Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.35 KB, 28 trang )

Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

Mục lục
Phần 1: Mở đầu
1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………………………… 2
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………… 2
3. Đối tường và mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………...2
Phần 2: Nội dung
1.Tổng quan về các công cụ phái sinh……………………………………………………….…3
1.1. Khái niệm……………………………………………………………………………….….3
1.2.Sự ra đời và phát triển của các công cụ phái sinh…………………………………………..3
2.Các công cụ phái sinh chủ yếu trên thị trường chứng khoán…………………………………4
2.1.Quyền mua trước (Right)……………………………………………………………….......4
2.2. Chứng quyền (Warrants)…………………………………………………………………...5
2.3. Hợp đồng tương lai (Future contract)………………………………………………………6
2.4. Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract)………………………………………………………10
2.5. Hợp đồng quyền chọn (Option)…………………………………………………………….13
3.Vai trò của các cơng cụ tài chính phái sinh…………………………………………………...16
3.1.Quản trị rủi ro……………………………………………………………………………….16
Thơng tin hiệu quả hình thành giá……………………………..............................................
4.Liên hệ thực tế ở Việt Nam……………………………………………………………………21
4.1.Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam……….21
4.2. Nguyên nhân………………………………………………………………………………..22
4.3.Giải pháp để phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam……..24
Phần 3 : Kết luận ………………………………………………………………………………28

CHỦ ĐỀ 10: CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề


1


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

Phát triển các cơng cụ tài chính mới được xem là một trong năm bài học rút ra từ sự
tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Mỹ. Theo kiến nghị của các chun gia, các cơng cụ
tài chính mới đặc biệt là cơng cụ tài chính phái sinh khơng chỉ cho phép các ngân hàng
phòng ngừa rủi ro mà cịn là một trong những dịch vụ có tỉ lệ sinh lời cao nhất. Vậy các
công cụ phái sinh là gì, nó có đặc điểm như thế nào, vai trị ra sao, làm thế nào để quản trị
rủi ro bằng các cơng cụ phái sinh ? Chúng ta cùng tìm hiểu thơng qua bài dưới đây để có
cái nhìn tổng quan về các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khốn và quản trị rủi ro
bằng các cơng cụ phái sinh, từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
và phát triển các cơng cụ phái sinh trên thị trường chứng khốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan về các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khốn và vai trị của chúng.
- Phân tích thực trạng về các cơng cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
đánh giá các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của các công cụ phái sinh ở Việt
-

Nam.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển các công cụ phái sinh trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu 5 công cụ phái sinh chủ yếu sau:
+ Quyền mua trước (Right)
+ Chứng quyền (Warrants)

+ Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract)
+ Hợp đồng tương lai (Future contract)
+ Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Phạm vi nghiên cứu: các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
PHẦN II - NỘI DUNG
1. Tổng quan về các công cụ phái sinh
1.1.
Khái niệm
Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những cơng cụ đã có
như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
1.2.
Sự ra đời và phát triển của các công cụ phái sinh
- Hợp đồng kỳ hạn đầu tiên có từ thời Trung cổ, được hình thành nhằm đáp ứng nhu
cầu cho những người nông dân và những thương gia. Nó được hình thành để nối cung
và cầu giữa người nông dân và nhà buôn.
2


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Sở mậu dịch Chicago (CBT) là Sở giáo dịch công cụ phái sinh lớn nhất trên thế giới,
thành lập năm 1848, tại đó các hợp đồng kỳ hạn trên các loại hàng hóa khác nhau

-

được chuẩn hóa về số lượng và chất lượng để đưa vào giao dịch.

Năm 1898 các nhà buôn bơ và trứng đã rút khỏi Sở giao dịch hàng hóa Chicago để
thành lập CBEC. Năm 1919, CBEC đổi tên thành CME và đã được cơ cấu lại để giao
dịch hợp đồng tương lai. CME giao dịch hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số chứng

-

khoán S&P 500.
Hợp đồng quyền chọn đầu tiên được giao dịch ở Châu Âu và Mỹ vào khoảng thế kỷ
18. Đầu những năm 1900, một nhóm các Cơng ty đã thành lập Hiệp hội các nhà môi
giới và tự doanh quyền chọn nhằm tạo ra một cơ chế để người mua và người bán có
thể gặp được nhau. Tuy nhiên Thị trường quyền chọn của Hiệp hội các nhà môi giới

-

và tự doanh có hai nhược điểm.
o Khơng có thị trường thứ cấp.
o Khơng có cơ chế đảm bảo rằng người phát hành quyền sẽ tôn trọng hợp đồng.
Vào năm 1973, CBT đã thành lập Sở giao dịch quyền chọn Chicago với mục tiêu giao
dịch các quyền chọn cổ phiếu. Từ đó các thị trường quyền chọn ngày càng trở nên

-

phổ biến với các nhà đầu tư.
Vào những năm 1980, các thị trường cũng phát triển các hợp đồng quyền chọn ngoại
tệ, quyền chọn chỉ số cổ phiếu và các quyền chọn hợp đồng tương lai. PHLX là Sở
giao dịch chứng khoán đầu tiên giao dịch các quyền chọn ngoại tệ. Sở giao dịch
quyền chọn Chicago giao dịch các quyền chọn dựa trên chỉ số S&P 100 và S&P 500.

2. Các công cụ phái sinh chủ yếu trên thị trường chứng khoán
2.1. Quyền mua trước (Right)

a. Khái niệm:
Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần.
Quyền này được phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ
phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá đã
ấn định trong một khoảng thời gian xác định.
-

b. Đặc điểm:
Quyền mua cổ phần là quyền dành cho các cổ đông hiện hữu.
Quyền mua cổ phần là một cơng cụ ngắn hạn và có thể chuyển nhượng.
Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành được
kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo
từng đợt phát hành mới.
3


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của
quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần đang lưu hành và
giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có để mua một cổ phần
mới.
Ví dụ: cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 đồng/cổ phần, nhưng có giá thị
trường là 1.000.000 đồng, nếu cứ 10 quyền được mua một cổ phần mới thì giá của quyền
được xác định theo cơng thức:
Vr = P0 - Pn/r
Trong đó:

Vr là giá trị của một quyền,
P0 là giá thị trường của cổ phiếu đang lưu hành,
Pn là giá thực hiện cổ phiếu mới
r là số quyền cần có để mua một cổ phiếu mới.
Vậy, giá quyền ở đây là Vr = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 đồng.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đơng thường có thể bán quyền trên thị trường
trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian
chào bán, tuỳ thuộc biến động giá thị trường của cổ phiếu.
2.2. Chứng quyền (Warrants)
a. Khái niệm:
Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu, với
một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tiến hành
tổ chức lại các công ty, hoặc khi cơng ty muốn khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng
mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện kém thuận lợi. Để
chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể
xảy ra của cổ phiếu thường.

-

b. Đặc điểm:
Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do cơng ty đã phát hành
công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền lựa chọn (option),
khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dịng tiền vào cho cơng ty và tăng thêm

-

lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
Chứng quyền phát hành nhằm tăng tính hấp dẫn của các chứng khốn khác mà cụ thể là
trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó đi kèm.

Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ:
o Số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền thường là 1:1.

4


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

o Giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu: tại thời điểm chứng quyền được phát hành, giá
này bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố
định, có thể được tăng lên định kỳ.
Giá chứng quyền = (Giá thị trường của cổ phiếu – Giá đăng kí) x Số lượng
cổ phiếu được mua của một chứng quyền.
o Thời hạn của quyền: đa số trường hợp là 5 đến 10 năm.

2.3. Hợp đồng tương lai (Future contract)
a. Khái niệm :
Là hợp đồng giữa 2 bên người mua và người bán, để mua hoặc bán tài sản vào một
ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay.
b. Đặc điểm:
Để đảm bảo các hoạt động mua bán được diễn ra với tốc độ cao, với số lượng lớn và
đảm bảo an tồn, các Sàn giao dịch tương lai ln đặt ra các quy định để tiêu chuẩn hoá
một cách tối đa các điều khoản trong hợp đồng.
-

Quy mô hợp đồng: là số lượng của mỗi loại đồng tiền trong một hợp đồng trên mỗi sàn
giao dịch là cố định.
VD: 62.500 Bảng Anh/ hợp đồng, 12.500.000 Yên Nhật/ hợp đồng. Đây cũng là một

điểm hạn chế của hợp đồng tương lai vì số lượng đồng tiền/ mỗi hợp đồng là cố định mà
khi khách hàng muốn giao dịch 1 lượng tiền lớn thì có nghĩa là phải mua nhiều hợp đồng

-

hoặc khi số tiền giao dịch bị lẻ thì phải kết hợp với hợp đồng kỳ hạn.
Đồng tiền được giao dịch: Hầu hết chỉ các đồng tiền chính của các nước đang phát triển
như Euro, Dollar, Yên Nhật... Việc quy định về đồng tiền được giao dịch trên sàn giao
dịch khiến cho việc quản lý giao dịch dễ dàng hơn nhưng lại là hạn chế cho các nhà đầu
tư muốn sử dụng nhiều loại đồng tiền khác trong giao dịch.
VD: Sàn chicago chỉ cung cấp hợp đồng tương lai với 6 lại ngoại tệ mạnh là GBP, CAD,

-

EUR, JPY, CHF và AUD.
Ngày đáo hạn của hợp đồng : Những ngày được tiêu chuẩn hóa. Thơng thường vào
ngày thứ 4 của tuần thứ 3 tháng thứ 3; 6; 9; 12. Hạn chế về ngày đáo hạn của hợp đồng
tương lai cũng làm cho hợp đồng tương lai không được sử dụng nhiều do khi người bảo
hộ rủi ro nếu cần ngay 1 khoản tiền vào những ngày khác trong tuần thì sẽ gặp khó khăn.

5


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Các giao dịch Hợp đồng tương lai chịu sự quản lý của Sàn giao dịch theo những
nguyên tắc và quy định nhất định. Mọi giao dịch dù bằng hệ thống điện tử hay đấu thầu

trực tiếp đều phải được thực hiện tại Sàn.
Hợp đồng tương lai được giao dịch theo phương thức đấu giá khớp lệnh, theo đó
Sàn sẽ đứng ra làm trung gian để kết hợp các nhu cầu mua và bán lại với nhau. Do đó,
khi tham gia HĐTL thì các bên cần phải lập 1 tài khoản,ký quỹ và chỉ cần biết là họ đang
giao dịch cùng Sàn mà không cần quan tâm đến đối tác của mình là ai (Sàn giao dịch

-

cũng có những cơ chế để kết hợp hai bên mua và bán nào đó nếu họ có nhu cầu).
Tỷ giá của hợp đồng tương lai được thay đổi hàng ngày trên Sàn giao dịch để thuận lợi

-

cho khách hàng đóng hợp đồng nếu thấy có lợi.
Ký quỹ: những người tham gia phải tuân thủ quy định đóng tiền ký quỹ, số tiền này để
cam kết đảm bảo nghĩa vụ của họ khi đã giao dịch. Khoản ký quỹ này phải đảm bảo giữa

-

cả 2 bên người Mua và Người bán.
Giờ giao dịch: 4 - 8h/ ngày. Các sở giao dịch được nối với nhau để tạo ra thị trường toàn
cầu. Hạn chế giờ giao dịch giúp việc quản lý sàn giao dịch được tốt hơn, nhưng lại hạn
chế cho những nhà bảo hộ, nhà đầu cơ khi muốn tham gia vào hợp đồng lệch những giờ
giao dịch.
Việc được thực hiện qua sàn giao dịch làm hợp đồng tương lai có tính thanh khoản rất
cao so với các loại hợp đồng phái sinh không qua sàn giao dịch do các rủi ro về đối tác
giao dịch được triệt tiêu hồn tồn. Có nghĩa là dù có một người bị phá sản khơng thực
hiện được hợp đồng thì Sàn giao dịch sẽ khớp lệnh giao dịch cho người khác.
Một đặc điểm hết sức độc đáo của HĐTL mà các dạng hợp đồng khác khơng có được,
đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn.

Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày
giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển
nghĩa vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ
với nhau. Nhưng trong HĐTL thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn
một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực
hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ
như thế, các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao
hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên khơng muốn giao hàng
thực sự thì CH sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như
nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác.
Cơ chế thanh toán bù trừ (Clearing):
6


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

Là cơ chế vận hành chính của TTTL, dưới sự điều hành của Phịng thanh tốn bù trừ
của mỗi sàn giao dịch (Clearing House). Trong trường hợp người tham gia thực hiện giao
dịch thanh tốn bù trừ thì Clearing House (CH) sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các
nhà đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì CH sẽ là cầu
nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CH chỉ định.
VD: trong 3 tháng tới 1 nhà đầu tư nghĩ đồng bảng Anh tăng giá 1,6->1,7. Chiến lược:
mua 250.000 bảng Anh = 4 hợp đồng bảng Anh với khoản ký quỹ là 25.000$, tỷ giá 3
tháng là 1,6$/ bảng Anh.
Có 2 TH xảy ra:
TH1: Sau 3 tháng tỷ giá tăng 1,7 nhà đầu tư thực hiện hợp đồng, để mua 250.000 bảng =
250.000*1,6 = 400.000$.
Theo cơ chế thanh toán bù trừ NĐT cần phải trả thêm là:

400.000 - 25.000 = 375.000$ cho sở giao dịch.
NĐT bán 250.000*1,7 = 425.000$.
NĐT lãi 25.000$.
TH2: Sau 2 tháng NĐT nhận định tỷ giá bị giảm và còn tiếp tục giảm nữa, nghĩa là nhà
đầu tư sẽ bị lỗ nếu cứ thực hiện hợp đồng hợp đồng hoặc không thực hiện sẽ mất 25.000$
ký quỹ. Vậy câu hỏi đặt ra là nhà đầu tư cần làm gì ? Lúc này nhà đầu tư đóng hợp đồng
trước thời hạn để chốt số lỗ chắc chắn bằng cách bán bảng Anh bằng 4 hợp đồng tương
lai nếu thấy như thế có lợi cho mình. Bán 250.000 bảng Anh với tỷ giá 1 tháng là 1,55 =
387.500$.
Phịng thanh tốn bù trù sẽ thực hiện chức năng như sau: 25000 - (400.000 - 387.000)
= 12.500$. Vậy đến thời điểm đáo hạn, nhà đầu tư vẫn còn trong khoản ký quỹ là 12.500$
mà khơng cần quan tâm tỷ giá lúc đó là bao nhiêu.
Vì vậy, tất cả các hợp đồng tương lai hầu hết đều được thanh lý trước thời điểm đáo
hạn để nhà đầu tư chốt mức lời hay mức lỗ của mình. Chỉ khoảng 1,5% HĐTL tại các sàn
-

giao dịch được thực hiện thông qua chuyển giao hàng vào ngày đến hạn theo hợp đồng.
Phí giao dịch (Commissions):
Phí giao dịch chỉ được trả cho các FCM khi các giao dịch tương lai được bù đắp, hoặc
trong ngày giao hàng hoặc lúc tái thanh tốn tiền mặt lần cuối. Phí giao dịch trên một hợp
đồng sẽ giảm khi nhiều hợp đồng hơn được giao dịch. Các FCM thường tính một dịch vụ
trọn gói là $100 dể giao dịch một hợp đồng. Các giao dịch bình thường sau khi đã chiết
khấu, giảm giá thường được các FCM tính từ $15 đến $40 một hợp đồng khi vị trí kết
thúc. Đối với các nhà giao dịch lớn như các công ty cổ phần, ngân hàng, hay những công

7


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro


Nhóm 10

ty giao dịch chuyên nghiệp thường được tính khoảng $10 một hợp đồng. Còn những
người giao dịch sàn thường chỉ phải trả khá ít, khoảng $1,5 một hợp đồng.
-

c. Ưu điểm:
Tính thanh khoản của hợp đồng rất cao do thực hiện qua Sàn giao dịch, rủi ro không thực

-

hiện được giao dịch gần như khơng có.
Có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn để chốt mức lãi, hay lỗ của mình.

-

d. Nhược điểm:
Số tiền quy định khắt khe.
Thủ tục phức tạp, khó tham gia vào thị trường.
Giới hạn số ngày giao dịch trong năm.
2.4. Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract) là cơng cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lí do đó
mà nó ít phức tạp nhất.
a. Khái niệm:
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa 2 bên. Người mua và người bán, để mua hoặc bán
tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày
đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực tế thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi
nhuận; nếu ngược lại thì người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.

-


b. Đặc điểm:
Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro.
o Thứ 1: nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro
vốn có của cơng ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền
bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một
cách phịng ngừa rủi ro hồn hảo.
o Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro khơng có khả năng chi trả của hợp đồng. Rủi ro
này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là người
chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
o Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo hạn của
hợp đồng, khơng có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong
thời hạn của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều
rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh.

-

Quy mô hợp đồng : Khác với hợp đồng tương lai, tất cả các hợp đồng kỳ hạn đều không
quy định về quy mô giao dịch trong hợp đồng, đó là một giá trị tùy ý,đươc thỏa thuận
giữa người mua và người bán. Đặc điểm này giúp cho người giao dịch với khối lượng lớn
8


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

chỉ cần làm 1 bản hợp đồng và giúp những người giao dịch với số tiền bị lẻ có thể tham
gia thị trường tương lai mà không cần thông qua 1 hợp đồng khác.
-


Đồng tiền được giao dịch: Trong khi hợp đồng tương lai quy định về việc hạn chế đồng
tiền tham gia giao dịch thì với hợp đồng kỳ hạn tất cả các đồng tiền nếu có thể mua bán
được đều có thể tham gia. Đây là một đặc điểm nổi trội khác giúp cho hợp đồng kỳ hạn
được sử dụng nhiều hơn hợp đồng tương lai. Với các nước đang phát triển nếu muốn
tham gia hợp đồng tương lai thì cần phải đổi tiền nội tệ ra các đồng tiền chính trên thế
giới mà việc họ đang cần là bảo hiểm rủi ro hay đầu cơ bằng chính đồng tiền của mình
chứ khơng phải bằng đồng tiền khác. Hợp đồng kỳ hạn tỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều cho
việc này.
VD: Nếu bạn muốn bảo hiểm số tiền của mình là đồng VN với đồng tiền của Thái Lan thì
bạn khơng thể làm hợp đồng tương lai do trên sàn giao dịch khơng có 2 đồng tiền này
được niêm yết.

-

Địa điểm giao dịch : Hầu hết mọi hợp đồng kỳ hạn đều được giao dịch trên sàn OTC (thị
trường liên ngân hàng). Khi thực hiện qua Sàn giao dịch thì Sàn giao dịch tham gia với tư
cách là người giao dịch chứ không phải là bên thứ 3 như trên hợp đồng kỳ hạn. Đây là
một đặc điểm nổi trội hơn của hợp đồng kỳ hạn vì khi tham gia hợp đồng ta không bắt
buộc tạo tài khoản, ký quỹ hay thông qua môi giới như hợp đồng tương lai mà khách
hàng có nhu cầu ngoại tệ trong tương lai có thể trực tiếp đến làm hợp đồng với ngân hàng
và chỉ cần 1 khoản tiền đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng.

-

Tỷ giá: tỷ giá trong hợp đồng kỳ hạn là tỷ giá không thay đổi được trong suốt thời hạn
của hợp đồng. Tỷ giá này được các ngân hàng yết giá theo kỳ hạn thường là cơng bội của
30 ngày và được tính theo tỷ giá giao ngay và lãi suất 2 đồng tiền giao dịch.

-


Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách hàngthường là các công ty xuất - nhập khẩu; giữa các ngân hàng với nhau. Được liên kết với
nhau bằng điện thoại, telex, vi tính…

-

Khoản đặt cọc : Khi tham gia hợp đồng tương lai khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu
để đảm bảo cho tính thanh khoản của hợp đồng, số tiền này sẽ do 2 bên thỏa thuận với

9


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

nhau để không quá lớn đối với khách hàng và không quá nhỏ cho rủi ro của ngân hàng.
Khoản tiền này sẽ được giữ ở NH và tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
VD: 1 hợp đồng kỳ hạn quy định : để thuận lợi cho việc giao dịch bên NH sẽ mở 1 tài
khoản không kỳ hạn cho khách hàng để khách hàng chuyển khoản tiền đặt cọc. Khoản
tiền này sẽ được trả lãi với lãi suất không kỳ hạn trong khoảng thời gian hợp đồng có
hiệu lực. Số tiền này sẽ được hoàn trả khi bên khách hàng thực hiện hợp đồng.
-

Ngày đáo hạn: Là một ngày cố định, vào bất cứ ngày làm việc nào nếu đã được thỏa
thuận giữa người mua và người bán.
VD: 1/1 Nhà xuất khẩu được biết sẽ nhận 1.000.000$ vào 1/4, số tiền này cần đổi sang
VND ngay để chi trả 1 số khoản đúng vào ngày 1/4. Vậy họ sẽ làm hợp đồng kỳ hạn 3
tháng với ngày đáo hạn với đúng vào ngày 1/ 4.
Đây là 1 ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn,mang tính linh hoạt hơn nhiều so với hợp đồng
tương lai

Không như hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn được giao dịch khơng có bên thứ 3
đảm bảo nên hợp đồng kỳ hạn khơng có trạng thái “đóng” hợp đồng như hợp đồng tương
lai. Nó bắt buộc 2 bên giam gia hợp đồng chỉ được thực hiện hợp đồng tại thời điểm đáo
hạn với tỷ giá đã xác định từ trước bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường lúc đó như
thế nào, điểu này có mặt lợi là có thể bảo hiểm được rủi ro ngoại hối nhưng đồng thời
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động ngược với dự đốn của khách
hàng. Vì vậy, gần 90% hợp đồng kỳ hạn được thực hiện trong ngày giao dịch, cịn 10%
có thể do rủi ro mà 1 bên khơng thực hiện được hợp đồng…

-

c. Ưu điểm:
Sử dụng hiệu quả cho việc bảo hiểm rủi ro do tính chất về tỷ giá không đổi trong suốt

-

thời hạn hợp đồng.
Linh hoạt hơn hợp đồng tương lai về khối lượng giao dịch, loại đồng tiền ,địa điểm và
thời điểm đáo hạn trong giao dịch.

-

d. Nhược điểm:
Không thể hủy bỏ đơn phương mà khơng có sự thỏa thuận của cả 2 bên đối tác.
Nghĩa vụ của mỗi bên không được chuyển giao cho bên thứ 3 vì vậy tính thanh khoản
khơng cao, khơng có gì đảm bảo được có một bên sẽ hủy bỏ hợp đồng vì một số lý do

10



Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

không mong muốn. Để dẫn chứng cho điều này ta có thể lấy 1 VD trong điều khoản của
hợp đồng kỳ hạn.
VD: Nếu khách hàng không thực hiện hợp đồng thì số tiền đặt cọc của khách hàng sẽ
thuộc về ngân hàng như 1 khoản bồi thường thiệt hại cho bên ngân hàng. Cịn nếu ngân
hàng khơng thực hiện hợp đồng thì phải trả lại tồn bộ số tiền đặt cọc cả gốc lẫn lãi cho
khách hàng và 1 khoản tiền bồi thường tương đương với số tiền cọc cho bên khách hàng.
Điều này có nghĩa là việc khơng thực hiện hợp đồng kỳ hạn vẫn có thể xảy ra nếu 1
bên cảm thấy quyền lợi vẫn được đảm bảo khi mất khoản tiền cọc hoặc khoản tiền tương
đương tiền cọc, có thể nói điều này xảy ra khi tỷ giá thay đổi quá cao hoặc quá thấp so
với tỷ giá kỳ hạn của cả 2 bên.

-

2.5. Hợp đồng quyền chọn (Option)
a. Khái niệm:
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua hợp đồng có quyền (khơng phải nghĩa
vụ) mua hoặc bán một đồng tiền nhất định tại một tỷ giá cố định thỏa thuận trước (gọi là

-

tỷ giá quyền chọn) trong tương lai. Được giao dịch trên cả sàn giao dịch lẫn OTC.
Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua “quyền chọn” tức sự lựa chọn hoặc tiền hành
giao dich theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ trước nếu anh ta thấy rằng có lợi cho mình,
hoặc để cho hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành một giao dich nào,nếu anh ta
thấy rằng làm như vậy thì ít tốn kém hơn.
Mặt khác người bán hợp đồng quyền chọn phải luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi

người mua muốn.

-

b. Đặc điểm:
* Phân loại hợp đồng:
Hợp đồng quyền chọn mua: cho phép người nắm giữ hợp đồng “quyền” mua một lượng
tiền tệ với tỷ giá nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng.
VD: Công ty X mua 1 hợp đồng “quyền chọn mua” 1.000.000 USD và thanh tốn bằng
VND với cơng ty Y với tỷ giá 20.000VND/ USD, thời điểm đáo hạn là 3 tháng. Có nghĩa
là ở thời điểm đáo hạn của hợp đồng, cơng ty X có thể mua hoặc khơng mua 1.000.000
USD với tỷ giá đã thỏa thuận 20.000VND/ USD. Công ty

Y phải sẵn sàng giao dịch

nếu công ty X muốn.
Hợp đồng quyền chọn bán: cho phép người nắm giữ hợp đồng “quyền” bán một lượng
tiền tệ với tỷ giá nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng .
Đặc điểm này của hợp đồng quyền chọn tỏ ra rất hữu ích khi tỷ giá thị trường thay đổi
thường xuyên, nó giúp cho người nắm giữ hợp đồng quyền chọn vừa có thể hạn chế rủi ro
11


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

bằng cách thực hiện quyền or tìm kiếm lợi nhuận khi tỷ giá chênh lệch cao hơn so với phí
hợp đồng bằng cách khơng thực hiện quyền. Đây cũng chính là đặc diểm nổi trội của hợp
-


đồng quyền chọn so với hợp đơng kỳ hạn.
Trong hợp đồng quyền chọn, có quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ.
o Quyền chọn kiểu Châu Âu cho phép thực hiện chỉ giao dịch tại thời diểm hợp đồng
đáo hạn (việc thanh toán trong thực tế xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1-2 ngày,
còn gọi là ngày giá trị trong hợp đồng giao ngay).
o Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép thực hiện quyền chọn vào những ngày làm việc hợp
pháp trong thời gian hiệu lực của hợp đồng và trước khi hợp đồng đáo hạn nhưng
cũng có những trường hợp ngoại lệ, quy định thời gian quyền chọn lớn hơn.
VD: chỉ thực hiện trong khoảng thời gian 2 tuần trước thời điểm đáo hạn.

-

* Người tham gia hợp đồng:
Người mua hợp đồng quyền chọn : người mua hợp đồng, sau khi trả phí mua quyền chọn,
ln quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch, nếu thấy có lợi; hoặc là quyền không tiến

-

hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.
o Mua quyền chọn mua (buy a call).
o Mua quyền chọn bán (buy a put).
Người bán hợp đồng quyền chọn : người bán hợp đồng sau khi thu phí bán quyền chọn,
co nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa thuận nếu người mua
thực hiện quyền chọn.
o Bán quyền chọn mua (sell a call).
o Bán quyền chọn bán (sell a put).

-


* Hợp đồng:
Quyền chọn Mua (Call Option): Người mua có quyền được mua.
Quyền chọn Bán (Put Option): Người bán có quyền được bán.

-

* Giá tăng:
Người mua quyền chọn sẽ hưởng được lợi nhuận chênh lệch sau khi đã trừ đi mức phí

-

mua quyền chọn.
Người mua quyền chọn bán sẽ mất phí.

-

* Giá giảm:
Người mua quyền chọn mua sẽ mất phí.
Người mua sẽ hưởng lợi nhuận chênh lệch sau khi đã trừ đi mức phí mua quyền chọn.
* Phí hợp đồng quyền chọn:

12


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Hai hợp đồng trên chúng ta tìm hiểu thì người mua và người bán hợp đồng đều không

phải trả cho nhau 1 khoảng phí nào cả nhưng riêng với hợp đồng quyền chọn thì người
mua phải trả cho người bán hợp đồng 1 khoảng phí gọi là phí hợp đồng quyền chọn.

-

Khái niệm: phí hợp đồng quyền chọn (giá quyền chọn) là khoản tiền mà người mua hợp
đồng quyền chọn phải trả cho người bán. Khoản phí này phải là lượng tiền hợp lý,sao cho
đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và khơng q đắt xét từ góc độ người
mua.

-

Phí quyền chọn là khoản tiền khơng truy địi ,và thơng thường được thanh tốn một lần
tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc thanh tốn có
thể xảy ra tại thời điểm đáo hạn,nếu người bán có thiện trí cấp tín dụng cho người mua.
Trong trường hợp này, người bán sẽ yêu cầu người mua phải chịu lãi suất của khoản phí
quyền chọn chậm trả.

-

Có 2 phương pháp yết phí hợp đồng quyền chọn:
o Yết phí hợp đồng quyền chọn theo điểm tỷ giá: được dùng trong những trường
hợp phí quyền chọn được thanh tốn bằng đồng tiền này và đơn vị làm cơ sở tính
phí là một đồng tiền khác.
o Yết phí hợp đồng quyền chọn theo tỷ lệ %: được dùng trong những trường hợp
phí quyền chọn và đơn vị làm cơ sở tính phí cùng dùng chung một loại tiền cần
lưu ý rằng, ngoài đồng tiền tham gia giao dịch,phí quyền chọn cũng có thể tính
bằng đồng tiền khác, khơng liên quan gì đến hợp đồng quyền chọn.
* Thời hạn:
Thời hạn đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì càng có nhiều khả năng tỷ

giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn mua hoặc thấp hơn tỷ giá quyền
chọn của hợp đồng quyền chọn bán. Do đó, thời hạn hợp đồng càng dài, thì người mua
sẵn sàng trả phí hợp đồng quyền chọn càng lớn or người bán yêu cầu phí quyền chọn
càng cao.
c. Ưu điểm:
Cho phép người nắm giữ có quyền thực hiện hợp đồng của mình khơng bắt buộc. Vì
vậy, hợp đồng quyền chọn vừa phù hợp để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lại giúp các doanh
nghiệp có thể kỳ vọng về việc đầu cơ khi tỷ giá có quá nhiều biến động.
13


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

d. Nhược điểm:
Khi tỷ giá ít biến động người mua hợp đồng quyền chọn sẽ bị mất khoản phí khơng
đáng có. Vì vậy, khi chắc chắn về tỷ giá thì không nên làm hợp đồng quyền chọn mà
chọn hợp đồng kỳ hạn.

3. Vai trị của các cơng cụ tài chính phái sinh
3.1.
Quản trị rủi ro
a) Tổng quan về quản trị rủi ro
* Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro mà DN mong muốn, nhận diện mức độ
rủi ro mà DN đang phải gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các cơng cụ tài
chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
-


* Các loại rủi ro mà một doanh nghiệp thường gặp phải:
Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay tương lai so với

tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho DN, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận
bất thường nếu như tỷ giá biến động theo chiều thuận lợi cho DN.
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường xuyên gặp
phải và đáng lo ngại nhất đối với các cơng ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi
tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu chi ngoại tệ trong
tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm
trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
-

Rủi ro thanh toán:
Rủi ro về thanh toán liên quan đến hợp đồng và các phương thức thu tiền như nhờ thu
hay tín dụng chứng từ của các ngân hàng hoặc những rủi ro do không thu hồi được nợ
hoặc thu hồi không đủ do bị giới hạn về quy cách chất lượng.

-

Rủi ro về lãi suất:
Lãi suất vay mượn và khả năng chi trả cũng là một yếu tố tác động đến giá cả bởi nó
là một thành phần của chi phí, một khi chi phí cao thì giá cả không thể thấp. Hầu hết các
DN xuất khẩu đều phải vay mượn một phần hoặc toàn bộ giá trị lượng hàng mà họ thu
mua để sơ chế và sau khi xuất khẩu thu tiền về họ mới có thể chi trả. Điều này nghĩa là
14


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro


Nhóm 10

giá cả mà họ xuất khẩu hàm chứa cả chi phí lãi suất. Các chi phí ngắn hạn thì lãi suất lại
càng cao và từ đó ảnh hưởng lên giá hàng hóa xuất khẩu. Nếu giá xuất khẩu khơng đủ sức
chi trả cho các chi phí thu mua, sơ chế, tiền lãi… thì chắc chắn sẽ bị thua lỗ. Mặc dù giá
của hầu hết các mặt hàng trong thời gian gần đây dều tăng lên song đồng thời chi phí
cũng tăng lên khơng kém, vì vậy vẫn có khơng ít DN chịu thua lỗ trong thời kỳ giá cả
nóng lên hiện nay.
-

Rủi ro biến động giá cả hàng hóa:
Đối với các DN có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố định giá trong
một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt
trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày.
Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo
đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng
giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.

b) Quản trị rủi ro bằng các công cụ phái sinh
- Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình
chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ. Vì
vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư,
không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro khơng phù hợp với bản thân mình. Và
cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, điều này tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử
dụng vốn.
-

Bên cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt
động đầu cơ. Bởi người muốn phịng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu

cầu đối lập hồn tồn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải
được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi
mà thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên cịn lại sẽ khơng thể tránh khỏi
những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp
nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu
tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành
việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.

15


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không dẫn vốn
trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những nhà đầu cơ không phải
là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch các sản
phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào cơng cụ tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho
việc phịng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn
rằng, thị trường phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng
chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có của thị
trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những khơng đủ khả năng chấp nhận nó
sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu cơ. Khơng có thêm bất
kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường này. Và lợi ích từ thị trường khơng chỉ bó
hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà nó lan toả ra toàn xã hội.

-


Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh như là cách để quản lý rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cần thu hẹp các công cụ phái sinh. Do các cơng cụ phái
sinh có tính địn bẩy cao, một tính tốn sai lầm nhỏ có thể gây ra tổn thất lớn; đồng thời
do tính phức tạp của các cơng cụ này mà rất ít người hiểu kỹ về nó. Chính vì vậy, một
khuyến cáo là cần phải có sự kiểm soát từ quản lý cấp cao đối với các giao dịch cơng cụ
phái sinh, dù giao dịch đó đơn giản hay phức tạp.
Một ví dụ điển hình là trường hợp sụp đỗ của chi nhánh ngân hàng Barings tại
Singapore vào năm 1995. Ngân hàng này được thành lập từ thế kỷ 19, điều hành chi
nhánh là Nicolas Leeson, có 28 năm làm việc tại chi nhánh ngân hàng Barings tại
Singapore, đã đầu cơ vào hợp đồng tương lai lãi suất và chỉ số chứng khoán Tokyo mà
quản lý cấp cao không biết. Việc đầu cơ này không được phát hiện trong thời gian dài và
tổn thất lũy kế đến khi phát hiện là 1,4 tỷ USD, cuối cùng chi nhánh này phải bán cho
một ngân hàng Hà Lan. Vì phạm phải tội báo cáo sai sự thật, Nicolas Leeson phải ngồi
6,5 năm tù tại Singapore. Sự sai lầm này xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ và sự
giám sát chặt chẽ của các sàn giao dịch đối với hoạt động vượt quá quyền hạn của
Nicolas Leeson. Sau đó hơn một năm, một sự kiện giao dịch phái sinh khác gây chấn
động của một ngân hàng lớn của Nhật Bản là Sumitomo. Một khách hàng của ngân hàng
kinh doanh đồng có tiếng tăm là Yasuo Hamanaka đã tiến hành các giao dịch đầu cơ bất
hợp pháp trong suốt thời gian 10 năm và dẫn đến sự tổn thất lũy kế cho khách hàng và
16


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

ngân hàng lên đến 2,6 tỷ USD. Hai sự kiện trên cho thấy mối nguy hiểm từ công cụ phái
sinh và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu hành động đơn độc hoặc giao
nhiệm vụ cho các nhân viên khơng đủ kiến thức có thể làm sụp đỗ một doanh nghiệp
khổng lồ. Đây là các bài học cảnh báo. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp đã sử dụng

công cụ phái sinh một cách thành công trong nâng cao hoạt động kinh doanh và giảm rủi
ro. Cũng vì lý do này, các nhà phân tích cho rằng khơng vì những vết đen trong giao dịch
phái sinh mà phủ nhận sự thành công đáng kể của công cụ này trong quản lý rủi ro.
3.2.
Thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc
biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của
tài sản. Điều này khơng hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên
thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất
khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của
những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao
sau, trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy
cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián
tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà
những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.
3.3. Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả.
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao
dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu
cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm nữa, tỷ suất sinh lời và
rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.
Thứ 3, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngồi ra, các nhà đầu tư
có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi
suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Vì thế, các nhà đầu
cơ với ý định thao túng thị trường cũng có những khó khăn nhất định. Chính vì thế, đặt
bên cạnh thị trường giao ngay, sự hiệu quả của thị trường phái sinh giúp nâng cao tính
lành mạnh cho thị trường đó.

17



Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

4. Liên hệ thực tế ở Việt Nam
4.1.
Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán

-

Việt Nam
a. Sự hiện hữu của các giao dịch phái sinh và các công cụ cơ sở
Những giao dịch phái sinh và cơng cụ cơ sở hàng hóa : Việt Nam đã có một số mặt hàng
nơng sản chủ lực và có thế mạnh trong xuất khẩu có thể làm công cụ cơ sở cho các sản
phẩm phái sinh hàng hóa như cà phê, hồ tiêu, gạo… Năm 2007 mặt hàng cà phê của Việt

-

Nam được đưa vào giao dịch thử nghiệm tại sàn giao dịch hàng hóa.
Đến nay, Việt Nam ngồi cà phê cũng có một số mặt được giao dịch trên TTPS thơng qua
các SGD hàng hóa lớn trên thế giới như : Gạo (Thái Lan), Cao su (Tokyo), coca, đường
trắng (London, NY), dầu cọ, dầu đậu nành, đậu nành (Malaysia, CBOT), lúa mì, bơng,

-

ngơ, nhơm, thiếc…
Những cơng cụ cơ sở cho các CKPS tài chính : Hiện tại Việt Nam chưa có các giao dịch
phái sinh tài chính mà cơng cụ cơ sở là hàng hóa trên TTCK, nhưng trên thực tế, các giao

dịch phái sinh tài chính đã được thực hiện từ vài năm gần đây trên thị trường Ngân hàng

-

và kim loại qúy.
Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh đầu tiên ở Việt Nam
theo quyết định số 65/1999/QĐ - NHNN7 ngày 25/2/1999. Tuy nhiên giao dịch chỉ chiếm

-

khoảng 5-7% khối lượng giao dịch của thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng.
Giao dịch hoán đổi cũng xuất hiện theo quyết ñịnh số 430/QĐ-NHNN ngày 24/12/1997

-

và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của thống đốc NHNN.
Các CCPS lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện và ñược các ngân hàng sử dụng
do nhu cầu nội tại của các NHTM nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt động Ngân hàng quốc

-

tế.
Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng là những CCPS được thị trường hoan nghênh và
đón nhận nhiều nhất do những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất, tỷ giá và

-

giá vàng luôn ở trạng thái tăng liên tục.
Công cụ cơ sở trên TTCK : Tính đến hết năm 2009 TTCK Việt Nam có 457 loại cổ phiếu
và hơn 700 mã trái phiếu. Hiện nay, TTCK Việt Nam có ba chỉ số chứng khoán là

Vnindex, Upcom-index, Hastc-index. Các chỉ số này được xây dựng trên cơ sở tính bình

-

qn gia quyền với trọng số là tỷ trọng niêm yết của mỗi cổ phiếu trong danh mục.
Để xây dựng các hợp đồng phái sinh dựa trên chỉ số chứng khoán, điều cần thiết là phải
đưa ra một cách tính chỉ số phù hợp, đồng thời lập ra một số các chỉ số khác ngoài
Upcomindex, Vn-index và Hastc-index. Danh mục chứng khoán để xây dựng những chỉ
số này phải bao là cổ phiếu có tính thanh khoản cao.
18


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

-

Nhóm 10

b. Môi trường kinh tế và nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro
Từ những biến động mạnh mẽ của nền kinh tế và TTCK trong thời gian qua đòi hỏi một
nhu cầu sử dụng CCPS trong phòng ngừa rủi ro, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có

-

những yếu tố rất thuận lợi để phát triển các CCPS trên TTCK.
Nhu cầu phòng tránh rủi ro bằng những CCPS ngày càng tăng lên trong bối cảnh thị
trường thế giới có nhiều biến động khó lường về giá cả, nguồn cung lương thực, vàng,

dầu lửa, kim loại khác…
c. Giao dịch CCPS tồn tại trên TTCK

- Trong giai đoạn thị trường tăng trưởng giữa năm 2007, quyền mua cổ phần trở thành một
cơng cụ ưa thích của các cơng ty phát hành, hàng loạt các công ty tăng vốn và sử dụng
quyền mua cổ phần như một hình thức thu hút NĐT. Năm 2007, nhiều Công ty phát
hành tăng vốn 2 đến 3 lần như CTCK Hải phòng, Ngân hàng Sài gịn Thương tín, Cơng
-

ty gạch men Thăng Long…dưới dạng quyền mua cổ phần ưu đãi.
Ngày 26/10/2007 lần đầu tiên tại SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh Tổng cơng ty điện
lực Việt Nam đã thực hiện bán đấu giá 75 triệu quyền mua cổ phần của công ty Thủy
điện Vĩnh Sơn Sông Hinh. Sau Vĩnh Sơn Sông Hinh, ngày 17/3/2008 Tổng công ty thép
Việt Nam cũng thực hiện bán đấu giá quyền mua cổ phần của Công ty cổ phần Kim khí

-

TPHCM với 10 triệu quyền mua cổ phần…
Các CCPS cơ bản là hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn chứng khốn đặt ra như
một địi hỏi bức thiết. Tuy nhiên, do chưa có quy định pháp lý điều chỉnh nên các hợp
đồng phái sinh chưa được phát triển trên thị trường vốn Việt Nam. Một số CTCK dưới
một vài hình thức thế này hay thế khác đã triển khai một số nghiệp vụ phái sinh này. Tuy
nhiên, các hoạt động này diễn ra manh mún và lẻ tẻ, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

-

4.2.
Nguyên nhân
a. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng
Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/ VND thường xuyên ổn định tại mức trần
so với giá NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Tuy nhiên, sang năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường chứng kiến sự biến động và đảo
chiều mạnh mẽ của VND so với đồng Đôla Mỹ, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch

tại mức sàn.
Nguyên nhân là do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước
ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân đối cung
19


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề rủi ro tỷ giá,
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt may, cà phê… và các
ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có
thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt
động ngoại tệ của mình.
Hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ hàng trăm triệu USD
hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp này sau khi vay ngoại tệ thường
bán số ngoại tệ này chuyển sang VND để tiến hành hoạt động đầu tư dự án, đến kỳ trả nợ
họ phải mua lại số ngoại tệ đó bằng VND. Trong thời gian tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, rõ ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất cho vay và cả tỷ giá hối đối. Nếu
sử dụng cơng cụ phái sinh như hốn đổi lãi suất hoặc cơng cụ kỳ hạn hay quyền chọn về
ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong trường hợp nếu lãi
suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị trường đã tăng lên như hiện nay hoặc bảo hiểm được
rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có xu hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại
tệ.
b. Thiếu cơ sở pháp lý
Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các NHTM
được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối, quyền chọn vàng, hoán
đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh cịn chưa đầy đủ, ngoại trừ
chỉ có giao dịch hốn đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN là Quyết định số

1133/2003/QĐ-NHNN, ngày 30/09/2003.
Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ,
tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa
ngoại tệ và VND thì phải được sự cho phép từ phía NHNN.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chuyển đổi ngoại tệ ra VND để
phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ
ra ngoại tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch
quyền chọn rất thấp.
c. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp
đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ
thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có cơng cụ
20


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên
chuyên nghiệp, Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối
từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì việc hiểu
biết các cơng cụ phái sinh để phịng chống rủi ro còn nhiều hạn chế.

4.3.

Giải pháp để phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khốn
Việt Nam

a. Xây dựng và hồn thiện thể chế, khung pháp lý về TTCK và giao dịch phái sinh

Khung pháp lý về CCPS tại TTCK Việt Nam hầu như còn bỏ trống. Vì vậy, để thực
hiện được mục tiêu xây dựng một hệ thống pháp lý đầy đủ và đồng bộ, các Bộ ngành liên
quan cần phải tiến hành soạn thảo, hoàn thiện và sửa đổi một số nội dung cơ bản sau :
-

Mở rộng hoạt động trên TTCK, bao gồm hoạt động chào bán riêng lẻ, chào bán và niêm
yết chứng khốn của pháp nhân nước ngồi vào Việt Nam và của doanh nghiệp Việt Nam
ra nước ngoài...

-

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, công bố thông tin.

-

Đối với CKPS cũng cần có những quy định, hướng dẫn cụ thể, đối với sản phẩm phái
sinh hiện nay những quy định về pháp lý vẫn cịn thiếu nhiều.

-

Ngồi ra, cần quy định rõ vị trí, thẩm quyền của cơ quan quản lý trực tiếp thị trường có
trách nhiệm trong việc duy trì một TTCKPS an tồn, trật tự, cơng bằng và minh bạch.

-

Hướng dẫn cụ thể từng hàng hóa phái sinh từ phát hành, đăng ký chào bán đến công bố
thông tin…
b. Thông tin, tư vấn công cụ phái sinh đến các nhà đầu tư

-


Việc thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức có thể thực hiện bằng nhiều cách như :
Qua báo đài, TV, các phương tiện thông tin đại chúng,…

-

Thành lập trung tâm tư vấn đầu tư về chứng khốn nói chung và CCPS nói riêng, trung
tâm này có nhiệm vụ đào tạo, cấp chứng chỉ, tư vấn cho các NĐT, các doanh nghiệp.

-

Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng, thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTCK cho công chúng.

21


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Cho phép các tổ chức đào tạo chứng khoán nước ngồi có uy tín thực hiện dịch vụ đào
tạo chứng khốn tại Việt Nam. Cơng nhận các chứng chỉ Quốc tế trong lĩnh vực chứng
khốn.
c. Phát triển hạ tầng cơng nghệ thơng tin
Giải pháp hạ tầng CNTT sẽ được tiến hành theo hướng sau :

-


Các SGDCK phát triển hạ tầng CNTT nhằm mục tiêu tiên tiến và hiện đại hóa hệ thống
CNTT theo tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo cho quá trình hội nhập.

-

Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, đồng bộ hóa giải pháp CNTT, gồm hệ thống giao dịch, hệ
thống giám sát, hệ thống công bố và phân phối thơng tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thanh
tốn và bù trừ, hệ thống đăng ký… các hệ thống phải được xây dựng và thiết kế hiện đại,
tiên tiến và theo tiêu chuẩn quốc tế.
o Hệ thống công bố và phân phối thơng tin phải có tính tự động hóa cao, nhằm đảm
bảo tính minh bạch, tức thời, bảo mật và tồn vẹn thơng tin.
o Hệ thống giám sát trực tuyến có khả năng xử lý các tiêu chí giám sát phức tạp, có
khả năng tái tạo thị trường và đảm bảo truy xuất khối lượng dữ liệu giao dịch lớn.
o Hệ thống giao dịch hỗ trợ nhiều phương thức giao dịch, nhiều hình thức giao dịch,
hỗ trợ cơ chế chuyển lệnh giao dịch thông sàn từ các CTCK, bảo đảm tự động hóa
quy trình của NĐT, hướng tới mơ hình xử lý thẳng.

-

Từng bước kết nối giao dịch với các SGDCK trong khu vực và trên thế giới.

-

Xây dựng hệ thống tổng hợp thông tin hiện đại, đồng bộ cho toàn bộ thị trường bao gồm:
Giám sát giao dịch trực tuyến theo thời gian thực, kết nối trực tiếp vào hệ thống giao dịch
và giám sát của các SGDCK đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch trong hoạt ñộng theo
thông lệ Quốc tế.

-


d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để phát triển TTCKPS thì UBCKNN cần phải có một kế hoạch đào tạo, phổ biến kiến
thức rất cụ thể, chi tiết và có lộ trình theo sự phát triển của TTCK.

-

Tiến hành đào tạo các kiến thức cơ bản về chứng khốn và các cơng cụ tài chính trong đó
cần đặc biệt coi trọng và chú ý đến CCPS và TTCKPS. Sau khi đã có một số lượng kiến

22


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10

thức cơ bản nhất định giai đoạn tiếp theo đó là q trình đào tạo chun sâu thậm chí là
cấp chứng chỉ hành.
-

Hình thức đào tạo, có thể đào tạo tập trung, đào tạo cập nhật, phổ biến kiến thức hoặc
tun truyền dưới hình thức báo chí, truyền hình…Tuy nhiên, về lâu dài cần đào tạo bài
bản và quy trình cụ thể.
e. Tăng cung niêm yết

-

Áp dụng biện pháp khuyến khích Cơng ty mới niêm yết, biện pháp khuyến khích ở thời
điểm hiện nay đối với các Công ty mới niêm yết như : phí niêm yết, lưu ký, các loại thuế
của doanh nghiệp…


-

Thắt chặt mối quan hệ giữa cổ phần hóa và niêm yết.

-

Thành lập trung tâm giao dịch dành cho các Công ty vừa và nhỏ.

-

Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, trái phiếu Cơng ty đây là cơ sở ra đời hợp đồng
phái sinh.

-

Khuyến khích các CTCK, tổ chức trung gian tài chính xây dựng danh mục sản phẩm
CKPS, nhất là CKPS mang tính chất sáng tạo cao, chứng khốn cơ sở có tính thanh
khoản cao trên thị trường.
f. Khai thác cầu chứng khoán

-

Tại các CTCK, các trung tâm giao dịch và các sở cần phải xây dựng đội ngũ tư vấn khách
hàng.

-

Đa dạng hóa các loại sản phẩm phái sinh đáp ứng yêu cầu đầu tư của xã hội.
Khuyến khích NĐT tổ chức tham gia vào CCPS nói chung, TTCK nói riêng, thành lập

quỹ bình ổn.

-

Khuyến khích sự tham gia của cá nhân, tổ chức nước ngồi, đối xử bình đẳng giữa các
đối tượng.

-

Cho phép giao dịch trên thị trường OTC đối với chứng khoán phát hành qua chào bán.

-

Chấp thuận giao dịch từ phương tiện truyền thông : giao dịch trực tuyến, giao dịch qua
điện thoại…

-

Chấp thuận đối với các hoạt động mua bán khống, và cho vay chứng khoán khi nhu cầu
xuất hiện.
23


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro
-

Nhóm 10

Tăng thời gian giao dịch đối với các CTCK.
g. Phát triển thị trường trái phiếu

Phát triển TTCK thì một trong những sản phẩm hàng hóa khơng thể thiếu được đó là
trái phiếu, muốn làm được như vậy TTCK Việt Nam cần có những kế hoạch phát triển cụ
thể như :

-

Thành lập cơ quan đánh giá mức tín.

-

Cơng bằng và minh bạch hóa thị trường.

-

Bên cạnh đó cần có những quy định để đưa trái phiếu Công ty vào giao dịch trên thị
trường OTC là cơ sở cho sự ra đời của thị trường trái phiếu kỳ hạn khi Việt Nam phát
triển các CCPS.

-

Thực hiện một chương trình tăng cường phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa
phương… là cơ sở cho sự ra đời và phát triển một thị trường tương lai và quyền chọn đối
với trái phiếu chính phủ.
h. Thu hút các đối tượng tham gia thị trường
Để thu hút các đối tượng tham gia thị trường nhiều hơn, đa dạng hơn và hiểu biết hơn
cần đảm bảo chất lượng chứng khoán, sự ổn định của thị trường và sự minh bạch của thị
trường. Ngoài ra, để thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần phải có các
quy định cụ thể từ phía nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về điều kiện và hình thức
hoạt động, sở hữu của NĐT nước ngồi như:


-

Phát triển các loại hình hàng hóa và dịch vụ trên TTCK nhằm đa dạng hóa sản phẩm và
tăng tính thanh khoản cho TTCK đáp ứng nhiều dạng nhu cầu khác nhau của các NĐT.

-

Bình đẳng giữa các đối tượng tham gia thị trường không phân biệt trong nước với nước
ngồi.

-

Minh bạch hóa thị trường, quy định bắt buộc đối với Công ty niêm yết về chế độ báo cáo,
công bố thông tin.

-

Xử lý, ngăn chặn kịp thời đối tượng lợi dụng thông tin nội bộ để kiếm lời và thao túng thị
trường.

-

Ngồi ra, các chính sách tài chính của nhà nước cũng cần phải được điều chỉnh nhằm ổn
định hoạt động của TTCK như chính sách tiền tệ tín dụng, nới lỏng, chính sách thuế…
24


Các cơng cụ phái sinh và quản trị rủi ro

Nhóm 10


PHẦN III - KẾT LUẬN
Trên cơ sở một số đề xuất, kiến nghị và điều kiện thực hiện việc phát triển các cơng cụ phái
sinh trên thị trường chứng khốn Việt Nam, căn cứ vào tình hình thực tiễn hoạt động của thị
trường chứng khoán và sự phát triển mạnh mẽ các sản phẩm phái sinh trong thời gian qua cho
thấy thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh ở Việt Nam đã phát triển và trở thành bộ phận
gắn kết chặt chẽ với thị trường chứng khoán. Do vậy, việc bắt tay xây dựng và phát triển các
công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán là yêu cầu tất yếu tạo đà cho thị trường tài chính
phát triển bắt kịp với xu thế phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước cũng như
nhu cầu đầu tư của các thành phần trong nước, khuyến khích sự tham gia của các chủ thể, từng
bước đưa các cơng cụ phái sinh đi vào hoạt động có tổ chức, hiệu quả, an toàn dưới sự quản lý
của nhà nước nhằm tạo niềm tin cho công chúng đầu tư. Phát triển và hoàn thiện là mục tiêu của
mọi thị trường chứng khốn, để góp phần tích cực vào q trình huy động vốn và khơi thơng các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt, đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay – một thị trường với quy mơ cịn chưa xứng tầm với một tốc độ phát
triển đầy tiềm năng, thì việc tiếp tục phát triển, hồn thiện là một xu thế tất yếu và cần thiết.

25


×