Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Triết học mác lênin cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.41 KB, 11 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.
 Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm hai mặt:
 Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào
quyết định cái nào?
 Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức
thế giới xung quanh hay không?
 Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
 Giải quyết mặt thứ nhất:

 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy,
tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,
ý thức quyết định vật chất.
o Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và
quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
 Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ
có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần
(nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
 Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
 Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng
như đất, nước, lửa, khơng khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
 Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là


thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả
năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Mợt sớ ít nhà triết học phủ nhận một
phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. Ưu + nhược về những quan điểm về vật chất trước Mác. Nội dung + ý nghĩa vật chất
của Lê-nin.
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
 Thời kỳ cổ đại:
 Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố
ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
1


 Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất như: đất, nước, lửa, khơng khí, ngun tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
 Thời kỳ cận đại:
 Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên
tử sụp đổ trước khoa học.
 Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
 Nhược điểm:
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích mợt
cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí cịn cho rằng những tri
thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại
của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang tồn tại mà thôi…
 Quan điểm của Lênin:
 “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
 Nội dung định nghĩa:

 Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không
sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
 Dùng để chỉ thực tại khách quan: tḥc tính tờn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
 Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên
giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
 Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
 Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
 Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất
máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
 Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
 Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã
hội.
 Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a, Nguồn gốc:
 Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
 Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản
ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người.
 Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao
động và ngôn ngữ.
2


 Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai
trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao
động là hoạt động đặc thù của con người, lao động ln mang tính tập thể.

 Ngơn ngư là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…; là phương tiện để
tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa
hiện thực.
b, Bản chất của ý thức:
 Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và
sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
 Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất
giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản
ánh.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính
năng đợng, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
 Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong
phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
 Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
 Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
 Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý
thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người.
c, Kết cấu của ý thức:
 Theo chiều ngang, ý thức gồm:
 Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức
là yếu tố quan trọng nhất.
 Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và
với chính mình.
 Các ́u tớ khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
 Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
 Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
 Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành

bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
 Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của
con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa
có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
D, mối quan hệ giữa vật chất, ý thức
- Mới quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ
động mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
3


4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
 Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
 Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt
của mợt sự vật hiện tượng trong thế giới.
 Tính chất của mối liên hệ:
 Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vớn có của sự vật, hiện tượng.
 Mới liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
 Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật,
hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
 Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất
định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến
nhất, chung nhất.
 Mới liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa
dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trị, tính chất mà phân chia thành những mới
liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia
này cũng chỉ là tương đối.

 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả
các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh
giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mới liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
 Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự
vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
 Khái niệm “phát triển”:
 Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Tính chất của sự phát triển:
 Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vớn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
 Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay
đổi về chất.
 Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc,
hình thức.
 Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển cịn bao gờm cả sự thụt lùi đi
x́ng nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì
khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
4


 Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự
vật hiện tượng quy định.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
 Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm
ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển

nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
a, Nội dung
 Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có tḥc tính, khuynh hướng vận đợng trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể
thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
 Đặc điểm của mâu thuẫn:
 Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại
mà khơng có mâu thuẫn.
 Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm,
mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
 Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
 Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có
cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất hiện cái kia
xuất hiện theo.
 Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng
vẫn thống nhất với nhau.
 Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa các
mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
 Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của
vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là
tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu
thuẫn.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự
vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển
từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
 Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.

5


 Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng
như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
 Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình đợ chín m̀i và điều
kiện tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
 Khái niệm:
 Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó
với sự vật, hiện tượng khác.
 Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc
độ, vv..
 Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
 Tính thớng nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống nhất
hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù
hợp với nhau.
 Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về
lượng.
 Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ
sang chất mới.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
 Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần
chớng khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vật
phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vợi, duy ý chí, thực hiện
bước nhảy khi chưa có sự chín m̀i về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của

sự vật, hiện tượng.
 Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
 Khái niệm:
 Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
 Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những tḥc tính chung không
những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
 Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những tḥc tính
chỉ có ở mợt kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu
vật chất nào khác.

6


 Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những tḥc tính, những đặc điểm, những
bợ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
 Tính chất và mới quan hệ biện chứng:
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh tḥc tính, những mới liên hệ tất nhiên lặp lại
ở nhiều cái riêng cùng loại  Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương
hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
 Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật.
 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:

 Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.
 Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
 Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động
để nó sớm trở thành hiện thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
 Khái niệm:
 Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
 Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi
do nguyên nhân gây ra.
 Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác
nguyên cớ.
 Nguyên nhân quyết định kết quả.
 Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
 Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Là cơ sở lí ḷn để giải thích mợt cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các
quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
 Ngun nhân qút định kết quả nên ḿn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên
nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt
nguyên nhân sinh ra nó.
 Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, ngun nhân chủ ́u giữ vai trị
qút định đới với kết quả.
7



 Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
 Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn
chế nguyên nhân tiêu cực.
8. Phần lý luận nhận thức :
1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học.
-Lý luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” là tri thức và“Logos” là
lời nói, học thuyết.
-Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, nhữnghình
thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý...
-Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý luận nhận thức phảigiải
quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trảlời câu hỏi
con người có thể nhận thức được thế giời hay không?
* Các nguyên tắc xây dựng lí luận của CNDVBC:
+ Thừa nhận sự vật khác quan tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của conCảm giác , tri giác ,
ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới khách quan
+Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thứcnói chung
2. Lí luận nhận thức của CNDVBC.
a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
* Nguồn gốc
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức.
=> Giải thích cho ng̀n gớc: Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới
và cho rằng thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức của con người sản
sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó là nguồn gốc “duy nhất và
cuối cùng” của nhận thức.
- Triết học Mac – Lênin khẳng định: Con người có khả năng nhận thức thế giới.
=> Lênin chỉ rõ: có những thứ mà con người chưa biết chứ không có cái gì không thế biết.
* Bản chất:
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt động tìm
hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con
người tuy nhiên không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận

thức được mà thôi.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con người
bắt đầu nhận thức về vấn đề ăn chín ́ng sơi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Nhận thức là một q trình biện chứng có sự vận động và phát triển. Khẳng định sự phản ánh
đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo
trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành sinh viênđại học,
sv năm nhất biết đến môn triết từ các anh chị khóa trên hoặc nghe mọi người nói,chỉ là biết đến
chứ chưa biết được môn triết là gì. Sau một thời gian học, sinh viên nămnhất có thể dần hình dung
8


ra được môn triết như thế nào, gồm những gì, đó là qtr nhận thức có sự vận động và phát triển, từ
chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều hơn.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạtđộng
thực tiễn của con người. Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhậnthức, là động
lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
VD: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ lamg thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khicách
mạng thành công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải pháttriển mọi mặt của
xã hợi từ kinh tế, chính trị, đời sống, tri thức.
9.Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX.
 Khái niệm:
 Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
 Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
 Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
 LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời
nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp
của QHSX với trình đợ và tính chất của LLSX.

 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
 Trong phương thức sản x́t, LLSX là nợi dung cịn QHSX là hình thức xã hợi của nó, do
đó LLSX giữ vai trị qút định.
 Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
 Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển
theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín m̀i thì QHSX cũ sẽ
bị xóa bỏ và thay thế bởi một QHSX mới tiến bợ hơn, phù hợp với trình đợ phát triển và
tính chất của LLSX.
 Sự tác động trở lại của QHSX đới với trình đợ phát triển và tính chất của LLSX:
 Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX và ngược lại,
kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX.
 Ý nghĩa:
 Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu
tố con người trong LLSX.
 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.

9


 Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đới với các thành phần kinh tế; đảm bảo các
thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.

10.Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa.

 Khái niệm:
 Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh
tế – xã hội nhất định.
 Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp qùn, triết học, đạo
đức, tơn giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
 Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
 KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy
trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo
hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển
của kinh tế – xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu
của CSHT.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phịng 2 khuynh hướng
sai lầm :
 Tụt đới hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tớ tư tưởng, chính trị, pháp lí.
 Tụt đới hóa vai trị của ́u tớ chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những ́u tớ đó thành
tính thứ nhất so với kinh tế.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến
lược phát triển hài hịa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới
chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
 Nắm được mới quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT
XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
11.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
 Khái niệm:
 Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất
được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất

định.
 Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản
ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

10


 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
 TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm
hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
 Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
 Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó
phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
 Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiệu
quả của sự tác đợng cịn phụ tḥc vào những điều kiện: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra
những quan điểm, tư tưởng cho xã hợi; mức đợ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với
hiện thực; mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức
độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu
nghiên cứu tồn tại xã hội.
 Muốn phát triển YTXH của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất xã
hội của nó.
 Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển nền văn
hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của YTXH để làm
cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ đợng của mỡi người.

11




×