Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

123doc phan tich hoat dong san xuat kin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.18 KB, 65 trang )

LỜIMỞĐẦU
Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trị
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên
cứu, phân tích vàđánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế
mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân
tích các hoạt động kinh doanh một cách tồn diện sẽ giúp cho Công ty đánh
giáđầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và
mặt yếu trong công tác quản lý của Cơng ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh
sẽ giúp cho các Cơng ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế
và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao
động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Được sự hướng dẫn của giáo viên Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các phịng ban trong Cơng ty dệt may Hà Nội em đã cố gắng hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã cóđược cái nhìn tổng
quan về các mặt của q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Điều này giúp
em cóđịnh hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp”
của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thểđi sâu vào
phân tích từng vấn đề cụ thể của Cơng ty. Đồng thời, khơng thể tránh khỏi
những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sựđóng góp
của Thầy Cơ.

TRẦN NGỌC THANH

1


PHẦN I :
KHÁIQTCHUNGVỀCƠNGTY
I. QTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦACƠNGTY:

1.Giới thiệu chung về cơng ty :


Cơng ty dệt may Hà Nội, tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội, xí
nghiệp liên hơp sợi dệt kim Hà Nội, là một Doanh nghiệp lớn thuộc ngành
công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện đại
của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tên giao dịch của công ty: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động , HBT , Hà Nội
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Email: hanoimex@ hnvnn.vn
Cơng ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan quản lý cấp trên: tổng cơng ty dệt may Việt Nam
Bí thưĐảng uỷ – tổng giám đốc : Mai Hồng Ân.
Tổng số cán bộ cơng nhân viên : 5.200 người .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng

2


2.Quá trình xây dựng và phát triển :
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng Công Ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà
máy sợi Hà Nội .
-Tháng 2 năm 1979 , khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984 , chính thức bàn giao cơng trình cho nhà
máy quản lýđiều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ) .
-Tháng 12/1989 , đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 , tháng
6/1990 , đưa vào sản xuất .

-Tháng 4/1990, Bộ kinh tếđối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX )
-Tháng 4/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và nhà
máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993 , xây dựng dây chuyền dệt kim số2, tháng 3/1994 đưa
vào sản xuất.
-Ngày 19/5 /1994 , khánh thành nhà máy dệt kim ( cả hai dây chuyền I
và II )
-Tháng 10/1994 ,bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995 , khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ .
-Tháng 3/1995 , bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập Công ty dệt
HàĐơng vào xí nghiệp liên hợp.
-Năm 2000, Cơng Ty đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội.
Cho đến nay , Công Ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên :
+ Tại quận Hai Bà Trưng – Hà Nội :
3


Nhà máy Sợi, nhà máy Dệt Nhuộm , nhà máy May,nhà máy CơĐiện
+ Tại huyện Thanh Trì -Hà Nội :
Nhà máy May Đông Mỹ .
+ Tại thị xã HàĐông- Hà Tây :
Nhà máy Dệt HàĐông .
+ Tại thành phố Vinh-Nghệ An:
Nhà máy Sợi Vinh .
+ Cửa hàng thương mại dịch vụ : các đơn vị dịch vụ khác .
II. CHỨCNĂNGVÀNHIỆMVỤCỦACÔNGTY :

1, Chức năng :

Chức năng chính của cơng ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn
khác nhau , sản phẩm may mặc dệt kim các loại , các loại vải Denim và sản
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu câu trong nước và xuất khẩu.

2, Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
gia công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh
doanh và thành lập theo mục đích của công ty .
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty .
- Tổ chức nghiên cứu , nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hố, khoa
học kỹ thuật chun mơn cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
- Bảo vệ Doanh nghiệp, bảo vệ mơi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an tồn
xã hội , làm trịn nghĩa vụ quốc phịng.
III. MỘTSỐĐẶCĐIỂMKINHTẾKỸTHUẬTCỦACƠNGTY:
4


1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
Dệt-May Hà Nội.
1.1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một trong những Cơng ty có chỗđứng trong
ngành Dệt-May Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay
Cơng ty có các đơn vị thành viên sau:

Cơng ty Dệt-May Hà Nội

Nhà máy Nhà máy Nhà máy Nhà máy
Nhà máy
Nhà máy Nhà máy Nhà máy
Sợi 1
Sợi 2
May
Dệt nhuộmMay Thêu ĐơngDệt HàĐơng Sợi Vinh Cơ khí

Nhà máy
Động lực

Xí nghiệp
dịch vụ

Sơđồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt may Hà Nội
Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành
Sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu Sợi dệt thành
vải dệt kim và nhuộm vải.
Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản
xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt HàĐông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy
móc bị hỏng hóc trong tồn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty, sản xuất ống
giấy, túi PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì...
Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh., lị hơi, lị dầu
cho các đơn vị thành viên của Công ty.
5



Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Mỗi Nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi Nhà máy có trách nhiệm
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các Nhà máy thành viên do
Tổng Giám Đốc chỉđịnh. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
Công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật,
hạch toán... theo phân cấp quản lý của Công ty.
Giám đốc điều hành hoạt đông của Nhà máy cũng theo chếđộ một thủ
trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán
bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề ghị vàđược Tổng Giám Đốc
quyết định.
Ngồi ra, Cơng ty cịn có một số cơng trình phúc lợi như: Trung tâm y tế,
nhàăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ cơng nhân
viên tồn Cơng ty, góp phần phát triển sản xuất.
Y tế

Xí nghiệp dịch vụ xây dựng
nhà
trẻ
Như vậy, cơng ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm

các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành
có quan hệ mật thiết
với
nhau về
Cửa viên
hàng TM
Nhà
máy

độngdịch
lực vụđể
công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động
Kế toán trưởng

sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi,
khăn,
vải đáp
của nền
Phòng
bảo lều
vệ quân
sự ứng các yêu
Nhàcầu
máy
kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý. Văn phịng Tổng GĐ
Phó TGĐ hành chính

Cơ khí
Nhà máy
sợi Vinh

Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy
của Công ty nhằm tạo sự năng động
doanh,
Cơng ty
Phịngtrong
điều sản xuất kinh
Nhà máy

dệt HàĐơng
Tổngquản
giámlýđốc
hành sx

Dệt-May Hà Nội đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của Công
ty, xác định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với
Phịng KCS

Nhà máy

maytheo
thêu mơ
ĐMhình
sự thay đổi khơng ngừng như vậy hiện nay Cơng ty được tổ chức

sau:

Phó TGĐ sản xuất

Phịng xuất nhập khẩu

Nhà máy dệt nhuộm

Nhà máy may

Phó TGĐ tài chính

Phịng tổ chức LĐ


Nhà máy Sợi 2

Phịng
kinh doanh

Nhà máy Sợi 1

6


Phịng kế
tốn TC

Sơđồ 4: Sơđồ tổ chức của Cơng ty Dệt- May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế tốn có một kế tốn trưởng. Kế
tốn trưởng chịu trách nhiệm chỉđạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn và báo
cáo kết quả hoạt động của Cơng ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng Sản xuất- kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ như quản lý kho,
mua vật tư, phụ tùng phục cho sản xuất theo kế hoạch của phòng điều hành sản
xuất, thực hiện tiêu thụ các sản phẩm do Cơng ty sản xuất ra.
Phịng Tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động tồn Cơng ty,
tuyển dụng, bố tríđào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chếđộđối với
7


cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng bộ
máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế tốn- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch tốn kinh doanh
các hoạt động của Cơng ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của Công
ty, tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện cơng tác tín dụng, tính và trả lương cho

cán bộ cơng nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa
vụđối với nhà nước. Thực hiện đầy dủ chếđộ báo cáo tài chính theo luật kế tốn
thống kê.
Phịng Xuất nhập khẩu: Đảm đương tồn bộ cơng tác xuất nhập khẩu của
Cơng ty. Giao dịch làm việc với nước ngồi, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
về tiêu thụ sản phẩm và vật tư.
Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dựán đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu của
khách hàng, duyệt phiếu cơng nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xấy dựng các
định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật
của tồn bộ Cơng ty.
Trung tâm thí nghiệm- kiểm tra chất lượng sản phẩm: Có nhiệm vụ kiểm
tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất,
sản phẩm xuất kho trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín
cho Cơng ty khi tham gia vào các thị trường.
Phòng bảo vệ quân sự: quản lý sự ra vào của cán bộ trong Cơng ty, giữ gìn
an ninh, trật tự, nội quy mà Công ty đề ra, bảo vệ các tài sản của Cơng ty.
Phịng thị trường: Có nhiệm vụ làm cơng tác xây dung chính sách
Marketing-Mix, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá
trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty

8


2. Đặc điểm về cơng nghệ và máy móc thiết bị.
2.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị.
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Cơng ty Dệt-May Hà Nội.
Công suất
Công suất
Thiết bị
lý thuyết

sử dụng
( kg/ca)
1- Chải PE ( Nm 0.223 )
255,7
204,5
2- Chải Cotton
225
175,5
3- Ghép: + Cotton ( Nm 0.22)
1022,4
767
+ PE ( Nm 0.22 )
1022,7
715,9
+ PP co 65/35 ( Nm 0.25)
972
709,6
4-Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22)
654,5
490,9
5- Cuộn cúi ( Nm 0.0172)
1700,6
952,3
6- Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 )
130,9
112,6
7- Thô Peco ( Ne60)
385,7
289,3
8- Thô Peco 83/17 ( Ne45 )

660,3
462,2
9- Thô Peco 65/35 ( Ne45)
637,3
465,2
10- Thô Peco 100% ( Ne 40,45 )
623,6
436,5
11- Thô Cotton CK ( Ne 40,36 )
440,8
321,8
12- Thô Cotton CT ( Ne 36,32)
600
426
13-Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 )
26,8
25
14- Sợi con Peco CK 65/35 và 83/17(Ne30)
71,56
64,4
15- Sợi con PE 100% (Ne 45 )
41,8
39,1
16- Sợi con ( Ne 40)
45,8
41,7
17- Sợi con Cotton CK ( Ne 30 )
68,8
60,4
18-Máy ống không USTEP-PE (Ne60)kg/cọc

33088
2449
19- Máy ống không USTEP Cotton
50373
3123
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.

Hiệu
suất
(%)
80
78
75
70
73
75
70
86
75
70
73
70
73
71
93
90
94
91
88
74

62

Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế phát triển chậm,
nóảnh hưởng khơng nhỏ tới việc chuyển giao cơng nghệ, tiếp cận với các loại
máy móc thiết bị hiện đại của nước ngồi. Do đó nó hạn chế rất nhiều đến các
doanh nghiệp sản xuất của nước ta.
Ngành dệt may cóđặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong một lĩnh vực sản xuất một loại sản phẩm. Tình hình máy móc thiết
bị của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc
9


thiết bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu. Sản phẩm làm ra chỉđáp
ứng được thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây ngành Dệt
May của chúng ta đãđầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào
tạo cơng nhân lành nghềđểđáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Sản
phẩm làm ra đãđáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước vàđã xuất
khẩu ra nước ngồi. Cơng ty Dệt- May Hà Nội là một trong những Công ty
thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ những năm 80,
máy móc thiết bị của Cơng ty chủ yếu nhập từ Tây Đức, Thuỵ Sỹ, các nước
Đông Âu, máy móc thiết bị lạc hậu cũ nhưng nó là một bộ phận quan trọng
trong sản xuất của nhà máy, nóảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng
suất lao động. Về mặt giá trị nó chiếm đến 65-70% vốn cốđịnh của Công ty.
Nhưng Công ty vẫn cố gắng đi vào hoạt động với tình trạng máy móc thiết
bịđó. Cuối những năm 90, với sự giao lưu quốc tếđược mở rộng Cơng ty đầu
tư khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đã chiếm đến khoảng 75 % vốn
cốđịnh của Cơng ty. Cơng suất của máy móc thiết bịđược sử dụng với hiệu
suất khá cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%,
91%, 93%, 94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả ln luôn được
Công ty chú trọng quan tâm giải quyết . Chủng loại máy móc thiết bịở Cơng

ty là rất lớn, tại mỗi nhà máy vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế
hoạch sản xuất đề huy động. Nhưng trên thực tế ta thấy tất cả máy móc thiết
bị dùng trong sản xuất đều chưa sử dụng hết công suất. Đối với mỗi loại khác
nhau thì vấn đề sử dụng thiết bị cũng khác nhau nhưng trong dây chuyền sản
xuất yêu cầu năng lực sản xuất phải cân đối giữa các cơng đoạn.
Ngồi các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì Cơng ty cịn có một
số dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải Dệt kim ( 3 ca ) với năng suất 1800 tấn/ năm.
- 3 dây chuyền May Dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm.
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại ( 200 ) 600 tấn/ năm.
10


cịn có các thiết bị phù trợđể phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí
nghiệp cơđiện.
+ Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho tồn bộ Cơng ty.
+ Hệ thống thiết bịđiện dùng để cung cấp điện cho tồn Cơng ty.
+ Hệ thống sử lý nước cung cấp cho tồn Cơng ty.
+ Hệ thống điều khơng thơng gióđể phục vụ cho sản xuất Dệt May.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đềđảm bảo
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu, trước khi đưa
vào sản xuất nguyên liệu sẽđược kiểm tra do phịng thí nghiệm- KCS thực hiện
nếu đạt u cầu kỹ thuật đề ra mới đưa vào sản xuất.
Như vậy, trong thời gian gần đây, hệ thống máy móc thiết bị của Cơng ty
đãđược cải thiện đáng kể. Điều đóđã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép đưa ra được những chính sách hữu hiệu về
sản phẩm, về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất
ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú,
phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là với thị trường xuất khẩu là

những thị trường rất khó tính. Năng lực sản xuất của Công ty cũng được nâng
cao đáng kể, có thểđáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây
chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công
nghệ hiện đại, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cũng cạnh tranh
đáng kể, hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hố cũng có nhiều thuận lợi hơn,
Công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc
tiến với qui mô lớn hơn.

11


2.2- Đặc điểm tình hình về quy trình cơng nghệ của Cơng ty.
Quy trình cơng nghệ- kết cấu sản xuất:
Sơđồ 5. Dây chuyền sản xuất sợi thơ.
Máy bóng

Máy trải thơ

Máy ghép

Máy con

Máy thô

Máy ống

Sơđồ 6. Dây chuyền sợi chải kỹ.
Máy bóng


Máy chải thơMáy ghép sơ bộMáy cuộn cúc Máy chải kỹ

Máy chải thôMáy ghépsơ bộMáy cuộncúc Máy chải kỹ

Sơđồ 7. Nếu cần sản xuất sợi xe.
Máy con

Máy
xe

Máy đậu

Máy ống

Sơđồ 8. Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
Máy xử lý trong pha chế
Máy ống

Máy chải thô

Máy ghépMáy cợi con không cọcMáy ống

Sơđồ 9. Dây chuyền sản xuất dệt kim
Sợi

Máy dệt kim

Vải
Mộc


Xử lý hồn tất

Vải thành
phẩm

Cắt

- Riêng cơng đoạn xử lý hồn tất gồm 2 loại:
Sơđồ 10. Đối với vải cotton.
12

May

Quần áo
dệt kim


Máy sấy
Máy nhuộm thường Máy vắt
Máy làm bông

Máy cán

Máy tở vải

Máy thành phẩm

Vải
mộc
Máy xẻ khổ


Máy văng

Sơđồ 11. Đối với vải P/C (vải pha gồm Peco- sợi cotton).
Ynhuộm cao cấp

Á

Vải mộc

MÁY
VẮT

MÁY
TỞ
VẢI

MÁY
XẺ
KHỔ

MÁY
VĂNG

Vải thành
phẩm

Nguồn: Phịng kỹ thuật đầu tư.
Cơng ty Dệt-May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các
Nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ

chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụđể sản xuất ra
các sản phẩm Dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục
vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Do đặc điểm của Cơng ty nên các quy trình cơng nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất, các phân xưởng có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng
lẫn nhau. Vì vậy quy trình cơng nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế
hoạch sản lượng hoặc chất lượng kết quả sản xuất của công đoạn sau. Quy trình
cơng nghệ sau và cuối cùng cóảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của Công
ty, đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đóđi đơi
với việc tổ chức sản xuất phải hết sức khoa học, điều hành phải nhịp nhàng,
đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả
13


sản xuất kinh doanh của Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện
quy trình cơng nghệ.
Như vậy, quy trình cơng nghệ của Cơng ty Dệt-May Hà Nội là rất phức
tạp, sản phẩm phải qua nhiều khâu, nhiều cơng đoạn sản xuất. Do đó, vấn đề
thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao, hạ giá thành sản phẩm cũng như việc đảm
bảo đúng tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản
phẩm rong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay.

3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm.
3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty hầu hết đều nhập từ nước ngồi. Bơng thiên
nhiên nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc... Xơ hoá học
polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từĐài Loan, Nhật Bản, ấn Độ....
Như vậy, Công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và hầu
như khơng có nguồn ngun liệu trong nước để thay thế.
Biểu 2. Nhu cầu vật tư cho sản xuất sợi năm 2002.

Chủng loại vật tư

Nhu cầu tiêu hao

Giá trị ( triệu đồng)

Bông cotton ( tấn)

4.826

96.520

Xơ polieste ( tấn )

5.950

59.501

Điện (triệu KW)

63.500

48.895

Vật tư khác

....

20.627


Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường.
Chất lượng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi Công ty như các loại sợi
thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo
dệt kim,... đều phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Các loại nguyên
vật liệu này chất lượng cao nhưng giá bán kháđắt. Công ty lại không tự chủ
trong việc nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhhiên, do những cố gắng của phòng

14


SX-KD, công tác hậu cần về nguyên vật liệu của Công ty trong các năm vừa qua
được thực hiện khá tốt.
Cơng ty ln tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu. Một trong
những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai đoạn sản
xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ rơi này để
làm nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản xuất các loại sợi dệt
mành, vải bị, vải lót lốp xe...
Đối với công tác định mức tiêu hao vật tư, Cơng ty ln có một bộ phận
theo dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phương pháp xây
dựng định mức tiêu hao vật tư của Công ty được tiến hành như sau:
+ Sản xuất thử.
+ Dựa theo các tài liệu vềđịnh mức tiêu hao vật tư của Liên Xơ (cũ) và của
ngành dệt nói chung, các cán bộđịnh mức tiến hành khảo sát các công đoạn sản
xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết.
+ Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lượng vật tư tiêu hao sẽ
là lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây
chuyền công nghệ), lượng tiêu hao vật tư lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải,
máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ).
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng công đoạn, đặc biệt quan
tâm đối với những cơng đoạn đã nói ở phần trên.

+ Từ thực tế sản xuất hàng tháng, quí, năm, theo phương pháp thống kê
kinh nghiệm để xây dựng định mức tiêu hao thực tế.
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra, tính tốn lại định mức cho những cơng
đoạn chủ yếu nhất một cách thường xuyên theo tháng, quí, năm.
Ngồi ra, Cơng ty cịn sử dụng một số hố chất, thuốc nhuộm, nguyên
liệu dầu đốt, năng lượng điện, giấy, nhựa, túi nilon... và phụ tùng chi tiết máy
như vòng bi, dây đai... các nguyên vật liệu này chủ yếu mua từ thị trường trong
nước, nhưng riêng hoá chất dùng để nhuộm, thuốc nhuộm nhập từĐài Loan, Hàn
Quốc.
15


3.2. Đặc điểm về sản phẩm
Biểu 3: Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty Dệt May Hà Nội
Đv
tính
Sợi
Tấn
Sợi đơn
Tấn
Sợi xe
Tấn
SP dệt kim Chiếc
- xuất khẩu Chiếc
- nội địa
Chiếc
Khăn bông Chiếc
Lều bạt xk Chiếc
Chỉ tiêu


1998

2001

2002

10381
11370
11790
8827
9514
10097
1554
1856
1693
4820678 5200000 4688901
3276336 2900000 4102867
1544342 2300000 586034
6789711 4299932 8022404
54920
62007
41338
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường

11856
9823
1745
4718664
4036955
567921

7648239
43178

10204,9
8585,1
1619,8
5828431
3347506
2480925
5194480

1999

2000

Sản phẩm Sợi: Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ những
năm 1990 về trước, các sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch sản xuất
theo từng mặt hàng cụ thể, theo số lượng cụ thể. Từ những năm gần đây do việc
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế (kinh tế thị trường ) cho nên Công ty tự tìm kiếm
khách hàng, tự xác định số lượng và chủng loại để sản xuất. Mặt hàng Sợi của
Công ty không cạnh tranh được với thị trường thế giới do chất lượng kém.
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đưa vào sản xuất
từ năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của Công ty đãđáp ứng được nhu cầu
của khách hàng trong nước và ngoài nước, chất lượng sản phẩm đãđược nâng
cao cùng với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trương sáng tác mẫu mới
rồi mới chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng đểđáp ứng các nhu cầu khách
hàng, mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do Công ty sản xuất đãđược khách hàng
nhiều nước ưa chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995, nhưng đã
chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới như:

Nhật Bản, Đức, Đài Loan... Kết quả này cóđược nhờ sự cố gắng của tồn bộ cán
bộ công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, làm
tốt công tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Mặt hàng Lều vải du lịch: Mới được đưa vào sản xuất nhưng đãđược thị
trường EU chấp nhận. Ngồi ra cịn có mặt hàng lều bạt phủđiều hồ, xe đạp
cũng có mức doanh thu cao tuy nhiên không đem lại hiệu quả cao do phải thuê
16


ra cơng ngồi.

PHẦN II:
PHÂNTÍCHHOẠTĐƠNGSẢNNXUẤTKINHDOANHCỦA
CƠNGTYDÊTMAYHÀNỘI(HANOSIMEX)
I. PHÂNTÍCHLAOĐỘNGVÀTIỀNLƯƠNGCỦACƠNGTY.

1. Đặc điểm lao động
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường thì doanh nghiệp phải đầy đủ 3 yếu tố: lao động, công cụ vàđối tượng lao
động. Lao động là 1 trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nếu thiếu 1
trong 3 yếu tố này thì q trình sản xuất sẽ khơng được tiếp tục.
Lực lượng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao
động khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính được quỹ lương ta
phải phân biệt số lao động hiện có, chất lượng lao động định mức lao động.

17


Biểu4. Cơ cấu lao đông củacông ty
Năm

Chỉ tiêu
I. Tổng số lao động

Năm 2002
Số lượng

Năm 2001

%

Số lượng

Năm 2002

%

Số lượng

%

4922

100

4753

100

4756


100

1. Lao động trực tiếp

4479

91,00

4289

90,24

4376

90,20

2. Lao động gián tiếp

443

9,00

464

9,76

380

9,80


1. Đại học và CĐ

650

13,20

352

7,40

369

7,76

2. Trung cấp

197

4

112

2,36

167

251

4075


82,80

4298

90,24

4220

88,73

1. Lao động nữ

3634

73,83

3496

73,53

3473

73,02

2. Lao động nam

1288

26,14


1258

26,47

1283

26,98

3154

64,07

3148

66,20

3224

67,79

2. Khu vực Vinh

730

14,83

661

13,90


570

11,98

3. Khu vực HàĐông

721

14,65

664

13,97

676

14,21

4. Khu vực Đông Mỹ

317

6,45

280

5,93

286


6,02

II. Phân theo T/c lđộng

III. Phân theo trình độ

3. Cơng nhân sx
IV. Theo giới tính

V. Phân theo khu vực
1. Khu vực Hà Nội

Qua đó ta thấy số lượng lao động năm 2002 tăng hơn so với năm 2001.
Việc tăng lao động là do cơng ty có chính sách tuyển thêm người có trình độ 1
phần là do ngành dệt Việt Nam đang trên đà phát triển khá mạnh số lượng việc
làm tăng lên, quy mô lao động mở rộng tất nhiên số những người được tuyển
tăng nhưng cũng có người xin thuyên chuyển, xin thơi việc, nghỉ việc vì hết tuổi
lao động. Do đặc thù riêng của ngành may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từđó ta cũng thấy được đội ngũ cán bộ quản lý có trình độĐại học chiếm
số lượng lớn hơn còn việc đội ngũ cơng nhân thì có bậc thợ cao. Đây làđiều kiện
18


để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho cơng nhân viên của mình có
thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân.
2.Đặc điểm tiền lương của công ty:
Để cho người lao động sống và làm việc thì doanh nghiệp phải có một
phần bùđắp nào đó cho cơng sức mà họ bỏ ra. Phần bùđắp đó chính là tiền lương

và tiền thưởng.
Tiền lương bao gồm lương chính và các khoản tiền thưởng trực tiếp theo
năng suất lao động, chất lượng, vật tư tiết kiệm. Tổng hợp tất cả các khoản mà
công ty phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty là tổng quỹ lương phụ
cấp có tính chất thường xun theo quy định.
Tổng quỹ lương =Tổng số công nhân x mức lương bình qn một cơng
nhân
* Các hình thức trả lương
Cơng ty trả lương cho người lao động theo 2 hình thức
- Lương thời gian: Được áp dụng đối với công việc không thể xây dựng
định ứmc lao động như cán bộ cơng nhân viên gián tiếp sản xuất. Mức lương
tính được theo bảng chấm công của từng cá nhân.
- Lương sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm và có thểđịnh mức lao động: mức lương được tính theo phiếu sản phẩm
lương cá nhân. Mỗi cá nhân đều có 1 phiếu sản lượng riêng để theo dõi số lượng
và chất lượng sản phẩm của mình làm ra. Sau đó các phiếu này được tập trung
theo phân xưởng. Hoặc mức lương được tính bằng cách tiến hành phân loại cho
điểm sau đó hàng tháng cơng nhân trong tổ bình cơng chấm điểm (hình thức
trảlương sản phẩm tập thể). Đối với công nhân đứng máy, sửa chữa theo ca phục
vụ khác việc bình cơng cho điểm hàng ngày căn cứ vào tinh thần trách nhiệm,
mức độ hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc được giao trong này.
+Lương thời gian:
Lương tháng = N x lương ngày + Các khoản phụ cấp
19


(N: số ngày công trong tháng)
+ Lương sản phẩm:
Lương tháng =∑Q/ ∑F


+ tiền phụ cấp một công nhân.

∑Q: Tổng quỹ tiền lương của tổ trong tháng.
∑F: Tổng số công nhân trong tổ
*. Phân phối tiền lương: Căn cứ vào nguồn lương của công ty theo kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm. Sau khi trừđi 3 chi phí hàng tháng,
cơng ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm cho từng đơn vị theo khu vực
sản xuất và phân phối tiền thưởng theo mức lương cấc bậc và những thành tích.
II.PHÂNTÍCHCƠNGTÁCQUẢNTRỊKỸTHUẬTTRONG CƠNGTY
DỆTMAY HÀ NỘI (HANOSIMEX).
1. Quản trị chất lượng
Đểđánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng cơng ty dùng chỉ tiêu
phẩm cấp bình qn đểđánh giá.
C=

∑ Ci * Qi
∑ Q Công thức xác định mức phẩm cấp bình qn có dạng:

C: Mức phẩm cấp bình quân
Ci: Cấp bậc của sản phẩm
Qi: Sản lượng sản phẩm của cấp đó
∑Q: Tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách.
* Chất lượng sản phẩm sợi
Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng so với tồn ngành với hầu hết là
sản phẩm cấp I tức làđạt chất lượng tốt.
Biểu 5. Cấp chất lượng sản phẩm sợi của Công ty.
Năm
1999
2000
2001

20

Cấp I
98,00
98,66%%
96,70%

Cấp II
1,65%
1,3%
2,97%

Cấp III
0,35%
0,05%
0,33%


2002

97,16%

2,6%
0,24%
Nguồn: Phịng KCS

Qua biểu đồ cho thấy sản phẩm hồn tồn có thể và có khả năng cạnh
tranh trên thị trường và có thể sẽ nâng cao hơn nếu sản phẩm cấp II chiếm tỷ lệ
ngày càng nhỏ. Chất lượng sản phẩm sợi được thể hiện qua khả năng tiêu thụ
mặt hàng này của Công ty trong mấy năm vừa qua. Sản phẩm đã chứng tỏđược

thế mạnh bởi sựđa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm sợi với chất lượng cao (sản phẩm cấi I đạt trung bình 98% qua
các năm) cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sợi để sản
xuất hàng dệt kim là hồn tồn có thể. Chứng tỏ Công ty luôn giữ vững chất
lượng cho khách hàng.
* Chất lượng sản phẩm vải dệt kim
Biểu 6: Chất lượng vải dệt kim năm 2002 của Công ty
Số
TT
1
2
3
4
5

Loại vải
Vải Lacost
Vải Rid
Vải Single
Vải Interlock
Phẩm cấp chung

T/số

Phẩm cấp
Lần 2
%

Lần 1


%

20.56

91,3

1.867

9
7.148

4
85,7

19.637

16.03

6
81,6

15.778

3
14.89

5
94,4

66.269


6
58.64

1
85,5

6

0

cuộn
22.519
8.335

Lần 3

%

8,2

83

0,37

1.150

13,8

37


0,44

3.450

0
17,5

154

0,78

866

7
5,49

16

0,10

7.333 11,07

290

0,43

2. Quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ
Pe chúng chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65 - 70%) cho nên vấn

đề tiết kiệm vàđịnh mức tiêu hao bông xơ là rất cần thiết.

21


Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát
thực tếđể xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau:
- Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép, thô, sợi con v.v…
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả sản xuất kỳ trước và người
làm công tác sẽ tạm giao định mức 1 tháng 1 lần, phân tích nguyên nhân tăng
giảm so với định mức tạm được giao.
- Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa
khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng thường chúý tới công đoạn chải
kỹ là cơng đoạn có lượng bơng tiêu hao cao do sợi, chải nhiều nhất, để làm giảm
đến mức tối thiểu bơng phế.

Biểu7: Tình hình thực hiện định mức bông xơ năm 2002
Đơn vị sản xuất

Nhà máy sợi I
Nhà máy sợi II

Loại nguyên vật liệu

Xơ PE
Bông chải kỹ
Bông chải thô
Bong cho sợi cotton
Bông cho chải kỹ sơ PE

Bông phế SX sợi OE cotton
Bông hồi SX sợi OE Pecô

Nhà máy sợi Vinh

Xơ PE
Bông chải kỹ
Bông chải thô

Tỷ lệ (kgbông,

So snáh

xơ/kg sợi)
Định
Thực

bơng xơ
(kg)

mức
1,018
1,268
1,085
1,085
1,268

hiện
1,0172
1,265

1,0824
1,1023
1,1288

-2601,3
-2703,3
-562,1
6778
6034

1,018

3
1,1015

-5745

1,34

4
1,5429

11278

1,0759
1,02
1,0192 -1040,4
1,27
1,2745 37
1,088

1,0886 500,2
Nguồn: phịng sản xuất kinh doanh

Qua biểu trên ta thấy, nhà mày sợi 1 sử dụng bông xơ thấp hơn so với
định mức. Đểđạt được điều này là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ phòng kỹ thuật
22


đầu tư và anh chị em công nhân nhà mày đã tiết kiệm bông sợi vải dùng làm
bông phếđể sản xuất sợi đồng thời đủ sử dụng lại tới mức có thể lượng bơng hồi,
bơng xơ mua vềđãđược kiểm tra chất lượng và bảo quản tốt, xơ PE chạy trên
máy chải bị vón két, tỷ lệ bơng tiêu hao trên máy bông chải được giảm đến mức
cho phép.
Tại nhà mày sợi II do tỷ lệ bông rối trên máy cao nên tỷ lệ dùng bông tăng
so với định mức. Bông sản xuất sợi OE tăng do F1 xấu, xử lý qua máy phân lý
và Rolando tiêu hao cao. Quí I kiểm kê bán chế phẩm khơng chính xác, giữa
bơng và xơ lẫn sang nhau, vì vậy đủ chích trả lại 7 tấn xơ PE sang bông.
Tại nhà máy Vinh: điện tăng nhiều do một máy lạnh hỏng sản xuất mặt
hàng PE và sợi từ bông phế mới, dây chuyền biến động, năng suất thấp.
Sau khi đã có sợi thành phẩm, một phần sẽ trở lại thành sợi thành phẩm để
bán cho khách hàng, còn phần khác sẽ trở thành bán thành phẩm đểđưa sang nhà
máy dệt nhuộm tiếp tục sản xuất tạo ra vải sản phẩm.
Quá trình này việc thực hiện định mức tiêu hao sợi - vải cũng được quan
tâm chú trọng. Công việc này giúp cho công ty sử dụng lượng sợi (để dệt) lượng
vải để nhuộm lớn nhất cho phép sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (1kg vải mộc
hoặc 1kg vải thành phẩm) trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật định mức.
Qua biểu 7 ta thấy công ty thực hiện tốt định mức cả về nguyên liệu sợi
lẫn nguyên liệu vải. Quá trình dệt tẩy, nhuộm ở khâu dệt tình trạng số lượng sợi
PE ngang, sợi PE dọc vượt định mức của những năm trước đã khắc phục sự
thiếu hụt khổ vải và thừa sợ ra ở 2 mép biên vải giảm đến mức cho phép. Trong

công đoạn dệt vải kẻ mầu số lượng nguyên liệu sử dụng thấp hơn rất nhiều so
với định mức lý do là dệt sợi mầu tồn kho nên số lượng sợi khơng chính xác so
với vải dệt ra cho nên chênh lệch nhiều (-5674,58kg) trong khâu tẩy nhuộm tỷ lệ
vải vụn giảm, chất lượng vải đãđược nâng lên, lượng vải phế phẩm ở mức thấp.
Tóm lại việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu đãđược nâng lên
giúp cơng ty tính tốn chính xác được ngun vật liệu cần thiết để sản xuất từđó
có thểđưa ra được khối lượng nguyên vật liệu cần nhập để phục vụ cho quá trình
23


sản xuất kinh doanh. Định mức nguyên vật liệu cũng đồng nghĩa với tiết kiệm
nguyên vật liệu điều này sẽ giảm chi phí kinh doanh làm tăng lợi nhuận cũng có
nghiã cơng ty thực hiện tốt cơng tác quản lý ngun vật liệu.
3. Tình tình quản trị máy móc thiết bị của cơng ty.
Máy móc mà cơng ty sử dụng có nguồn gốc từ nhiều quốc gia khác nhau.
Với nhãn hiệu của Đức, Nga, Nhật, Italia, Trung Quốc, Bỉ. Thiết bị máy móc là
1 bộ phận hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp cóảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Về
mặt giá trị máy móc chiếm tỷ lệ cao 67% vốn cốđịnh, vì vậy vấn đề sử dụng
máy móc thiết bị (có hiệu quả) ln được cơng ty quan tâm.

Biêủ 8.Bảng chi tiêu thiết bị năm 2002

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số kế

Số thực


hoạch
422.00

hiện
428.000

Giá trị tổng sản lượng

Tr.đồng

Số máy móc thiết bị hiện có
Số máy móc thiết bịđã lắp
Số máy móc thiết bị hoạt động
Số ngày làm việc của thiết bị
Số giờ làm việc của thiết bị
Thời gian sử dụng cóít thiết bị

0
Chiếc
1.728
Chiếc
1.652
Chiếc
1.577
Ngày/năm 305
Giờ/ngày 8
Giờ/ngày 8

So sánh TH/KH

±
6000

%
101,4

1.634
-94
94,56
1.634
-18
98,91
1.493
-84
94,67
296
97,04
7,6
-0,4 95
7,4
-0,6 92,5
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư

Qua bảng số liệu trên ta thấy cơng ty khơng hồn thành chỉ tiêu kế hoạch
sử dụng máy móc thiết bị về cả 3 mặt chỉ tiêu. Nếu chỉ riêng phần kế hoạch
trong khi máy móc thiết bị hiện có 1728 chiếc thì máy móc thiết bị chỉ là 1652
chiếc có nghĩa là 151 chiếc khơng được đưa vào sử dụng (1728-1577). Trong đó
có 75 chiếc được lắp (168-1577). Nguyên nhân làm cho lượng máy móc tồn
đọng là vì lạc hậu và hết thời gian khấu hao nên cơng ty có dự tính thanh lý và
chuyển thành cơng cụ nhỏ; một số máy móc mới cơng ty mua về nhưng chưa có

24


dự tính lắp đặt cịn về phần thực hiện lượng máy móc hoạt động chỉđạt 94,67%
so với kế hoạch nghĩa là giảm lượng khá lớn. Tuy nhiên khi xét về số tương đối
(liên hệ với quá trình sản xuất) thì thấy rằng cơng ty hồn thành vượt mức chỉ
tiêu giá trị tổng sản lượng cóđược kết quả như vậy phải nói đến sự cố gắng trong
cơng tác quản lý và chất lượng lao động của tồn cơng ty.
Đểđánh giáđược tình hình, sử dụng thời gian làm việc của thiết bị cơng ty
đã sử dụng các phương pháp tính sau:
Hệ số sử dụng thiết bị theo chếđộ =
Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế của thiết bị =
Qua sự phân tích ở bảng trên ta thấy số ngày làm việc thực tế của thiết bị
giảm so với chếđộ là 9 ngày nguyên nhân là do quá trình sản xuất phát sinh ra
trường hợp ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan: mất
điện, thiên tai, sửa chữa lớn định kỳ… như vậy thực tế 296 ngày làm việc cũng
là sự cố gắng lớn của công ty.
Tuy nhiên, hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế cho 0,2 (giờ/ngày)
máy chạy không tải, đây là tổn thất lớn của cơng ty.
Ví dụ: Nếu 68 máy tạo ra 400246 tr.đồng thì 1 máy tạo ra 413,47 tr.đồng
hay 1,39 tr.đồng/ngày (413,47 tr.đồng/296 ngày) vậy 0,2 giờ/ngày lãng phí là
công ty tổn thất 1 lượng giá trị (1,39/76) x 0,2 = 36.579 đồng/ngày/máy.
Như vậy cơng ty cần phải tìm nguyên nhân gây tổn thất trên nguyên nhân
chủ yếu do sự lãng phí thời gian của cơng nhân, máy móc thiết bị hỏng đột
ngột…
III.PHÂNTÍCHCHIPHÍVÀGIÁTHÀNHCỦACƠNGTY
1. Phân hoạt chi phí của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí nhằm tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí. Phân loại
chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những

mối liên quan riêng.

25


×