Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
LờI Mở ĐầU
Kết quả của công trình nghiên cứu và nhiều hội thảo khoa học , cùng với kinh
nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế , ở các nớc trên thế giới và ở nớc ta đều
cho rằng . Việc xác định đờng lối ,chiến lợc phát triển kinh tế của một đất nớc là
yếu tố quan trọng và quyêt định đến sự thành công hay thất bại trong quá trình
phát triĨn kinh tÕ . Trong ®ã , viƯc chun dich cơ cấu kinh tế là một trong
những vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên nay .
Sau 15 năm đổi mới của đảng ( từ 1986- nay ) và 10 măm thực hiện chiến lợc
ổn định và phát triĨn KT- XH ( 1991 - 2000 ), nỊn kinh tế nớc ta đà ra khỏi tình
trạng khủng hoảng và đi vào phát triên nhanh và ổn định , cơ cấu kinh tế đà có
bớc chuyển dịch tích cực theo đúng hớng , phù hợp với quá trình CNH- HĐH .
Tuy nhiên , quá trình chuyển cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong những năm qua tuy
theo đúng hớng nhng theo tốc độ chuyển dịch còn chậm chạp , nền kinh tế còn
mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp : dân c sống ở nông thôn và lao động
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn . Những vấn đề thờng xuyên phải đặt ra cho
các nhà lÃnh đạo và các chuyên gia là :làm thế nào đẻ có cấu kinh tế hợp lý ,
phù hợp với tiến trình CNH – H§H ë níc ta .
Mn cho viƯc thùc hiện các mục tiêu phát triển trên không gặp phải những
khó khăn trở ngại , điều quan trọng phải lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý trong
thơi kỳ kế hoạch 5 năm ( 2001 2005 ), phải thống nhất về lý luận , phân tích
tình hình thực tiễn và đề ra các định hớng , giải pháp để giải quyết vấn đề đó .
Đây là một làm cấp bách cần đợc chuẩn bị trớc cho một giai đoạn phát triển mới
.
Nhận thức đợc tính cấp bách của vấn đề , em đà chọn đề tài : Kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 2005 ở Việt Nam và giải
pháp thực hiện , nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế với tăng trởng kinh tế , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 .Trên cơ sở đó đa ra các
quan điểm , định hớng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thơi
kỳ 2001-2005 .
1
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng do trình độ và khả năng có hạn , bài viết của
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót , em kính mong nhận đợc sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô trong khoa , để bài viết sau đợc hoàn chØng h¬n.
2
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tÕ
I-C¬ së lý ln chung vỊ c¬ cÊu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế.
1-Cơ cấu ngành của một nền kinh tế:
1.1-Cơ cấu kinh tế :(CCKT )
*Khái niệm:
ĐÃ có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Nhìn
chung các cách tiếp cận đó đều phản ánh về mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu
kinhtế,baogồmcácvấnđề:
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lợng và tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thµnh hƯ
thèng kinh tÕ trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ đất nớc.
- Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố
hớng vào các mục tiêu đà xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng.
*Các bộ phận cấu thành:
Muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu
cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế gồm 3 bộ phận cơ bản hợp thành và có quan hệ chặt chẽ với
nhau:
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
- Cơ cấu lÃnh thổ.
Trong đó cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành
phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lÃnh
thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian lÃnh thổ một
cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần
kinh tế trên lÃnh thæ.
3
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2-Cơ cấu ngành kinh tế.
*KháIniệm:
Cơ cấu ngành kinh tế là một trong những bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế.
Nó là tổng hợp các ngành kinh tế đợc hình thành và mối quan hệ giữa các ngành
đó với nhau, biểu thị bằng vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành đó trong nền kinh tế
quốc dân.
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung của
nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
*Các chỉ tiêu đánh giá:
-Chỉ tiêu về lợng: tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền
kinh tế và trong tỉng thĨ kinh tÕ (nh GDP, GO, lao ®éng, vốn đầu t).
-Chỉ tiêu về chất: vị trí của mỗi ngµnh trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ, nã thĨ
hiƯn vai trò chỉ đạo của ngành.
*Các nhóm ngành cấu thành cơ cấu ngành kinh tế:
Khi phân tích cơ cấu ngành của mét quèc gia ngêi ta thêng ph©n tÝch theo 3
nhãm ngành (khu vực) chính:
-Nhóm ngành nông nghiệp: gồm nông, lâm, ng nghiệp.
-
-Nhóm ngành công nghiệp: gồm công nghiệp và xây dựng.
-Nhóm ngành dịch vụ: gồm thơng mại, bu điện, du lịch.
2-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:( CDCC ngành KT)
2.1-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:(CDCCKT )
- Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là
không đồng đều.
- Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự sử dụng cơ cấu kinh tế. Đây
không phải là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về lợng và về chất trong nội
bộ cơ cấu.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có,
do đó nội dung của cdcckt là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp ®Ó
4
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến đổi
cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp.
Việt Nam hiện tại đang là một trong những nớc nghèo trên thế giới, mặc dù
trong những năm gần đây chúng ta đà đạt đợc nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế và ổn định xà hội. Song với yêu cầu xây dựng nền tảng để trở thành một
nớc công nghiệp vào năm 2020 thì đòi hỏi chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu
nhiều hơn nữa. Một trong những giải pháp quan trọng là phải điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nói chung và tình hình mới ở trong nớc và quốc tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
*Khái niệm:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình phát triển của các ngành
kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối
quan hệ tơng quan giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có cơ cấu ngành kinh tế
từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động
xà hội, phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất và các nhu cầu trong xÃ
hội.
*Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đem tính khách quan thông qua
những nhËn thøc chđ quan cđa con ngêi, nh÷ng nhËn thøc đó đợc thể hiện qua
những tác động vào cơ cấu kinh tế cũ nhằm:
+ Hoàn thiện cơ cấu cũ.
+ Bổ sung cơ cấu cũ.
+ Sửa đổi cơ cấu cũ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gồm các nội dung cơ bản:
- Điều chỉnh cơ cấu các ngành trong toàn bộ nền kinh tế: về tỷ
và vị trí của từng ngành.
- Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng ngành.
*Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
5
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Xuất phát từ đánh giá thực trạng nền kinh tế và xu thế CDCC kinh tế của
các nớc, mà mỗi nớc cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải chuyển
dịch cơ cấu theo xu hớng:
- Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, không ngừng gia tăng công nghiệp
và dịch vụ trong đó tỷ trọng dịch vụ tăng nhanh hơn.
- Cơ cấu ngành chuyển dịch theo xu hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành theo xu thế hội nhËp qc tÕ.
ë níc ta, hiƯn nay vÉn ®ang ë trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tuy rằng thời gian qua đà có những bớc chuyển biến mạnh
mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm này là nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong cơ cấu kinh tế nói chung, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ có tăng song cha đạt mức mong muốn. Trong nội bộ 3 nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành đà có
những thay đổi theo hớng tích cực, có tác động bớc đầu đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế quốc dân, song cha vững chắc, cha đáp ứng yêu cầu cho
sự hội nhập quốc tế và khu vùc. Trong thêi gian tíi, ViƯt Nam cÇn cã kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng CNH HĐH phù hợp với các yêu
cầu và bớc ®i trong tiÕn tr×nh héi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu và thế giới. Để xây
dựng nền tảng cho nớc ta trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 cần
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong cơ cấu GDP theo xu hóng:
+ Giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 24% (năm 2000) còn 15% (năm
2010) và còn 7% (năm 2020).
+ Tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dụng từ 35,2% (năm 2000) đến
42% (năm 2010) và đạt 45% (năm 2020).
+ Tăng tỷ trọng dịch vụ từ 40,8% (năm 2000) đến 42% (năm 2010)
và đạt 49% (năm 2020).
Để đạt đợc những mục tiêu trên, chúng ta cần có hệ thống những giải
pháp đúng đắn, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
2.3-Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngµnh kinh tÕ ë níc
ta:
6
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Xác định và thực hiện các phơng thức và biện pháp nhằm chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hớng phù hợp là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản lý Nhà nớc về kinh tế .
Để thực hiện nhiệm vụ này cần phân tích, nghiên cứu kỹ các nhân tố khách
quan và chủ quan có ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
*Sự phát triểnloại thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế:
- Cần khẳng định ngay rằng thị trờng trong nớc có ảnh hởng trực tiếp đến
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi lẽ, thị trờng là yếu tố
hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp phải hớng ra thị trờng, xuất phát từ quan hệ cung cấu hàng hoá
trên thị trờng để định hớng chiến lợc và chính sách kinh doanh của mình. Sự
hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nớc nh: thị trờng hàng
hoá, dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng khoa học và công
nghệ) có tác động mạnh đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.
- Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Nhà nớc điều tiết các
loại thị trờng thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng nào phụ thuộc vào chiến lợc và các định hớng
phát triĨn cđa Nhµ níc trong tõng thêi kú vµ cã tính đến các yếu tố trong bối
cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
*Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả.
-Trớc hết, việc xác định các ngành mũi nhọn, các ngành cần u tiên phát
triển phải dựa trên cơ sở xác định lợi thế so sánh và các nguồn lực (cả trong và
ngoài nớc có khả năng khai thác) để chuyển hớng mạnh mẽ sang phát triển các
ngành mà nớc ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới tạo đà tham gia có
hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
-Sự đa dạng và phong phú của nguồn tài nguyên thiên nhiên và các điều
kiện tự nhiên ảnh hởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
là nhân tố phải tính đến trong quá trình hoạch định chiến lợc cơ cấu.
-Dân số, lao động đợc xem nh là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế. Sự tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế đợc xem xét trên bỊ mỈt chđ u sau:
7
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
+ Kết cấu dân c và trình độ dân trí, vì khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật
mới là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành đang hoạt động.
+ Quy mô dân số, kết cấu dân c và thu nhập của họ có ảnh hởng lớn đến
quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị trờng, đó là cơ sở để phát triển các ngành
công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
+ Sự phát triển các ngành nghề truyền thống trong công nghiệp cũng nh
trong các ngành kinh tế khác thờng gắn liền với tập quán, truyền thống, phong
tục của một địa phơng, sự phát triển và chuyển hoá các nghệ này gắn chặt với
đội ngũ các nghệ nhân. Sản phẩm của ngành nghề này rất độc đáo, có u thế và
đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế.
*Sự ổn định của thể chế chính trị và đờng lối chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Quan điểm, đờng lối chính trị nào sẽ có môi trờng thể chế đó, đến lợt
nó, môi trờng thể chế lại hoạch định các hớng chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ nãi
chung cịng nh c¬ cÊu kinh tÕ từng ngành.
*Tiến bộ khoa học công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng
sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ träng cđa
chóng trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ qc d©n (làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế), mà còn tạo ra những nhu cầu mới đòi hỏi các ngành công nghiệp non trẻ,
công nghệ tiên tiến, do đó có triển vọng phát triển mạnh trong tơng lai.
Tiến bộ KH CN cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lọng cao, giá rẻ do
đó có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết quả làm chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và hội nhập
vào đời sống kinh tế khu vực và Thế giới.
3-Những lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và khả năng áp dụng vào Việt
Nam.
3.1-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phân công lao động xà hội.
Theo lý thuyết này, để áp dụng vào nền kinh tế của mỗi nớc thì phải có
những điều kiện chín muồi về:
-
Tách biệt giữa thành thị và nông thôn.
Năng suất lao động trong nông nghiệp đà cao, đủ cung cấp sản
phẩm tất yếu cho nông nghiệp và các ngành khác.
8
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Thị trờng phát triển.
Xét về thực tế ở nớc ta đà có những khả năng để ứng dụng lý thuyết này:
Thành thị và nông thôn đà tách biệt, có sự phân công bớc đầu để
hình thành cơ cấu kinh tế.
Năng suất lao động nông nghiệp đủ để cung cấp sản phẩm tất
yếu cho các ngành và có thể chuyển lao động nông thôn ra thành thị.
Kinh tế thị trờng mới hình thành nên cơ cấu tự nó phát triển còn
những khiếm khuyết.
Kinh tế mở, hội nhập bắt đầu vào phân công lao ®éng qc tÕ, chi
phèi c¬ cÊu kinh tÕ trong níc.
3.2-Lý thuyết về tái sản xuất t bản xà hội của Mác xít.
Học thuyết này phân tích mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong quá
trình vận động và phát triển. Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Sản xuất
TLSX để chế tạo TLSX tăng nhanh nhất; sau đó đến sản xuất TLSX để chế tạo
TLSX; và chậm nhất là sự phát triển của sản xuất TLSX. Khi nghiên cứu lý
thuyết về tái sản xuất t bản xà hội, Mac đà đặt ra những điều kiện cần thiết để áp
dụng gồm:
-
Phải giả định kinh tế không có ngoại thơng.
-
Không coi dịch vụ là một ngành sản xuất.
-
Phân ngành trìu tợng.
- Khu vực I (sản xuất TLSX) tăng nhanh hơn khu vực II (sản xuất
TLTD)
Nh vậy, hiện nay nền kinh tế nớc ta đà vận động khác xa với những giả định
trên của Mác. Hiện nay Việt Nam có nền kinh tế mở, coi dịch vụ là một ngành
sản xuất và đi vào cách phân ngành cụ thể. Đồng thời, nền kinh tế nớc ta vẫn
còn mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp do đó không thể áp dụng công
thức u tiên phát triển khu vực I (công nghiệp nặng) để hình thành cơ cấu mới.
3.3-Lý thuyết của trờng phái kinh tế học thuộc trào lu chính: Kinh tế học
thuộc trào lu chính là một trong những trờng phái kinh tế lớn nhất hiện nay vì
đối tợng của trờng phái này là các nền kinh tế thị trờng phát triển nên về phơng
diện nào đó, có thể thấy bằng vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không
phải là mục tiêu phân tích chính của nó. Song không phải vì vậy mà vấn đề này
9
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
không đợc đề cập đến dới hình thức này hoặc hình thức khác. Theo trờng phái
này thì:
-
Cơ cấu kinh tế hoàn toàn do thị trờng quyết định.
-
Dich vụ đợc coi là một ngành sản xuất.
- Đặc biệt quan tâm đến các ngành có tơng lai mặt trời mọc và
không có tơng lai mặt trời lặn.
- Đề cao vai trò can thiệp của Nhà nớc một cách trực tiếp hoặc gián
đoạn thông qua một loạt những chính sách kinh tế vĩ mô với chức năng đảm bảo
cho thị trờng hoạt động tốt và ổn định.
Việt Nam, việc ứng dụng những quan điểm trên không thể toàn bộ đợc.
Chúng ta không thể để cơ cấu kinh tế hoàn toàn do thị trờng quyết định vì ở nớc ta nền kinh tế thị trờng mới hình thành nên còn sơ khai, bộc lộ nhiều hạn chÕ.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë ViƯt Nam cã thể khẳng định rằng vai trò của chính
phủ là quan trọng. Chính phủ có thể hoạch định cơ cấu và can thiệp trực tiếp và
gián tiếp, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật của thị trờng. Trong quá trình
hoạch định cơ cấu và can thiệp trực tiếp và gián tiếp, điều này hoàn toàn phù
hợp với quy luật của thị trờng. Trong quá trình hoạch định chiến lợc và lập kế
hoạch phát triển kinh tế xà hội có thể áp dụng việc xác định ngành có tơng lai
và ngành không có tơng lai để hình thành cơ cấu kinh tế cho phù hợp.
3.4-Lý thuyết giai đoạn phát triển của Rostow.
Walt Rostow, cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất ký quốc gia nào
cũng đều trải qua 5 giai đoạn tuần tự nh sau:
- XÃ hội truyền thống: Nền kinh tế nông nghiệp giữ vai trò thống trị
trong đời sống kinh tế, năng suất lao động thấp, xà hội kém linh hoạt.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn này đà bắt đầu hình thành
những khu vực đầu tầu có tác động lôi kéo nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn cất cánh: Xuất hiện những ngành công nghiệp chế biến
có tốc độ tăng trởng cao. Tỷ lệ đầu t so với nhu cầu quốc dân ®¹t møc 10%.
- Giai ®o¹n chun tíi sù chÝn mi: Giai đoạn này, tỷ lệ đầu t trên
thơng nghiệp quốc doanh đạt tới mức cao (10 20%) và xuất hiện nhiều cực
tăng trởng mới.
10
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: là giai đoạn kinh tế phát triển cao
sản xuất đa dạng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng suy giảm nhịp độ tăng
trởng kinh tế.
Thông qua những tiêu chuẩn trong từng giai đoạn, chúng ta có thể thấy nớc ta
đang ở giai đoạn tạo tiền đề cất cánh và chuẩn bị sang giai đoạn cất cánh, lý
thuyết này cho phép ta xác định đợc những tiêu chuẩn cần đạt đợc trong giai
đoạn cất cánh, và để xác định những tiền đề cần thiết để hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý cho mỗi giai đoạn.
3.5-Vấn đề cơ cấu kinh tế trong lý thuyết nhị nguyên:
Lý thuyết nhị nguyên cho rằng các nền kinh tÕ cã hai khu vùc song song
tån t¹i:
- Khu vùc kinh tế truyền thống: chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, có
năng suất lao động thấp và luôn có d thừa lao động.
- Khu vực kinh tế công nghiệp hiện đại du nhập từ bên ngoài: Có
năng suất lao động cao, có khả năng sản xuất độc lập mà không bị phụ thuộc
vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế.
Giữa hai khu vực trên luôn có mối quan hệ thông qua di chuyển lao động từ
nông nghiệp (nông thôn) sang công nghiệp (thành thị) và biến nền sản xuất xÃ
hội từ trạng thái nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển. ởViệt
Nam cũng đang hình thành hai khu vực: truyền thống và hiện đại. Hiện nay lực
lợng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp ở nớc ta vẫn còn chiếm phần
lớn (70%), do đó nớc ta cần xác định khả năng phát triển khu vực hiện đại nhằm
thu hút lao động từ nông nghiệp, đồng thời cần quan tâm thích đáng tới nông
nghiệp trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngay bản thân khu vực
truyền thống cũng cần xây dựng công nghiệp nhỏ nông thôn, kết hợp trong cơ
cấu công nghiệp và nông nghiệp một cách hợp lý để giảm bớt sức ép lao động từ
khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực công nghiệp quá lớn.
3.6-Lý thuyết phát triển kinh tế liên ngành :
Lý thuyết này cho rằng trong quá trình phát triển tất cả các ngành kinh tế
liên quan mật thiết với nhau trong chu trình đâu ra của ngành này là đầu vào
của ngành kia . Vị thế sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân
bằng cung cầu trong sản xuất . đồng thời sự phát triển cân đối giữa các ngành
nh vậy ciòn giúp tránh đợc ảnh hởng tiêu cực của những biến động của thị trờng
11
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
và hạn chế đợc mức độ phụ thuộc vào nền kinh tế khác ,đẩm bảo d độc lập chính
trị của các nớc thc thÕ giíi thø 3 chèng l¹I chđ nghÜa thùc dân .
Là một nớc còn trong giai đoạn phát triển , nớc ta không thể ứng dụng lý thuyết
này trong quá trình CDCCKT vì ở nớc ta trong nớc với nhiều hạn chế và lý
thuyết này hoàn toàn đI ngợc víi xu thÕ cđa mäi nỊn kinh tÕ trong ®Iịu kiên
hiện đạI là khu vực hoá ,toàn cầu hoá .
3.7-Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân dối hay các cực tăng tr ởng
Những luận cứ cơ bản lý thuết này: việc phát triển cơ cấu không cân đối gây
nên áp lực ,tạo ra sự kích thich đầu t.Trong một phạm vi nhất định,xây dựng cơ
cấu sản xuất đợc tổ chức không phù hợp với cơ cấu tiêu dùng,đồng thời xây
dựng CCKT mở,trong đó CC ngành KT đợc tổ chức theo hớng hình thành các
ngànhcực tăng trởng trong mỗi giai đoạn vai trò của các ngành này là không
giống nhau ,vì thế tập trung những nguồn lực khan hiÕm cho mét sè lÜnh vùc
trong mét thêi ®Ióm nhất định .
Trên phơng diện lý luận, qua các trờng pháI lý luận kinh tế chủ yếu trên đây
đà cho thấy nó đề cập đến từ nhiều góc độ và nhiều cách tiếp cận khác nhau và
gia các trờng pháI lý thuyết này đà có nhiều kiểu quan niêm khác nhau đối với
vấn đề CC ngành KT.Đó là cách thức phân chia các ngành của nền KTQD,là
tiêu chí đánh giá vai trò của mỗi ngành trong quá trình vận động của toàn bộ
nền kinh tế nói chung, là các khía cạnh đợc nhấn mạnh không giống nhau trong
các kết luận rút ra. Bởi vậy mà mỗi lý thuyết kể trên mặc nhiên đợc thừa nhận là
có những phạm vi thực tế hoạt động riêng rẽ và tồn tạI song hành .Somg sự phát
triển của thực tế và nhận thức cho thấy rằng sự phê phán lẫn nhau theo kiểu
nàythì đúng, còn cáI kia thì sai đà tỏ ra quá đơn giản và đầy thiên kiến .Vấn đề
là ở chỗ , khi xem xét chúng ,nhất thiết phảI đứng trong logic của mỗi loạI lý
thuyết và không đợc bỏ qua đối tợng cũng nh phơng pháp mổ xẻ vấn đề.
II- Sự cần thiết phải CDCC ngành KT trong quá trình phát triển kinh tế:
1- Lý luận về mối liên hệ giữa CDCC ngành và quá trình phát triển nền
kinh tế .
Quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia thờng đợc xem xét nh là nền
kinh tế . Một trong những CCKT đợc quan tâm và nghiên cứu nhiều trong một
quá trình làm thay đổi thu nhập bình quân đầu ngời . Mặc dù có nhiều thay đổi
trong quan niệm về phát triển và tăng trởng nhng chỉ tiêu trên vÉn ®äc coi träng
12
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
và làm thớc đo cho sự phát triển kinh tế . Một xu hớng mang tính quy luật là
cùng với sự ơphát triển của kinh tế là một quá trình thay đổi về CCKT , tức là
một sự thay đổi tơng đối về mức đóng góp , tốc độ phát triển của từng tthành
phần , từng yếu tố riêng về cấu thành toàn bộ mối liên hệ với quá trình tăng trơngr và phát triển kinh tế là cơ cấu ngành . Ngay tõ cuèi thÕ kû 19 ,nhµ kinh tÕ
häc ngêi Đức E.Engle đà phát hiện ra mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
CDCC ngành KT .
Theo E.Engle ,khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ
cho lơng thực , thực phẩm giảm đI . Do chức năng chính của khu vực NN là sản
xuất lơng thực ,thực phẩm nên có thẻ suy ra lµ tû trong NN trong toµn bé nỊn
kinh tế sẽ giảm đI ,tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền và việc cung cấp
dịch vụ tăng phù hợp với thu nhập do đó có thể thấy tỷ trọng của ngành CN
&DV. Nh vậy , trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế cơ cấu ngµnh
kinh tÕ sÏ chun dich theo híng: tû träng ngµnh NN giảm dần,tỷ trọng ngành
CN&DV tăng dần.
2-Vai trò của CDCC ngành KT trong quá trình phát triển kinh tế .
Cơ cấu kinh tế hợp lý giúp cho việc thu đợc mức tăng sản xuất xà hội lớn
nhất , mới có thể phan bố hợp lý lực lợn sản xuất , phát triển các mối quan hệ
đối ngoạI da nhanh tiến bộ KHCN vào sản xuất .
Để làm sáng tỏ kết luận trên , ta có thể phân tích thí dụ sau đây về cơ cấu
ngành sản xuát của hệ thống kinh tế xà hội cho năm 1976 ở Việt Nam
13
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
bảng 1: Bảng cân đối liên ngành của việt nam năm 1976
Giátrị
Ngành
sản tổng sản
xuất
lợng
Côngnghiệp
X1=9180
(I)
X2=7940
Nôngngiẹp
X3=6310
(II)
Các ngành sx
khác(III)
Chiphílao
động
Lợi nhuận
Giá trị tổng
sản lợng
Theo tỷ lệ phần trăm ta có :
Giátrị tổng
sản lợng
Chi phí lao
động
Tiêu dùng sản xuất
II
III
I
3850
900
12000
1100
1160
350
1170
250
1160
1940
1290
9180
3550
1780
7940
2200
1530
6310
ĐV:Triệu
Sản lợng
cuối
cùng
3060
5630
3600
Năm
1976
I
39,18
II
33,89
III
26,93
Tổng
100
25,22
56,16
28,62
100
Tổng số vốn đầut trong và ngoàI nớc có thể huy động cho năm sau là 1878 triệu
đồng và có thể phân bố cho các ngành với mức tiếp nhận cùng hiệu quả nh sau
Công nghiệp
Nông nghiệp
Các ngành
khác
Mức%tiếpnhận
25-38%
25-35%
30-42%
Hiệu quả
20%
25%
22%
Vợt quá mức
15%
22%
20%
hiệu quả là
Với cùng một mức vốn đầu t nh nhau (2878 triệu ) nếu đầu t theo tỷ lệ khác
nhau và các ngành khác nhau sẽ dẫn tới kết cấu chi phí lao động khác nhau và
hiệu quả thu đợc mức tăngsản phẩm xà hội khác nhau (xét hai phơng án sau)
14
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Phơng án I
Phớng án II
I
II
III
I
II
III
Kết cấu vốn
35%
25%
40%
40%
20%
40%
Kết cấu lao động 25,13% 46% 28,87% 25%
46% 29%
Mức tăng TSL
+414,1 triệu đ
+345,28 triệu đ
Ta thấy phơng án I hơn hẳn phơng án II mặc dù số vốn đầu t là nh nhau .
Chơng II
Một số kinh nghiệm về CDCC ngành KT của các nớc
trên thế giới
1-Nhật Bản :
Sự chuyển dịch CCKT đà bắt đầu diễn ra ,lao động trong NN bị thu nhỏ dần
một phần do tác động của khoa học kỹ thuật mới , mặt khác do sự tính toán hiệu
quả sản xuất đà tạo ra một s chuyển lao động rất lớn từ NN sang CNvà các lĩnh
vực kinh tế khác .Chỉ trong thời gian 30 năm (từ 1950-1979) đà có 9 triệu ngời
rút khỏi khu vực NN để chuyển sang các khu vực khác.Nhờ chủ trơng nâng cao
tiền lơng thực tế của nhân dân bằng cách nâng cao năng suất lao động nên trong
suốt thập kỷ 50 ,tiền lơng thc tế của công nhân NN đà tăng bình quân
7%/năm ,đIũu này đà góp phần làm tăng thêm thu nhập của gia đình nông dân
trong suốt thâp kỷ 50,tạo cơ sở cho sự phát triển trong giai đoạn sau.Đến những
năm 1960-1970,tình hình thị trờng lao động ở Nhật Bản trở rất căng
thẳng .Chính phủ NHật Bản đà tận dung hết khẳ năng nguồn lự cho sự phát triển
kinh tế. Tình hình di chuyển lao đọng sang các ngành phi NN phát triển quá
nhanh đà trở thànhmối nguy cho sự phát triển của khu vực nông nghiẹp,nông
thôn.Để giảI quuyét tình trạng đó, Chủ Nhật Bản đÃđa tiến bộ kỹ thuật vaò NN (
đầu tiên là máy gặt đập,sau đó là máy cày ... ) đà giảI phóng sức lao động của
nông dân,tạo cơ hội cho họ tìm kiếm việc làm phi NN. Nh vậy ,ở đây ta thấy
Nhật Bản đà phát triển theo mô hình hai khu vực của A.Lewis .
-Về tàI chính : sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø hai (1939-1945), nỊn kinh tế
Nhật Bản bắt đầu đI vào phát triển ; sù thiÕu thèn diƠn ra lµ mét thùc tÕ .Ngn
tµI chínhcủa Chính phủ , thậm chí cả của t nhân cũng bị kiệt quệ hoặc bị tiêu
hao do tình trạng lạm phát diễn ra .Tuy vậy , Nhạt Bản đà nhận đợc nguồn viên
trợ t Mỹ cùng với sự thành công của một số chính sách làm cho t;ỷ lệ tÝch luü
15
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cao và có xu hớng tăng . Thứ nhất :Nhật Bản duy trì mức tiền lơng thấp trong
khi năng suất lao động tăng nhanh . Thứ hai : nhờ tính tiết kiệm ,ngời Nhật đÃ
làm tăng khối lợng tiền tiết kiệm cho sản xuất kinh doanh .Chỉ tính từ năm
1961-1967 , thời kỳ phát triển mạnh nhất của CN Nhật Bản thì tỷ lệ tiết kiệm
trong tổng số thu nhập của ngơì dân Nhật là 18,6% ,trong khi đó của Mỹ là
6,2%,Anh lµ 7,7 %,Philippin lµ 8,7 %.Tø ba :do cã chÝnh sách thuế hợp lý đÃ
góp phần đáng kể vào ổn định và tăng trởng kinh tế . Chính phủ Nhật áp dụng
chính sách giảm thuế trong những năm đầu đI vào sản xuất, vì vậy tỷ lệ tiết
kiệm trong dân c tăng .Ngay từ đsầu của quá trình CDCCKT, Chính phủ Nhật
Bản đà chủ trơng nhập khẩu các kỹ thuật míi , nhËp khÈu c¸c b»ng ph¸t minh
s¸ng chÕ tõ các nớc phát triển.
-Về ngoạI thơng : Nhờ có những chiến dịch xuất khẩu ngày càng tăng đÃ
đẩy nền kinh tế Nhật Bản ra khỏi khủng hoảng và suy thoáI . Trong 20 năm
(1965-1985) , tỷ trọng NN giảm đI 3lần trong CCKT của Nhật Bản (từ 9% năm
1965 còn 3% năm 1985). Một đIũu đàng quan tâm mới là trong quá trình CNH
và CDCCKT ,ngành DV Nhât Bản đà trở thành một ngành có tỷ lệ lớn nhất
trong cả nớc.
2-Trung Quốc:
Một thành tựu đIển hình là sự phát triển mạnh mẽ của NN và nông thôn
Trung Quốc , sự phát triển của các xí nghiệp Hơng Trấn ở Trung Quốc là nhân
tố đóng góp chính vào thắng lợi của việc cảI tổ nền kinh tế , đem lạI sự tăng trởng kéo dàI suất cả thập kỷ (xem bảng 2) tạo ra sự CDCCKT mạnh mẽ trong
NN và noong thôn Trung Quốc.
Bảng 2: Tốc độ tăng trởng GDP và các ngành của Trung Quốc
(1970-1992) (%)
Bình quân
71-80 81-90 1987
GDP
NN
CN
7,9
3,0
9,1
10,1
5,5
11,7
10,9
4,7
13,7
1988
1989
1990
1991
1992
11,3
2,5
14,5
44,4
3,1
3,8
3,9
7,3
3,2
7,5
2,4
12,5
12,8
3,7
20,4
16
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Sự phát triển của xí nghiệp Hơng Trấn dới tác động hỗ trợ của các chính sách
kinh tế của nhà nớc trong khu vực nông thôn làm đời sống của nhân dân đợc
nâng lên rõ rệt . Trong 10 năm (1979-1989) số hộ nghèo của nớc đà giảm đI hai
lần . Năm 1989, thu nhập bình quân đầu/ ngời của nông dân Trung Quốc tăng
3,1 lần so với năm 1978,bình quân tăng 11,8%/năm. Năm 1978 thu nhập phi
NN chỉ chiếm 7% trong thu nhập bình quân/ngời của nông dân, đến năm 1988
con số đólà 27,3% . Trong khu vực nông thôn CCKT đà thay đổi một cách cơ
bản sau 10năm. Tỷ trọng ngành NN giảm đáng kể và tỷ trọng ngành CN&DV
tăng lên. CN đà trở thành lực lợng chính của nền KTQD, từ chỗ chỉ chiếm
27,8% năm 1978 vơn lên chiếm 50% vào năm 1990, đồng thời NN năm 1990
còn 45,4% mà năm 1978 là 68,4%. Tốc độ tăng trởng bình quân CN thời kỳ
1980-1990 đạt 11,7%;NN đạt 5,5% .
Tuy nhiên quá trình phát triển xí nghiệp Hơng Trấn đà đảy Trung Quốc đến
tình trạng thu hẹp diện tích đất canh tác , do phát triển CN và qú trình đô thị hoá
nhanh . Trớc tình hình đó Chính phủ Trung Quốc đà ra chính sách hạn chế sử
dụng đất NN nhằm bảo đảm ổn ddịnh lơng thực .
Trong quá trình phát triển các nớc đều coi CNH là trọng tâm , là động lực
phát triển của xà hội .Sự CDCCKT diễn ra tuỳ theo đặc thùcủa mỗi quốc gia
nhng với xu thế chung giảm tỷ trọng cuẩ NN ,tăng tỷ träng CN & DV trong
GDP . CDCCKT diÔn ra theo chiều hỡng ngày càng naang cao vị chí vai trò chủ
đạo , then chốt của ngành CN & DV trong quá trình phát triển kinh tế . Tuy
nhiên , không ph¶I mäi sù CDCC dỊu mang ý nghÜa tiÕn bé , đều dẫn tới sự phát
triển kinh tế nh nhau khi ¸p dơng ë c¸c níc kh¸c nhau . do vậy , chính phủ của
mỗi quốc gia cần nghiên cứu đIũu kiện , đặc đIúm của đất nớc mình mà lựa
chọn một CCKT hợp lý .
3-Hàn Quốc .
Quá trình CDCCKT của Hàn Quốc có thể coi là thành công trong khoảng
thập kỷ 60-80 với các kế hoạch 5 năm đà thực hiện (bảng 3). ĐIúm nổi bật của
giai đoạn này là nền kinh tế Hàn Quốc đà đạt tốc độ tăng trởng kinh tế rất
nhanh , bình quân trong 4 kế hoạch 5 năm là 8,3%. Sau 4 lần thực hiện kế hoạch
5 năm Hàn Quốc đà đạt đợc một nền kinh tế tự lực (1981).Đạt đợc sự thành
17
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
công đó , trớc hết phảI nói đến vai trò của chính phủ trong việc lựa chọn chiến lợc CDCCKT.
Trong giai đoạn phát triển , Hàn Quốc đà theo đuổi lý thuyết thay thÕ nhËp
khÈu , tËp trung søc ph¸t triĨn CN , đặc biệt là các ngành công nghiệp nhẹ cần
nhiều lao động và làm hàng xuất khẩu . Những 1986-1988 đợc xem là những
năm thành công nhẩt của Hàn Quốc , do xuất khẩu bùng nổ nên tăng trởng hàng
năm lên tới 15% . Hàn Quốc trở thành một lực lỵng míi , quan träng trong nỊn
kinh tÕ thÕ giíi và là một trong những nớc công nghiẹp mới (NICs ) hùng
mạnh trong thế giới thứ ba . Tuy nhiên , do một số chính sách về tàI chính cha
đợc đảm bảo nên Hàn Quốc đà phảI trả một giá đắt trong đợt khủng hoảng tàI
chính vừa qua .
Bảng 3: Tốc độ tăng trởng kinh tế của Hàn Quốc qua các
kế hoạch 5 năm (%).
Các kế hoạch 5 năm
Kế hoạch
Thực tÕ
LÇn thø nhÊt(62-66)
7,1
8,5
LÇn thø hai (67-71)
7,0
9,7
LÇn thø ba (72-76)
8,6
10,1
LÇn thø t (77-81)
9,2
5,5
Nguồn :Kinh nghiệm Kế hoạch hoá và quản lý ở Hàn Quốc
NXB Chính trị quốc gia, 1995
18
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chơng III
Đánh giá kháI quát quá trình chuyển dịch cơ cấu
Ngành kinh tế ở nớc ta thời kỳ kế hoạch (1996-2000)
I- Phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời
kỳ (1996-2000) .
1-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ (91-95) .
1.1- Những mặt đạt đợc :
- Tốc độ tăng GDP hàng năm 8,2% (kế hoạch là 5,5-5,6% ) .
- CCKT ngành đà bắt đầu chuyển dịch theo hớng CNH , hình thành xu thế
CDCC ngành KT tơng đối rõ theo hớng giảm tỷ trọng NN trong GDP , tăng
đồng thời tỷ trọng của CN&DV.
Cụ thể nh sau (xem bảng 4)
Bảng4: Cơ cấu ngành KT trong GDP(%)
Năm 1990
1991
1992
1993
1994
1995
Chỉ tiêu
Nông nghiệp 38,7
Công nghiệp 22,7
Dịch vụ
38,6
40,49
23,79
35,72
33,94
27,26
38,8
29,87
28,7
27,18
28,9
29,65 28,75
41,65
44,07 42,52
(Nguồn:Niên giám thống kê)
- Cơ cấu sản xuất trong nội bộ từng nhóm ngành NN & CN
cũng có những thay đổi theo hớng có hiệu quả hơn , các ngành DV phát triển
đa dạng hơn .
1.2-Những tồn tạI và yếu kém :
Thực tế cho thấy , tốc độ CDCC ngành KT diễn ra theo đúng hớng nhng còn
rát chậm . Trung bình mỗi năm ,tỷ trọng cơ cấu ngành NN giảm 0,8% , CN tăng
0,4% và DV tăng 0,4% .
Nh vậy , với những kết quả đà đạt đợc trong thời kỳ kế hoạch 5 năm (9195) ,chúng ta thấy sự CDCC ngành KT đang diễn biến theo xu hớng bất lợi so
với yêu cầu đặt ra . Trong những năm tới chúng ta cần có sự CDCC ngành KT
mạnh mẽ hơn , tốc độ chuyển dịch nhanh hơn theo hớng CNH để phù hợp với
quá trình CNH-HĐH đất nớc ở Việt Nam .
2. Phơng hớng CDCC ngành KT thời kú kÕ ho¹ch (1996-2000) .
19
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Nhiệm vụ tỉng qu¸t vỊ ph¸t triĨn kinh tÕ thêi kú kÕ hoạch (1996-2000) là :
tăng trởng cao ; bền vững và có hiệu quả ; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô ;
chuẩn bị các tiền đề cho bớc phát triển cao hơn sau năm 2000.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ nêu trên trong thời kỳ kế hoạch (1996-2000) chúng
ta cần có phơng hớng CDCCKT và CDCC ngành nói riêng theo đúng hớng phù
hợp với quá trình CNH-HĐH ở nớc ta .
Những phơng hớng CDCC ngành KT thời kỳ kế hoạch (1996-2000) :
2.1-CDCC ngành KT theo hớng giảm dần tỷ trọng NN trong cơ cấu GDP
(%),
đồng thời gia tăng tỷ trọng ngành CN & DV . Phấn đấu đến năm 2000 ,cơ cấu
các ngàh trong GDP nh sau :
CN chiếm kho¶ng 34-35% ; NN : 19-20% ; DV : 45-46%
Tèc độ CDCC ngành KT cần diễn biến mạnh mẽ hơn , từng bớc xây dựng cơ
cấu CN-NN - DV một cách hợp lý .
2.1-Trong nội bộ cơ cấu ngành :
-Ngành NN : Phát triển toàn diện nông , lâm , ng nghiệp gắn với CN chế
biến nông , lâm , thuỷ sản và đổi mới CCKT nông thôn theo hớng CNH-HĐH .
Tốc độ tăng giá trị sản xất nông, lâm , ng nghiệp bình quân hàng năm là 4,5-5%
.
-Ngành CN : Phát triển các ngành CN , trú trọng trớc hết CN chế biến , CN
hàng tiêu dùng và công nghiệp hàng xuất khẩu .Xây dựng có chọn lọc ngành
CN cơ bản . Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 14-15%
-Ngành DV : Phát triển đồng bộ các ngành DV ,. Tốc độ tăng giá trị DV
bình quân hàng năm 12-13% .
2.3-Dần dần CDCC ngành KT theo hớng CNH-HĐH để đảm bảo phù hợp
với yêu cầu và bớc đI trong tiến trình hội hnhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
II- Đánh giá thực trạng CDCC ngành KT thời kỳ (1996-2000) ở Việt Nam .
1-Quá trình CDCC ngành KTvà hiện trạng CC ngành KT (1996-2000) .
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2000 , nền kinh tế nớc ta đà có những bớc chuyển biến đáng kể . Trong những năm 1996-2000 tốc độ tăng GDP bình
quân hàng năm đạt 7% ; CC ngành KT ®· cã sù chun biÕn tÝch cùc theo ®óng
híng , phù hợp với tính đồng bộ trong CCKT chung .
20