Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BẢO HIỂM VI MÔ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.64 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................
I.
Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm vi mô.
1. Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm vi mô
I.1. Khái niệm
I.2. Đặc điểm của bảo hiểm vi mơ.
I.3. Những khó khăn trong triển khai bảo hiểm vi mô
II.
Các sản phẩm của bảo hiểm vi mô.
1. Các sản phẩm của bảo hiểm vi mô.
1.1 Bảo hiểm tài sản
1.2 Bảo hiểm nhân thọ
1.3 Bảo hiểm y tế
2. Các vấn đề trong phân phối sản phẩm bảo hiểm vi mơ.
3. Các mơ hình cung cấp dịch vụ bảo hiểm vi mô.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VI MÔ Ở VIỆT
NAM.
I.
Lịch sử ra đời của bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.
II.
Các sản phẩm bảo hiểm vi mơ hiện có ở Việt Nam.
1. Manulife Việt Nam
2. Các sản phẩm bảo hiểm vi mô của Bảo Việt.
3. Sản phẩm chương trình bảo hiểm vi mơ của Prudential Việt Nam.
4. Chương trình triển khai bảo hiểm vi mơ ở Thanh Hóa.
5. Chương trình bảo hiểm nơng nghiệp của Bảo Minh
6. Dai-ichi Life Việt Nam
III.

Kết quả triển khai bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.



CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO BẢO HIỂM VI MÔ Ở VIỆT
NAM
I. Định hướng chiến lược phát triển bảo hiểm vi mô ở Việt Nam
II. Giải pháp phát triển hệ thống bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.

LỜI MỞ ĐẦU


Bảo hiểm vi mơ có nguồn gốc từ tài chính vi mô và được triển khai từ lâu. Hiện
nay mô hình này ngày càng trở nên phổ biến ở các nước nghèo và các nước đang
phát triển. Nó đã và đang đóng góp đáng kể cho cơng cuộc xố đói giảm nghèo thông
qua việc cung cấp sự bảo vệ cho người nghèo không thể tham gia bảo hiểm thông
thường hoặc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay
việc đẩy mạnh sản phẩm bảo hiểm vi mơ hướng đến với người có thu nhập thấp cũng
nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính phủ, vì nó hỗ trợ đáng kể cuộc sống người
nghèo - một trong những mục tiêu quan trọng của chính phủ.
Nước ta có một tỷ lệ khơng nhỏ dân số có thu nhập thấp và trên 70% dân số
sống ở nông thôn.Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 9.6%, giảm 2.2% so với 2011. Tuy
nhiên, tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu – nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cư cịn lớn; nhiều vùng cịn nhiều khó khăn, có vùng cịn trên
50% hộ nghèo, cá biệt có vùng cịn 60% -70% hộ nghèo. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc
thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ
dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình qn cả nước. Hơn hết người nơng
dân ln mong muốn thoát nghèo, vươn lên làm giàu và họ cần có sự giúp đỡ. Là một
nước đang phát triển, do vậy mặc dù trong những năm qua nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào về phát triển kinh tế-xã hội nhưng đến nay vẫn còn một bộ phận
khơng nhỏ nhân dân thuộc diện có thu nhập thấp. Riêng về tỷ lệ hộ nghèo, hiện nay
Việt Nam vẫn còn khoảng 11% hộ nghèo xét theo chuẩn nghèo hiện nay. Đa phần các
hộ nghèo này sống ở nông thôn với nguồn thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông, lâm,

ngư và diêm nghiệp. Với đặc điểm “ráo mồ hôi là hết tiền”, người nghèo và cận nghèo
(gọi chung là người có thu nhập thấp) là những người dễ bị tổn thương nhất trước
những biến động bất lợi của nền kinh tế, ảnh hưởng của thiên tai hay những rủi ro bất
ngờ trong cuộc sống.
Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách, biện pháp “xố đói,
giảm nghèo” và đến nay đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Song song với các
chính sách giúp người có thu nhập thấp phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống, chính
sách an sinh xã hội cho người có thu nhập thấp (như chính sách bảo hiểm y tế cho
người nghèo, cho học sinh, sinh viên trong những năm gần đây) ngày càng được quan


tâm. Kinh nghiệm của thế giới cho thấy việc thực hiện bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm
hưu trí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm,
bảo hiểm sinh mạng, thương tật và sức khoẻ) là một trong những biện pháp cốt lõi
trong các chính sách cải thiện và nâng cao cuộc sống cho người người có thu nhập
thấp. Tuy nhiên, việc thực hiện bảo hiểm cho những người có thu nhập thấp ở nước ta
trên quy mơ rộng, có hệ thống và hiệu quả vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu và thảo
luận.
Xuất phát từ điều này nên nhóm 11 đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu về
hoạt động bảo hiểm vi mô ở Việt Nam hiện nay”; với mong muốn góp phần phát
triển sâu rộng sản phẩm này hơn nữa, giúp người nghèo có cơ hội tiếp cận tốt hơn
các chính sách thốt nghèo.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN


I.


Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm vi mô.
1. Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm vi mô

Trong những năm gần đây hoạt động bảo hiểm đã đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt.
Trong đó tốc độ tăng trưởng của bảo hiểm nhân thọ xấp xỉ 20% còn bảo hiểm phi
nhân thọ xấp xỉ 10%. Tuy nhiên thực tế cho thấy bảo hiểm vẫn chưa đến được tầng
lớp dân cư có thu nhập thấp trong xã hội và số người dân nằm trong nhóm này tham
gia bảo hiểm vẫn còn rất hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần do
người dân còn khó khăn về kinh tế để tham gia bảo hiểm, nhưng điều quan trọng hơn
là tập quán mua bảo hiểm cũng như thủ tục giải quyết tiền bồi thường còn chậm,
nhiêu khê, khiến người dân chưa hào hứng. Hiện cả cơ quan quản lý và DN bảo hiểm
đều đang tích cực triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới để người dân tiếp cận với
bảo hiểm nhiều hơn. Một trong những sản phẩm đó là bảo hiểm vi mơ.
1.1 Khái niệm
Bảo hiểm vi mơ có nguồn gốc từ tài chính vi mơ và đã được triển khai từ lâu. Hiện
nay mơ hình này ngày càng trở nên phổ biến ở các nước nghèo và các nước đang
phát triển. Nó đã và đang đóng góp đáng kể cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo thơng
qua việc cung cấp sự bảo vệ cho người nghèo không thể tham gia bảo hiểm thông
thường hoặc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay
việc đẩy mạnh sản phẩm bao hiểm vi mô hướng đến người có thu nhập thấp cũng
được sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính Phủ, vì nó hỗ trợ đáng kể cuộc sống của người
nghèo – một trong những mục tiêu quan trọng của Chính Phủ.
Các sản phẩm bảo hiểm dành cho những người có thu nhâp thấp thường được gọi
dưới cái tên “ Bảo hiểm vi mô”.
1.2.

Đặc điểm của bảo hiểm vi mô.

Để được coi là “bảo hiểm vi mô”, sản phẩm bảo hiểm phải đáp ứng 4 điều kiện:
(1) Sản phẩm phải phục vụ những nhóm người,các nghành kinh doanh,các khu vực

yếu thế, dễ bị tổn thương.
(2) Chi phí thấp.
(3) Thủ tục chi trả bảo hiểm thuận tiện và đơn giản.
(4) Lãi suất từ sản phẩm tương đối thấp, xấp xỉ với chi phí đã bỏ ra.


Bảo hiểm vi mơ là loại hình bảo hiểm đặc trưng bởi mức chi phí thấp, số tiền
bảo hiểm nhỏ hoặc phạm vi bảo hiểm giới hạn, được xây dựng và cung cấp trên cơ sở
các nhóm khơng đặc thù. Đây là loại hình bảo hiểm được thiết kế dành cho các cá
nhân có thu nhập thấp và các doanh nghiệp khơng có điều kiện tiếp cận với các
chương trình bảo hiểm xã hội cũng như các sản phẩm bảo hiểm thương mại truyền
thống. Bảo hiểm vi mô được phân phối qua ba mơ hình: đối tác – đại lý, phân phối
qua những người bán lẻ và phân phối qua các tổ chức cộng đồng.
-

1.3. Những khó khăn trong triển khai bảo hiểm vi mô
Nhận thức của người nghèo về bảo hiểm còn hạn chế.
Người nghèo thường sống ở vùng sâu vùng xa nên khó tiếp cận.
Chi phí cho triển khai bảo hiểm vi mô thường lớn hơn so với bảo hiểm thơng
thường.
Người dân khơng đủ tiền đóng bảo hiểm phí.
Có chi phí từ người tham gia bảo hiểm.
Rủi ro nhiều hơn.
I.
Các sản phẩm của bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.
1. Các sản phẩm của bảo hiểm vi mô
Bảo hiểm vi mô là các sản phẩm phân bổ và giảm thiểu rủi ro liên quan đến

chi
phí, điều khoản, mức hỗ trợ và kênh phân phối được thiết kế một cách phù hợp cho thị

trường có thu nhập thấp và thường bảo hiểm cho rất nhiều lĩnh vực, từ nhân thọ và
chăm sóc sức khoẻ tới thời tiết, tài sản, mùa màng, gia súc và thiên tai. Đối tượng chủ
yếu là nông dân và khu vực nông thôn, những người có thu nhập thấp.
Các sản phẩm bảo hiểm dành cho các khách hàng cần phải thích ứng với rất nhiều
rủi ro khác nhau mà họ phải đối mặt. Nguy cơ của họ trước thiệt hại về tài chính là r
ất nghiêm trọng trong trường hợp ốm đau kéo dài, tổn thất về tài sản, tàn tật, và tử v
ong. Đối

với

mỗi loại trong những rủi ro này có thể sử dụng một loại hình bảo hiểm khác nhau.
1.1.

Bảo hiểm tài sản

Bảo hiểm tài sản rất phức tạp vì trộm cắp, hỏa hoạn, hoặc các thiệt hại khác có
thể xảy ra lặp đi lặp lại và rất khó xác định là thiệt hại đó đã xảy ra đặc biệt là trong
trường hợp trộm cắp. Hơn nữa, những rủi ro đạo đức trong bảo hiểm tài sản là rất
đáng kể .Một người tham gia bảo hiểm có thể sẽ khơng quan tâm đầy đủ đến tài sản
được bảo hiểm .


Các sản phẩm bảo hiểm tài sản cho nông dân và người có thu nhập thấp như bảo
hiểm cây trồng, vật ni, bảo hiểm trách nhiệm của chủ ni chó. Ta cùng tìm hiểu cụ
thể về hoạt động bảo hiểm vi mơ trong nơng nghiệp ở Việt Nam.
 Mục đích : giảm bớt một phần tổn thất và khó khăn cho Nông hộ khi xảy ra rủi

ro.
 Đối tượng: là Nông hộ và khu vực Nông thôn.
 Nguyên tắc bảo hiểm: là số đơng tham gia bù cho số ít bị thiệt hại.

 Kết quả đạt được của Hệ thống bảo hiểm vi mô :
- Cho đến nay hệ thống Bảo hiểm NN mới chỉ xuất hiện nhưng chưa phát triển.
- Thị trường tiềm năng nhưng hiện chỉ có hơn 1% diện tích cây trồng và vật ni được
Bảo hiểm.

 Một số mơ hình Bảo hiểm NN được thí điểm nhưng hiệu quả thấp
+ Những năm 1990, Tập đoàn Bảo Việt đã thực hiện việc bảo hiểm cây trồng
đa hiểm họa và sau 3 năm đã phải tạm dừng do chi phí q lớn.
+ Cơng ty Groupama (100% vốn của Pháp) năm 2003, phương châm kinh
doanh duy nhất là BHNN nhưng hồn tồn thất bại.
Ví dụ, một con lợn nái Groupama chỉ u cầu đóng phí 60.000 đồng /năm,
nhưng khi bồi thường vì lợn chết có thể lên tới hàng triệu đồng.
+ Agribank được coi là ngân hàng chủ chốt cho hàng triệu hộ nông dân vay, khi
gặp thiên tai, dịch bệnh thì Agribank thường phải khoanh nợ, xóa nợ. Thực tế
thì Agribank đã hoạt động như một nhà bảo hiểm NN chịu rủi ro cao, chi phí
này thường phải xin Nhà nước hỗ trợ.
 Nguyên nhân
(1)Phần đông nông dân chưa có tập quán tham gia bảo hiểm. Ý thức trách nhiệm của
người dân còn kém. Hiểu biết về Bảo hiểm NN cịn thấp, nơng dân thường hay “ăn
gian”. Họ thường chỉ muốn mua Bảo hiểm khi biết chắc mình sẽ gặp rủi ro.
(2) Mức phí bảo hiểm đặt ra thường thấp để phù hợp với khả năng tài chính của nơng
dân, do vậy khơng đảm bảo nguồn tài chính bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp
bảo hiểm.
(3) Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, bệnh
dịch, do vậy khi có thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết khắc nghiệt..), bệnh dịch (như dịch
cúm gia cầm, dịch lợn tai xanh, lở mồm long móng...) xảy ra, thiệt hại cho vật ni,


cây trồng thường ở một diện rộng, mức độ thiệt hại lớn, số tiền mà doanh nghiệp bảo
hiểm phải bồi thường lớn gấp bội số phí bảo hiểm thu được hay quỹ dự phòng.

(4) Chi phí để triển khai bảo hiểm nơng nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong phí bảo
hiểm thu được. Vì vậy, bảo hiểm nơng nghiệp khơng đem lại hiệu quả kinh tế, thậm
chí gây lỗ nặng, làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm không mặn mà trong việc triển
khai loại hình bảo hiểm này. Điều này có nghĩa rằng, hầu hết nơng dân, trong đó có
một tỷ lệ khơng nhỏ là các hộ có thu nhập thấp không được bảo hiểm trước những tổn
thất do thiên tai, bệnh dịch và các rủi ro khác. Thời tiết lạnh rét làm hàng ngàn trâu,
bò - “đầu cơ nghiệp” của người nơng dân ở miền núi phía Bắc - bị tổn thất vào cuối
năm 2008; dịch lợn dịch tai xanh, dịch cúm gia cầm trong năm 2008... là những ví dụ
minh hoạ rõ nét về sự thiệt hại do thiên tai, bệnh dịch gây ra và sự cần thiết của việc
triển khai bảo hiểm nơng nghiệp nói riêng và tài sản nói chung đối với người có thu
nhập thấp. Ngồi bảo hiểm nơng nghiệp, tuy chưa có số liệu thống kê cụ thể nhưng
có thể suy luận được rằng một bộ phận khá nhỏ người có thu nhập thấp có thể có bảo
hiểm vật chất xe máy - một tài sản lớn đối với họ.
(5) Pháp luật chưa có những qui định về Bảo hiểm bắt buộc trong NN nên mức huy
động thấp.
 Biện pháp :
- Đa dạng các loại hình bảo hiểm trong NN. Ưu tiên bước đầu thực hiện tại các

-

Trang trại, vùng chuyên canh lớn.
Tuyên truyền, nâng cao ý thức cho Nông hộ về bảo hiểm trong sản xuất NN.
Nhà nước phải hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm NN, có những biện
pháp hỗ trợ về vốn, quản lý cho các tổ chức bảo hiểm NN.

Mặc dù bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai đã lâu, nhưng đến nay phạm vi
triển khai vẫn mang tính “thử nghiệm” và có xu hướng ngày càng thu hẹp.
Qua đây, ta có thể nói rằng tuyệt đại đa số người có thu nhập thấp, đặc biệt là
người nghèo chưa được bảo hiểm về tài sản.
1.2.


Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhận thọ là đơn giản nhất vì sự kiện bảo hiểm –tử vong –chỉ xảy ra một
lần. Việc xác minh sự kiện đó xảy ra khá dễ dàng ,những vấn đề về rủi ro đạo đức ít
xáy ra vì hầu hết những người tham gia bảo hiểm không chú ý làm tăng các cơ hội
cho phép sự kiện đó xảy ra bằng cách thực hiện hành vi có tính rủi ro, đến nay mới


chỉ có một số đối tượng hạn chế (cán bộ hưu trí, cho học sinh, sinh viên) được bảo
hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm khá nhỏ. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (BHNT) cũng gần như chưa đến được với người
có thu nhập thấp. Trong các sản phẩm bảo hiểm con người, bảo hiểm nhân thọ hiện
nay, chỉ có sản phẩm bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm con người kết hợp có mức phí bảo
hiểm

phù

hợp

với

người



thu

nhập


thấp.

Bên cạnh các sản phẩm bảo hiểm dành cho người có thu nhập thấp do các
doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, ở Việt Nam cũng đã hình thành các quỹ bảo hiểm
tương hỗ như quỹ cho vay tương hỗ TYM do hội phụ nữ thành lập năm 1996. Quỹ
TYM chuyên cung cấp các khoản vay nhỏ cho phụ nữ nghèo đồng thời cung cấp bảo
hiểm tử vong cho người vay và các thành viên trong gia đình của họ. Mức phí bảo
hiểm là 200 đồng/tuần. Về quyền lợi bảo hiểm, trong trường hợp người vay chết
khoản vay sẽ được xố đồng thời gia đình của họ được nhận 500 ngàn đồng (mức quy
định của năm 2001) để phục vụ cho việc mai táng, trong trường hợp người thân của
người vay chết quỹ TYM cũng trả 500 ngàn đồng. Từ năm 2001, TYM cung cấp thêm
khoản bảo hiểm y tế với số tiền thanh toán 200 ngàn đồng. Quỹ TYM đã phát triển
khá nhanh với số thành viên được bảo hiểm tại cuối tháng 3/2004 lên đến 68.157
người. Mặc dù đã đạt được những kết quả ban đầu và được sự ủng hộ rất nhiệt tình
của khách hàng vay vốn nhưng đến nay những quỹ tương hỗ như TYM chưa phổ biến
ở các địa phương. Nguyên nhân là do hoạt động của quỹ này cần có sự tài trợ, ủng hộ
của các tổ chức và cá nhân. Mô hình bảo hiểm theo quỹ này cũng gặp phải những vấn
đề như: mức phí bảo hiểm khơng đủ để đảm bảo sự hoạt động bền vững của quỹ, cần
thiết lập cách thức quản lý quỹ hiệu quả và chi phí hoạt động thấp, mức trách nhiệm
bảo hiểm còn quá thấp nên chưa có ý nghĩa thiết thực đối với người có thu nhập thấp
trong bối cảnh lạm phát cao.
1.3.

Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe

Loại hình bảo hiểm này rất khó triển khai, một phần của sự khó khăn này xuất
phát từ thực tế là một cơ quan khác, cơ quan cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế cũng liên
quan tới vấn đề này. Bảo hiểm y tế rất phức tạp cũng còn vì có rất nhiều các loại bệnh
tật và phương pháp điều trị khác nhau và vì nó còn đòi hỏi sự kiểm soát rất đáng kể
đối với hành vi lừa đảo, rủi ro thuộc về đạo đức và việc sử dụng quá mức cần thiết.



Việc thực hiện bảo hiểm y tế cho người có thu nhập thấp, đặc biệt là người nghèo
được Nhà nước quan tâm trong mấy năm gần đây. Theo Luật Bảo hiểm Y tế có hiệu
lực từ ngày 1/7/2009, ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo 100% chi phí khám chữa bệnh
cho người nghèo. Đến nay một bộ phận người nghèo đã được Nhà nước cấp thẻ bảo
hiểm y tế, tuy nhiên đến nay còn một phận lớn người nghèo nói chung và người có thu
nhập thấp nói riêng chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
-

2. Các vấn đề trong phân phối sản phẩm bảo hiểm vi mô.
Phân phối kết hợp: Phân phối sản phẩm bảo hiểm kết hợp với dịch vụ tài chính
khác. ( Ví dụ như giao dịch bảo hiểm kết hợp với việc trả nợ hoặc gửi tiết

-

kiệm).
Phân phối sản phẩm bảo hiểm theo nhóm: bảo hiểm cho nhiều người trong
cùng một hợp đồng. Hình thức này cho phép có mức phí bảo hiểm thấp hơn do

-

tiết kiệm được chi phí.
Bảo hiểm cho từng cá nhân: Nhà bảo hiểm đánh giá rủi ro gắn liền với mỗi
người tham gia bảo hiểm và có thể điều chỉnh chính sách của họ theo yêu cầu.
-

-

Bảo hiểm tự nguyện

Bảo hiểm tự nguyện đòi hỏi khách

-

Bảo hiểm bắt buộc
Bảo hiểm bắt buộc yêu cầu một hệ

hàng và nhân viên phải có sự hiểu biết

thống quản lý và theo dõi đơn giản.

về sản phẩm. Điều này phải đòi hỏi

Theo dõi bảo hiểm đối với toàn bộ

một sự đầu tư thỏa đáng trong việc

khách hàng dễ hơn là phải phân biệt

phát triển các điều khoản rõ ràng, có

giữa người được bảo hiểm và người

thể truyền đạt được rõ ràng cho mục

không được bảo hiểm.

đích marketing.
Giúp cho tổ chức bảo hiểm đánh giá


-

Bảo hiểm bắt buộc làm giảm nguy cơ
lựa chọn đối nghịch. Vì tất cả khách

nhu cầu đối với sản phẩm.

hàng đã được u cầu tham gia nên
sẽ khơng có việc những người có mức
rủi ro cao chiếm tỉ lệ phần trăm cao
trên toàn bộ khách hàng.
-

Một dịch vụ tự nguyện cung cấp một
giá trị tốt hơn cho khách hàng vì nó
khơng bắt buộc họ mua những sản
phẩm bảo hiểm mà họ không muốn.

-

Giúp cho người bảo hiểm tiếp cận với
một số lượng lớn người tham gia bảo
hiểm, cho phép thu lợi do quy mô và
tăng khả năng là những tổn thất thực


tế sẽ gắn với các tổn thất dự kiến.

3. Các mơ hình cung cấp dịch vụ bảo hiểm vi mơ.
Mơ hình

Khái niệm

Dịch vụ hồn chỉnh

Dựa vào cộng đồng

Đối tác – Đại lý

Là việc nhà bảo hiểm Là một tổ chức tương Nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp dịch vụ hoàn trợ do những người bảo hiểm vi mô bằng
chỉnh, họ sẽ điều hành tình nguyện trong cộng cách hợp tác với một
tất cả các lĩnh vực của đồng điều hành. Các công ty bảo hiểm truyền
việc cung cấp bảo hiểm.

thành viên, cũng đồng thống. Thỏa thuận này
thời là người chủ sẽ giống như thỏa thuận
xác định các dịch vụ giữa các cơng ty bảo
bảo hiểm, định phí và hiểm với các đại lý.
quản lý hoạt động

Đặc điểm

hàng ngày.
Thường được điều tiết Bao gồm sự điều hành Đại lý bán và làm các
bởi chính phủ và đòi hỏi và tham gia của cộng dịch vụ liên quan đến sản
phải có đội ngũ nhân đồng, khả năng phục phẩm để nhận tiền hoa
viên chuyên nghiệp với vụ

cac


thành

viên hồng. Công ty bảo hiểm

những trình độ chuyên nghèo hơn trong cộng làm nhiệm vụ phân tích
mơn nhất định, lượng đồng và việc giám sát tình hình rủi ro, thiết kế
tiền mặt dự trữ lớn, hệ lẫn nhau giữa các và định giá sản phẩm,
thống quản lý tiên tiến.

thành viên.
thực hiện các chức năng
Thường được sử dụng
quản lý hành chính và
nhiều nhất để cung
chịu trách nhiệm với tất
cấp dịch vụ bảo hiểm y
cả các rủi ro bảo hiểm.


tế.

Ưu điểm

-Sản phẩm dịch vụ tốt - Phù hợp với từng đối - Công ty bảo hiểm đỡ
và công ty chịu trách tượng khách hàng và được nghiệp vụ cung cấp
nhiệm hoàn toàn.
- Tiếp xúc trự tiếp với
khách hàng để đưa ra

địa phương khác nhau. dịch vụ liên quan.

- Giảm được rủi ro - Phục vụ tốt lợi ích
gian lận của khách khách hàng vì nó cho

hàng.
phép cả hai bên đối tác
- Nhiều việc khơng
cùng thực hiện những
- Tính an tồn cao
phải làm mà do nhóm
cơng việc mà họ làm tốt
quyết định.
nhất.
-Lượng vốn lớn, mạng - Tốn kém về chi phí - Tốn kém chi phí.
những dịch vụ tốt nhất

Nhược điểm

lưới rộng.
- Tốn kém chi phí
- Phải có hệ thống quản
lí hiện đại tiên tiến.

và thời gian đào tạo.
- Sản phẩm bị thay đổi
theo từng nhóm khách
hàng,khơng đồng nhất.
- Hoạt động phức tạp,
thiếu an toàn.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VI MÔ Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY
I.

Lịch sử ra đời của bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.

Bảo hiểm vi mơ có nguồn gốc từ tài chính vi mơ và được triển khai từ lâu. Hiện
nay mơ hình này ngày càng trở nên phổ biến ở các nước nghèo và các nước đang
phát triển. Nó đã và đang đóng góp đáng kể cho cơng cuộc xố đói giảm nghèo
thơng qua việc cung cấp sự bảo vệ cho người nghèo không thể tham gia bảo hiểm
thông thường hoặc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Nhà nước. Ở nước ta,
bảo hiểm vi mô đã bắt đầu triển khai độc lập với các chương trình tài chính vi mô từ
cuối thập niên 90.


Năm 1996 Quỹ Tình Thương (TYM) do Hội LHPN Việt Nam thành lập đã cho ra đời
sản phẩm Quỹ Tương trợ (một dạng của hoạt động bảo hiểm) với mong muốn làm
giảm tình trạng dễ bị tổn thương của thành viên, giúp thành viên và gia đình vượt
qua các khó khăn để thốt khỏi đói nghèo một cách bền vững. Năm 1998, Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam thông qua Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt
Nam đã tiến hành thử nghiệm bán bảo hiểm cho nông dân tại Nghệ An. Tuy nhiên, dự
án này đã khơng mấy thành cơng do mức phí q cao (100.000 đồng/tháng). Sau đó,
mơ hình này tiếp tục được triển khai ở Huế nhưng với mức phí thấp hơn nhiều
(77.000 đồng/năm) và đã có kết quả tốt hơn. Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm
cũng tích cực triển khai phát triển bảo hiểm vi mô nhưng việc triển khai sản phẩm
bảo hiểm vi mơ còn gặp nhiều khó khăn do mơi trường chính sách về kinh doanh bảo
hiểm ở Việt Nam chưa có sự phân biệt cụ thể giữa bảo hiểm thơng thường và bảo
hiểm cho người nghèo. Bên cạnh đó các tổ chức tương trợ tại Việt Nam (không phải
do Nhà nước thành lập và quản lý) còn thiếu kỹ năng tính phí bảo hiểm cũng như kỹ
năng quản trị điều hành, nên khó có khả năng đảm bảo cung cấp dịch vụ bảo hiểm
một cách lâu dài và hiệu quả. Các chương trình bảo hiểm này cũng khơng được thu

xếp bảo vệ bởi nhà tái bảo hiểm nên có thể mất khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro
thiên tai…
II.
Các dự án bảo hiểm vi mơ hiện có ở Việt Nam.
1. Manulife Việt Nam.
Là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được chọn thí điểm
triển khai mơ hình bảo hiểm vi mơ, sau một thời gian triển khai sản phẩm này cho
người nghèo tại hai tỉnh Hải Phòng và Tiền Giang, đầu năm 2010, Manulife Việt Nam
đã mở rộng triển khai sang các tỉnh Bắc Giang, Bến Tre, Nam Định và Đồng Tháp,
với kết quả triển khai ban đầu tương đối khả quan.
Được biết, doanh thu phí bảo hiểm thường niên của hợp đồng khai thác mới trong 6
tháng đầu năm 2010 của Manulife Việt Nam đạt hơn 195 tỷ đồng, tăng 46% so với
cùng kỳ năm 2009. Tổng doanh thu phí bảo hiểm và ký quỹ đạt 666,4 tỷ đồng, tăng
18% so với cùng kỳ năm 2009. Mức tăng trưởng chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2010
là do mệnh giá hợp đồng tăng, sự tăng trưởng của đội ngũ đại lý và đóng góp từ các
kênh phân phối khác, đặc biệt bảo hiểm vi mơ đóng góp 8% trong kinh doanh.


Giữa tháng 5/2010, CTCP Bảo hiểm Bưu điện (PTI) đã phối hợp với Tổ chức Cứu trợ
trẻ em tại Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa tổ chức hội thảo giới thiệu
sản phẩm bảo hiểm dành cho người có thu nhập thấp tại Thanh Hóa. Hai sản phẩm
bảo hiểm dành cho người nghèo mang tên Bảo hiểm sức khỏe toàn diện và Bảo hiểm
đảm bảo khoản vay đã chính thức được ra mắt.
Năm 2013, cơng ty phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai sản phẩm
bảo hiểm vi mô "Bạn đồng hành" 2013 được chọn là năm "Gia đình Việt Nam" với
chủ đề "Kết nối yêu thương", nhằm kêu gọi những hành động tích cực vì hạnh phúc,
kết nối tình u thương giữa các thành viên và phịng chống bạo lực gia đình.
Nhằm hưởng ứng năm "Gia đình Việt Nam 2013" và kỷ niệm 14 năm thành lập công
ty, Manulife Việt Nam thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thể hiện tinh thần và
trách nhiệm doanh nghiệp đối với cộng đồng xã hội, cam kết trao tặng 114 hợp đồng

bảo hiểm vi mô cho phụ nữ nghèo trên cả nước, tặng 450 phần quà cho các gia đình
tiêu biểu và 2 căn nhà mái ấm tình thương trong năm nay.
Manulife Việt Nam hiện là công ty bảo hiểm nhân thọ phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô "Bạn đồng hành", dành cho phụ nữ
nghèo tại các vùng nông thôn Việt Nam. Sản phẩm bảo hiểm này được thiết kế phù
hợp với phụ nữ nghèo trên cả nước. Với mức phí thấp chỉ 300.000 đồng một năm
(tương đương gần 1.000 đồng một ngày), chương trình này là cơ hội để phụ nữ nghèo
Việt Nam tham gia bảo hiểm nhân thọ, chủ động lên kế hoạch bảo vệ và tiết kiệm cho
bản thân và gia đình, cũng như nhận được các quyền lợi bảo hiểm thiết thực từ sản
phẩm bảo hiểm mà mình tham gia.
Sau 4 năm thực hiện, chương trình đã có hơn 130.000 phụ nữ nghèo tại 15 tỉnh thành
trên cả nước tham gia, gần 1.000 trường hợp đã được chi trả quyền lợi bảo hiểm với
tổng số tiền chi trả lên đến hàng tỷ đồng.
Theo ông Chung Bá Phương, Tổng Giám đốc Manulife Việt Nam, thơng qua chương
trình này, cơng ty muốn hỗ trợ phụ nữ nghèo tại các vùng nơng thơn Việt Nam lập ra
một kế hoạch tài chính phù hợp với điều kiện kinh tế, nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình
mình và chủ động hơn trong cuộc sống. Hội Liên hiệp Phụ nữ tại Trung ương và địa
phương đã hỗ trợ nhiệt tình và là cầu nối hữu hiệu để cơng ty có thể tiếp cận và giúp
đỡ nhiều phụ nữ nghèo trên cả nước.


Sản phẩm bảo hiểm vi mô "Bạn đồng hành" của Manulife Việt Nam có thời hạn hợp
đồng 7 năm, mệnh giá hợp đồng 10 triệu đồng, phí đóng theo năm 300.000 đồng một
năm. Khách sẽ nhận được quyền lợi tử vong như tử vong do tai nạn 20 triệu đồng
(200% mệnh giá hợp đồng); tử vong không do tai nạn 10 triệu đồng (100% mệnh giá
hợp đồng).
Khách được hưởng quyền lợi thương tật toàn bộ và vĩnh viễn do tai nạn tối đa lên đến
12 triệu đồng (bao gồm nhóm chi và mắt); quyền lợi hỗ trợ tài chính do nằm viện tối
đa lên đến 7,02 triệu đồng; quyền lợi đáo hạn nhận lại tồn bộ (100%) số phí đã đóng
trong 7 năm (với điều kiện khơng nhận bất kỳ quyền lợi bảo hiểm nào trong suốt thời

gian tham gia).
2. Các sản phẩm bảo hiểm vi mô của Bảo Việt.
Với kinh nghiệm và mạng lưới rộng lớn, Bảo Việt có khả năng cung cấp các sản
phẩm bảo hiểm vi mô cho khách hàng có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm nhằm giảm
bớt khó khăn tài chính khi rủi ro với sức khỏe và tài sản.Bảo Việt rất chú trọng phát
triển các sản phẩm dịch vụ cho cộng đồng với các hoạt động tiêu biểu như:
Hàng năm, Bảo việt nhận bảo hiểm cho khoảng gần 8 triệu học sinh/sinh viên nghèo
trên tồn quốc với mức phí bảo hiểm trên dưới 60.000 đồng/người/năm (tương đương
khoảng 3 USD); Điều này giúp các em và gia đình an tâm, được hỗ trợ một phần tài
chính khi tham gia các hoạt động trong và ngoài trường học.
Bảo Việt là doanh nghiệp dẫn đầu trong triển khai thí điểm bảo hiểm nơng nghiệp tại
Việt Nam. Thực hiện chương trình triển khai thí điểm về bảo hiểm nơng nghiệp của
Chính Phủ, Bảo Việt đã nhận bảo hiểm cho 125.000 hộ nông dân nghèo và cận nghèo
tại một số địa phương, giúp họ tiếp cận được với các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp
gồm: cây lúa, vật nuôi và thủy sản.
Với đặc thù Việt Nam là một nước nông nghiệp và thường xuyên xảy ra thiên tai, việc
đảm bảo an toàn sản xuất lúa gạo cho người nông dân nghèo là đặc biệt quan trọng
trong công tác đảm bảo an sinh xã hội. Ý thức được vấn đề này, Bảo Việt đã triển khai
cung cấp dịch vụ bảo hiểm cây lấy cho 94.000 lượt nông dân nghèo và cận nghèo với
21.000 hecta lúa, tổng giá trị được bảo hiểm là gần 700 tỷ đồng. Đây là nỗ lực quan
trọng của Bảo Việt trong cung cấp các dịch vụ bảo hiểm vi mô phục vụ cộng đồng.


Bảo Việt bảo hiểm cho gần 5 triệu lượt khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ
thông qua các sản phẩm đa dạng cho nhiều nhóm đối tượng khách hàng như: An sinh
giáo dục, An phát bảo gia, An tâm sống khỏe, An tâm hạnh phúc...Bảo Việt đã góp
phần bảo đảm bình an cho cá nhân, gia đình, trẻ em, góp phần vào phát triển xã hội và
tạo điều kiện đề người dân tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tài chính đa dạng trên
tồn quốc.
3. Sản phẩm chương trình bảo hiểm vi mơ của Prudential Việt Nam.

Dù là sản phẩm bảo hiểm có đặc thù rất riêng, nhưng hiện nay mơi trường chính sách
về kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam chưa có sự phân biệt cụ thể giữa bảo hiểm thông
thường và bảo hiểm cho người nghèo. Do đó, khơng có cơ chế để thúc đẩy loại hình
bảo hiểm dành cho người nghèo phát triển. Hiện Bộ Tài chính đã được giao nhiệm vụ
phải tổ chức nghiên cứu, ban hành quy định phù hợp đối với hoạt động bảo hiểm vi
mô trong giai đoạn 2011 - 2015.
Bà Tina Nguyễn - Phó tổng giám đốc Prudential Việt Nam (DN bảo hiểm nhân thọ
cũng được chọn để triển khai bảo hiểm vi mô) cho biết, đến thời điểm này, Prudential
Việt Nam đã triển khai bán bảo hiểm vi mô tại Huế, Nha Trang và Quảng Trị. Tuy
nhiên, chỉ có Huế là đang bán tốt nhất, cịn tại Nha Trang và Quảng Trị sẽ phải có
những thay đổi về hình thức bán bảo hiểm vi mơ. Cơng ty dự tính triển khai sản phẩm
bảo hiểm này tại Vũng Tàu, An Giang và một số tỉnh miền Trung, nhưng vì một số lý
do nên chưa thể triển khai ngay.
“Đây là một sản phẩm hay, có ý nghĩa dân sinh tích cực, nên Prudential Việt Nam sẽ
tiếp tục triển khai ở các địa phương khác trong cả nước. Tuy nhiên, việc triển khai
cũng có những khó khăn nhất định, nên chưa thể phát triển nhanh, mà phải đi từ từ”,
bà Tina chia sẻ.
4. Chương trình bảo hiểm nơng nghiệp của Bảo Minh
Cơng tác triển khai thí điểm bảo hiểm nơng nghiệp đang được các doanh nghiệp
tiến hành gấp rút. Bảo Minh đã đào tạo đại lý tại 3 tỉnh An Giang (30/12/2011), Nam
Định (6/1/2012) và Hà Tĩnh (15 - 17/2/2012), kết hợp với tập huấn chủ hợp đồng, để
sẵn sàng ký hợp đồng bảo hiểm ngay khi tập hợp được danh sách nông dân tham gia.
5. Dai-ichi Life Việt Nam
Dai-ichi Life Việt Nam đã cho ra mắt An Nghiệp Chu Toàn - được thiết kế với


nhiều quyền lợi bảo vệ toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài chính của đối
tượng có thu nhập thấp.
Nhân chuyến viếng thăm Việt Nam, ông Koichiro Watanabe - Tổng Giám đốc Điều
hành tập đoàn Dai-ichi Life Nhật Bản đã đến tiếp kiến Bà Nguyễn Thị Nghĩa - Thứ

Trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam. Trong dịp này, ông đã thay mặt Dai-ichi
Life Việt Nam, trao tặng séc tượng trưng 500 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ “An
Nghiệp Chu Toàn” với tổng số tiền bảo hiểm lên đến 10 tỷ đồng cho các giáo viên
mầm non có hồn cảnh khó khăn trên tồn quốc.
6. Kết quả triển khai bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.
Bảo hiểm vi mơ có nguồn gốc từ tài chính vi mơ và đã được trển khai từ lâu. Hiện
nay mơ hình này đã được phổ biến ở các nước nghèo và các nước đang phát triển. Nó
đã và đang đóng góp đáng kể cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo khơng thể tham gia
bảo hiểm thông thường và hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của nhà nước.
Nước ta hiện nay việc đẩy mạnh sản phẩm biểm vi mơ hướng đến người có thu
nhập thấp nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ vì nó hỗ trợ đáng kể cuộc
sống của người nghèo – một trong những mục tiêu của chính phủ . Tuy nhiên việc
phát triển bảo hiểm vi mô lại không hề dễ dàng vì đa số các doanh nghiệp bảo hiểm
đang kinh doanh ở Việt Nam chưa muốn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mơ. Vì
vậy việc triển khai bảo hiểm vi mô ở Việt Nam là chưa thật sự tốt.
Trong q trình triển khai bảo hiểm vi mơ ở Việt Nam đã gặp những thuận lợi và khó
khăn sau:
*) Thuận lợi:
- Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ bảo hiểm vi mô với người dân Việt Nam là khá lớn
- Hệ thống bảo hiểm vi mô ngày càng được mở rộng, số hộ gia đình tiếp cận với các
dịch vụ của bảo hiểm ngày càng tăng lên.
- Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi khuyến khích người dân tham gia
các dịch vụ từ bảo hiểm góp phần đáng kể vào chất lượng sống của người nghèo.
*) Khó khăn :
 Trước hết là việc xây dựng mơ hình thu phí bảo hiểm sao cho hiệu quả, đơn giản
để duy trì và phát triển loại hình bảo hiểm này là một trở ngại lớn, bởi phải tính
tốn chi phí hợp lý cho người đi thu phí, cũng như trở ngại trong việc thu phí từ


những người có thu nhập mang tính thời vụ. Đây là mâu thuẫn chủ yếu mà các

DNBH vấp phải khi triển khai sản phẩm này. Ngoài ra còn chưa kể tới việc triển
khai sản phẩm này cũng sẽ làm thay đổi phần nào đó chiến lược kinh doanh của
các DNBH, gây ra những xáo trộn trong hoạt động KD.
 Bên cạnh đó việc lựa chọn kênh phân phối sản phẩm một cách tối ưu, do bảo
hiểm vi mô cung cấp cho người có thu nhập thấp nên phí bảo hiểm thấp. Vì vậy,
tìm ra một kênh phân phối thực sự hiệu quả để bán sản phẩm bảo hiểm vi mô tới
tận tay người dân nơng thơn đang là bài tốn khó cho các DNBH. Hiện nay việc
các DNBH bán sản phẩm bảo hiểm vi mô không thông qua đại lý, mà chỉ thơng
qua các hội, đồn thể nên cơng tác thu phí hàng tháng cũng là một vấn đề nan
giải. Bởi lẽ, địa bàn nông thôn không giống như thành phố, người dân sống ở
các địa hình khác nhau nên việc tiếp cận được họ để giới thiệu sản phẩm và ký
hợp đồng đã khó, mà thu tiền phí lại càng khó khăn hơn. Việc cung cấp sản phẩm
là một trong những hoạt động chiếm nhiều chi phí nhất khi triển khai sản phẩm
mới. Thậm chí, một nhà cung cấp bảo hiểm vi mơ có thể tiêu tốn tới 90% tổng số
phí thu được cho việc cung cấp sản phẩm và thu phí trong năm đầu tiên.
 Với kiến thức về bảo hiểm còn hạn chế, khá nhiều khách hàng là những người có
thu nhập thấp cảm thấy khơng “thoải mái” khi tiếp xúc với loại sản phẩm bảo
hiểm mới lạ này.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO BẢO HIỂM VI MÔ Ở VIỆT NAM
I.

Định hướng chiến lược phát triển bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.

 Nhu cầu về bảo hiểm vi mô.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nơng thơn cũng đang được chuyển đổi nhanh
chóng. Chính phủ quan tâm nhiều hơn đến phát triển nông thôn và coi đó là một
cơng cụ hiệu quả để tấn cơng đói nghèo và cải thiện điều kiện sống. Gần đây, bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã công bố một chiến lược tập trung vào việc
sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp có giá trị gia tăng để xuất khẩu.
Đối với người nghèo các dịch vụ về bảo hiểm vi mơ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng

trong đời sống hàng ngày cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Người nghèo thường sống ở vùng sâu vùng xa, khí hậu khắc nghiệt, vị trí địa lý khó
khăn, vất vả, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày phải đối mặt với nhiều thứ độc hại như


ô nhiễm nguồn nước hay ăn uống không đảm bảo đúng cách dẫn tới rất hay mắc
bệnh tật, các bệnh hiểm nghèo, khó chữa, dễ bị ung thu và các bệnh tật nguy hiểm
khác. Vì vậy nếu được tiếp cận với các dịch vụ của bảo hiểm vi mô sẽ giúp đỡ được
rất nhiều cho người nghèo. Giúp người nghèo chữa bệnh, cách phòng tránh các bệnh
tật nguy hiểm. Không những thế tiếp cận với bảo hiểm vi mô người nghèo còn có thể
đảm bảo cho cơng việc sản xuất, trồng trọt hay bảo về gia súc, gia cầm động vật mà
họ đang nuôi trồng.
 Nâng cao sự tiếp cận của hộ nghèo tới các dịch vụ bảo hiểm vi mô.
Hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn lực, trong đó có nguồn vốn là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng đói nghèo ở Việt Nam.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, cũng như các lĩnh vực khác người nghèo ln chịu thiệt
thòi. Kiến thức ít hơn và thu nhập thấp hơn làm cho người nghèo khó và khơng thể
tiếp cận được với các chính sách hay các chương trình hỗ trợ của nhà nước cũng
như các chính sách của pháp luật. Khơng có kiến thức dẫn tới sự thiếu hiểu biết xung
quanh về cuộc sống, cách sinh hoạt ăn uống và họ dễ dàng trở thành nạn nhân của
thiên tai, bão lũ, mắc bệnh hiểm nghèo hay thiếu ăn, dẫn tới việc đã nghèo lại hoàn
nghèo.
 Mở rộng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm vi mô cho người nghèo ở Việt Nam.
Năm 1990, nền kinh tế Việt Nam phát triển khá nhanh với tỉ lệ tăng trưởng bình quân
1991- 2008 khoảng 8,2%/ năm. Chỉ số kinh tế này cùng với lạm phát thấp ( 9,5%
cuối năm 2008) đã mang lại cho người dân niềm tin vào hệ thống tài chính Việt Nam.
Những định hướng kế tiếp nhau của Đảng và Chính phủ trong sự nghiệp Đổi mới là
những nhân tố cơ bản ghóp phần vào q trình phát triển kinh tế nói chung và tài
chính vi mơ nói riêng. Trong tương lai, hoặc ít ra trong thập niên tới, quá trình giảm
nghèo vẫn còn là một nỗ lực quan trọng của Chính phủ đối với phát triển kinh tế xã

hội.
Kết hợp với sự cải tổ hệ thống ngân hàng, việc cung ứng các dịch vụ tài chính vi mơ
sẽ tiếp tục được nhấn mạnh và phát triển ở cấp hoạch định chính sách lẫn hoạt động.
Chính phủ sẽ vẫn là cơ quan chịu trách nhiệm trong quá trình giảm nghèo.


Để thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra Chính phủ đã và đang có những nỗ lực khơng
ngừng nhằm tạo ra môi trường hoạt động tốt hơn cho hoạt động bảo hiểm vi mơ ở
nước ta. Từ đó cải thiện và nâng cao đời sống của người nghèo.
II.

Giải pháp phát triển hệ thống bảo hiểm vi mô ở Việt Nam.

Qua kinh nghiệm của các nước đã triển khai bảo hiểm vi mô cho thấy, để thực hiện
thành công cần quan tâm đến các giải pháp sau:
+) Sản phẩm bảo hiểm thiết kế cần đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức
và trình độ của người có thu nhập thấp. Thủ tục tham gia bảo hiểm và bồi thường
cũng phải đơn giản, nhanh chóng. Trước mắt các DNBH nên triển khai ở một số lĩnh
vực thiết thực và có nhu cầu lớn đối với người có thu nhập thấp. Các DN bảo hiểm
cũng có thể bị lỗ nhưng ban đầu sẽ giúp người dân quen với tập quán mua bảo hiểm.
+) Quản lý chi phí hoạt động thấp, đặc biệt cần sử dụng hệ thống phân phối, hệ
thống thanh tốn sẵn có để tiết kiệm chi phí hoạt động. Mơ hình triển khai phù hợp,
cần thực hiện quản lý chặt chẽ, nâng dần tính chuyên nghiệp trong hoạt động nhằm
đảm bảo sự hoạt động bền vững đồng thời cần có khung pháp lý về hoạt động bảo
hiểm cho người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó các DNBH cũng cần thực hiện tốt
công việc truyền thông, quảng bá bảo hiểm vi mô.
+) Việc bảo hiểm cho người có thu nhập thấp có thể được thực hiện tốt hơn khi được
tài trợ từ các tổ chức và cá nhân, lồng ghép với các chính sách của Nhà nước (như
cho vay xố đói giảm nghèo, cho vay ưu đãi, đào tạo nghề...), phối hợp với sự hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội.

+) Cần huy động được tất cả các bên có liên quan cùng hợp tác với nhau triển khai
bảo hiểm vi mô. Quan hệ đối tác chặt chẽ giữa các tổ chức tài chính, các tổ chức phi
chính phủ, các nhóm tự lực tại địa phương và các cơ quan điều tiết đem lại rất nhiều
lợi ích trong ngành cơng nghiệp bảo hiểm vi mơ.
+) Ngồi việc xác định mơ hình triển khai phù hợp, để bảo hiểm cho người có thu
nhập thấp hoạt động hiệu quả, cần xây dựng một khung pháp lý đồng bộ và phù hợp,
đặc biệt là trong truyền thông, giám sát quỹ dự phòng, biên khả năng thanh toán và
đầu tư. Bên cạnh đó, Hiệp hội Bảo hiểm và các DNBH cần trợ giúp tích cực về mặt
nghiệp vụ và công nghệ quản lý trong hoạt động bảo hiểm cho người thu nhập thấp.
Mơ hình thử nghiệm:


Với điều kiện hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam, các DNBH Việt Nam có thể tham gia
thực hiện bảo hiểm vi mơ cho những người có thu nhập thấp thơng qua các hình thức
sau:
+) Dành một phần hoạt động bảo hiểm cho người có thu nhập thấp, thay cho các
hoạt động từ thiện. Nếu được khuyến khích và ghi nhận, sẽ có nhiều DNBH ủng hộ
cách làm này. Đây cũng là cách DNBH “nuôi” nguồn khách hàng tiềm năng.
+) DNBH đứng ra thực hiện bảo hiểm và Nhà nước hỗ trợ một phần phí bảo hiểm
cho người có thu nhập thấp. Chủ trương hỗ trợ 50% phí bảo hiểm nông nghiệp khi
khách hàng vay vốn của các tổ chức tín dụng như đề xuất trình Chính phủ là một chủ
trương đúng đắn
và cần được thúc đẩy thực hiện sớm.
Bên cạnh việc trực tiếp tham gia bảo hiểm, các DNBH cũng có thể hỗ trợ về nghiệp
vụ, cơng nghệ quản lý, phát triển sản phẩm cho các tổ chức bảo hiểm tương hỗ thực
hiện bảo hiểm cho người có thu nhập thấp.
+) DNBH cũng có thể triển khai có lãi bảo hiểm cho người có thu nhập thấp thơng
qua việc xác định sản phẩm, kênh phân phối, thu phí, thủ tục và công nghệ quản lý
một


cách

phù hợp.
Với một tỷ lệ khơng nhỏ dân số có thu nhập thấp và trên 70% dân số sống ở nông
thôn, việc thực hiện bảo hiểm vi mô cần được xem là thành tố quan trọng trong thực
hiện chính sách an sinh xã hội cho người có thu nhập thấp cũng như trong hệ thống
chính sách “xóa đói, giảm nghèo” của Việt Nam. Đây là một chính sách lớn, cần có
sự hỗ trợ và tham gia tích cực của nhiều chủ thể trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng
cốt. Xác định mơ hình triển khai hiệu quả là công việc cần thực hiện trước tiên.
KẾT LUẬN
Với một tỷ lệ khơng nhỏ dân số có thu nhập thấp và trên 70% dân số sống ở
nông thôn, việc thực hiện bảo hiểm vi mô cần được xem là thành tố quan trọng trong
thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người có thu nhập thấp cũng như trong hệ
thống chính sách “xóa đói, giảm nghèo” của Việt Nam. Đây là một chính sách lớn, cần
có sự hỗ trợ và tham gia tích cực của nhiều chủ thể trong đó Nhà nước đóng vai trị
nịng cốt. Xác định mơ hình triển khai hiệu quả là cơng việc cần thực hiện trước tiên.


Bảo hiểm vi mô được xem là thành tố quan trọng trong thực hiện chính sách an sinh
xã hội cho người có thu nhập thấp cũng như trong hệ thống chính sách “xóa đói,
giảm nghèo” của Việt Nam. Hồn thiện hệ thống bảo hiểm vi mơ sẽ góp phần giảm
thiểu rủi ro trong sản suất, tăng cường khả năng tiếp cạn tài chính cho người nghèo,
hướng nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững.
Hy vọng rằng trong một tương lai khơng xa, hoạt động tài chính vi mơ nói
chung cũng như bảo hiểm vi mơ nói riêng sẽ ngày càng phát triển sâu rộng hơn nữa,
góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của tồn xã hội – tạo động lực cho nền
kinh tế Việt Nam phát triển, hướng tới mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.




×