuổi đời cịn khá non trẻ so với các cơng ty kiểm tốn khác như
VACO, AASC…nhưng Cơng ty kiểm tốn và tư vấn tài chính đã dần dần khẳng


định được tên tuổi và uy tín. Khách hàng của Cơng ty gồm các doanh nghiệp thuộc
mọi loại hình sở hữu và các dự án nước ngoài thuộc các lĩnh vực: Năng lượng,
Bưu chính viễn thơng, Vận tải, sản xuất, Tài chính Ngân hàng, Bảo hiểm…
Các doanh nghiệp và dự án là khách hàng của ACA Group bao gồm: các đơn
vị thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt Nam (Bưu điện Vũng Tàu, Bưu
điện Hà Tây, Bưu điện Hà Nội,…), các đơn vị thuộc Tổng công ty than Việt Nam,
các đơn vị thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công ty may Thăng Long, công
ty môi giới bảo hiểm Quốc Việt..., dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố
Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển
lưới điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB… Đặc biệt cơng ty cịn có
các khách hàng mới như cơng ty đầu tư và XNK cà phê Tây Nguyên, Công ty
Soeg Woo, công ty Phượng Hồng…
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến. Từ khi
thành lập số nhân viên của cơng ty là 15, đến nay đã có 30 chuyên gia tư vấn và
kiểm toán viên là nhân viên chính thức của cơng ty. Số lượng nhân viên ít nên bộ

máy tổ chức của cơng ty cịn khá đơn giản, được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức tại công ty ACA Group

Hội đồng thành
viên

Giám đốc

Phó giám đốc
phụ trách tài
chính

Phó giám đốc phụ
trách nghiệp vụ

Kiểm tốn viên cao
cấp

Phịng hành
chính - tổng
hợp

Phịng kiểm
tốn báo cáo
tài chính

Phịng tư
vấn và đào

tạo

Phịng kiểm
tốn ĐT&
XDCB

Mỗi cá nhân và phịng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng được quy
định trong quy chế nội bộ của Công ty.


×