Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Khai thác và sử dụng chương trình quản lí bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây cùng với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của máy
tính điện tử, một công cụ lu trữ và xử lý thông tin đã làm tăng khả năng nghiên cứu và
vận hành hệ thống lớn phức tạp. Mà hệ thống thông tin là một trong những ngành mũi
nhọn của công nghệ thông tin đã có những ứng dụng trong quản lý kinh tế đặc biệt là
quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay đối với một hệ thống lớn việc vận dụng
ngay các phần mềm chuyên dụng còn là một vấn đề gặp không ít khó khăn. Các hệ
thống thông tin tin học hoá cha đáp ứng đợc yêu cầu cha đáp ứng đợc yêu cầu của các
nhà quản lý. Để đáp ứng đợc yêu cầu cấp thiết đó thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ
chuyên môn phải thờng xuyên nâng cao tay nghề có đủ trình độ để phân tích hệ thống
quản lý một cách đầy đủ chi tiết mà không bị thiếu sót hay thừa thông tin. Từ đó thiết kế
hệ thống thành những chơng trình thuận tiện trong quá trình làm việc nh: tìm kiếm, nhập
liêu, thống kê,... Để có đợc điều đó cần phải viết chơng trình cho hệ thống cũng chính là
viết các modul và đợc lắp ghép thành hệ thống. Nhng ở đây chơng trình đã xây dựng sẵn
do vậy chỉ việc khai thác và đa vào sử dụng mà thôi.
Việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý đã phát triển mạnh mẽ giúp cho công
tác quản lý ngày càng trở nên hiệu quả hơn nh nâng cao hiệu quả trong công việc, đa ra
các báo cáo, các số liệu thống kê một cách chính xác kịp thời. Đồng thời nhờ có việc
ứng dụng tin học đã tiết kiệm đợc rất nhiều thời gian, công sức của con ngời, nó làm
giảm nhẹ bộ máy quản lý vốn rất cồng kềnh từ trớc đến nay. Chính vì vậy em đã chọn đề
tài Khai Thác Và Sử Dụng Chơng Trình Quản lý Bán Hàng với mong
muốn tìm hiểu sâu về lĩnh vực Bán hàng của công ty hoặc của cơ quan, xí nghiệp, của
một cửa hàng chẳng hạn, . Với đề tài Khai Thác Và Sử Dụng Chơng Trình
Quản lý Bán Hàng em đã xây dựng một hệ thống con một modul của hệ thống nói
trên giúp cho việc quản lý Bán Hàng một cách hiệu quả .
Nội dung của đề tài gồm 5 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về hệ thống thông tin quản lý.
Chơng II: Phân tích hệ thống quản lý bán hàng.
Chơng III: Cài đặt và sử dụng chơng trình.
Chơng IV: Đánh giá và Kết luận.


Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

1
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Chơng V: Đánh giá nhận xét của thầy cô giáo.
Trong quá trình thực tập thực hiện đề tài Khai Thác Và Sử Dụng Chơng
Trình Quản lý Bán Hàng là một công việc hết sức lớn lao đối với em và em vẫn
còn rất nhiều bỡ ngỡ khi thực hiện đề tài này. Mặc dù đã có cố gắng tìm hiểu trong khi
thực hiện đề tài nhng do điều kiện và thời gian có hạn cũng nh khả năng của em còn hạn
chế nên trong bài chuyên đề này của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các
thầy cô giáo hớng dẫn và giúp đỡ thêm để bài chuyên đề của em đạt kết quả tốt hơn. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn thị hiệu và các thầy, cô giáo
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Hà nội ngày 10 tháng 06 năm 2005
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

2
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
CHƯƠNG i
Giới thiệu chung về hệ thống thông tin
quản lý
Để triển khai một đề án tin học hoá thì bớc đầu tiên cần thực hiện là khảo sát hệ
thống. Hệ thống đợc định nghĩa là một tập hợp các phần tử có các rằng buộc lẫn nhau để
cùng hoạt động nhằm đạt đến một mục đích nào đó. Còn hệ thống quản lý là một hệ
thống không chỉ chứa các thông tin về quản lý mà còn đóng vai trò thúc đẩy các hoạt
động của các doanh nghiệp, trờng học, tổ chức kinh tế, giúp con ngời trong sản xuất và
đa ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học các phần mềm
cơ sở dữ liệu, các thủ tục, các mô hình phân tích, lập kế hoạch quản lý và đa ra quyết
định. Vì thế cần phải xem xét, khảo sát các yếu tố đặc trng, cũng nh các mục tiêu và đa
nguyên tắc đảm bảo cho việc xây dựng một hệ thống quản lý có chất lợng. Từ đó rút ra

đợc những phơng pháp, những bớc thiết kế xây dựng một thông tin quản lý đợc tin học
hoá, khắc phục đợc những nhợc điểm của hệ thống quản lý đợc những nhợc điểm của hệ
thống quản lý cũ và phát huy đợc u điểm sẵn có để mang lại một hệ thống quản lý có
kết quả tốt.
I. Những đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý.
1. Phân cấp quản lý:
Hệ thống quản lý trớc hết là một hệ thống đợc tổ chức từ trên xuống dới, có chức
năng tổng hợp thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống nhất trong toàn hệ thống. Hệ thống
quản lý đợc phân tích thành nhiều cấp bậc gồm cấp trung ơng, cấp các đơn vị trực thuộc
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý từ trên xuống. Thông tin đợc tổng hợp từ
dới lên và truyền từ trên xuống.
2. Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những đầu vào khác nhau:
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

3
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang tính chất thay
đổi lâu dài. Những thông tin mang tính chất thay đổi thờng xuyên phải luôn cập nhật
để xử lý.
Những thông tin có tính chất thay đổi tổng hợp, đợc tổng hợp từ những thông tin
cấp dới phải xử lý định kỳ theo thời gian. Có thể tổng kết theo hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng, có thể tổng kết theo quý,
3. Luồng thông tin ra:
Thông tin đầu ra đợc tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu quản
lý trong từng trờng hợp cụ thể.
Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng phục vụ cho nhu cầu
quản lý của hệ thống. Nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ thống. Các bảng
biểu báo cáo phải đảm bảo chính xác và kịp thời.
4. Quy trình quản lý.

Trong quy trình quản lý thủ công trớc đây,tất cả các thông tin thờng xuyên đợc đa
vào sổ sách (chứng từ, hoá đơn,...) từ đó các thông tin đợc kết xuất để lập ra các báo cáo
cần thiết. Việc quản lý thủ công nh thế phải trải qua nhiều công đoạn chồng chéo nhau,
làm tiêu tốn thời gian và công sức của ngời quản lý nên sai sót và d thừa thông tin, nhiều
công đoạn mà không thể tránh khỏi. Hơn nữa trong quá trình quản lý nếu gặp khối lợng
công việc lớn thì nhiều khi chỉ chú trọng vào một số khâu và đối tợng quan trọng. Vì thế
mà có nhiều thông tin không đợc tổng hợp đầy đủ dẫn đến việc thiếu hụt thông tin.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

4
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
II. Mô hình một hệ thống thông tin quản lý.
1. Mô hình luân chuyển dữ liệu:
Mô hình luân chuyển trong hệ thống quản lý có thể mô tả qua các modul sau:
Cập nhật thông tin có tính chất cố định để lu trữ, tra cứu. Cập nhật thông tin có tính
chất thay đổi thờng xuyên.
Lập số sách báo cáo. Mỗi modul trong hệ thống cũng cần phải có những giải pháp kĩ
thật riêng tơng ứng. Mỗi module của chơng trình thực hiện các công việc khác nhau,
các module này liên kết chặt chẽ với nhau nhng không hoàn toàn lệ thuộc vào nhau.
2. Cập nhật thông tin động.
Modul loại này có tính chất xử lý các thông tin luân chuyển chi tiết và tổng hợp.Nh-
ng đối với loại thông tin chi tiết đặc điểm lớn về số lợng xử lý thờng nhật đòi hỏi tốc độ
nhanh và tin cậy cao.khi thiết kế modul cần quan tâm đến các yêu cầu sau:
- Phải biết rõ các thông tin cần lọc từ các thông tin động.
- Giao diện màn hình và số liệu phải hợp lý, giảm tối đa các thao tác cho ngời
nhập dữ liệu.
- Tự động là các thông tin đã biết và các giá trị lặp.
- Kiểm tra và phát hiện các sai sót có thể xảy ra trong quá trình.
- Biết loại bỏ các thông tin đã có mà không cần thiết trong khâu đó.
- Các thông tin này phải cập nhật thờng xuyên, do vậy dữ liệu cũng đợc update

liên tục, khi đó các thông tin của chơng trình không bị cũ đi.
3. Cập nhật thông tin cố định có tính chất tra cứu.
Thông tin này cần cập nhật nhng không thờng xuyên mà yêu cầu chủ yếu là ta phải
tổ chức sao cho hợp lý, để ta có thể tra cứu nhanh trong các thông tin cần thiết. Khi cần
tra cứu thông tin thì ngời sử dụng có thể tra cứu theo nội dung có sẵn hoặc nội dung do
ngời dùng đa vào. Khi đó chơng trình tìm kiếm sẽ thực thi theo yêu cầu mà ngời dùng
cần tra cứu.
4. Lập báo cáo.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

5
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Để thiết kế phần này thì đòi hỏi ngời quản lý nắm vững về nhu cầu quản lý, tìm
hiểu kĩ các mẫu bảng biểu báo cáo...Vì thông tin sử dụng trong việc này thuận lợi hơn
do đã đợc xử lý từ trớc nên việc kiểm tra sự sai lệch của số liệu trong phần này đợc
giảm bớt, Việc báo cáo thờng xuyên đợc tổng hợp do vậy các khâu xử lí để đi đến lập
thành báo cáo vào cuối tuần, cuối tháng,
III. Các nguyên tắc đảm bảo trong quản lí thông tin.
Để xây dựng một hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh là một việc hết sức khó
khăn và tốn nhiều công sức, đã có rất nhiều chơng trình quản lí ra đời, song hoạt động
cha đạt hiệu quả cao cho lắm. Do vậy để các chơng trình hoạt động tốt hơn cần có các
nguyên tắc hay là một hớng phát triễn riêng. Vì thế việc xây dựng một hệ thống quản lý
thờng phải dựa trên một số nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất.
Tức là thông tin đợc tích luỹ và thờng xuyên cập nhật để phục vụ cho việc giải
quyết bài toán quản lý. Vì vậy các thông tin trùng lặp phải đợc dự trù. Do vậy ngời ta tổ
chức thành các mảng tin cơ bản mà trong đó các trờng hợp trùng lặp không nhất quán
về thông tin đợc loại trừ. Chính mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo thành mô hình thông
tin của đối tợng điều khiển.
2. Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.

Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản thì cần phải có
các công cụ đặc biệt, để tạo ra đợc các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời, dựa
trên cơ sở các mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ bảng cơ bản những thông tin
cần thiết, tạo ra mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong bài toán cụ thể.
Việc tuân theo theo hai nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với hệ thống thông
tin sẽ làm cho hoàn thiện và phát triển hệ thống dễ dàng và đơn giản hơn.
3. Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

6
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn đối với việc làm tăng hiệu xuất sử dụng máy vi
tính vì chính đầu vào và đầu ra của máy vi tính là khâu hẹp nhấ của hệ thống. Để làm đ-
ợc việc này thì cần phải có phơng pháp thay thế giữa việc chuyển tải tài liệu thủ công
bằng việc chuyển tải tài liệu trên các thiết bị (băng từ ,đĩa từ...) để đảm bảo việc truy
xuất thông tin đợc nhanh chóng. Việc này sẽ giảm đợc nhiều thời gian lãng phí và tăng
hiệu quả của máy tính. Nguyên tắc này còn đợc vận dụng cả khi đa thông tin mới vào
hệ thống. Việc này không những rút ngắn đợc thời gian và giảm nhẹ đợc công sức cho
việc nhập dữ liệu mà còn tăng độ tin cậy của thông tin đầu vào.
IV. Các bớc xây dựng hệ thống quản lý
Để khái quát việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý tự động hoá qua 5 giai đoạn
sau:
1. Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án:
ở bớc này ta tiến hành ngời ta tiến hành tìm hiểu khảo sát hệ thống đáng giá khả thi
có tính chất sơ bộ xuất phát từ hiện trạng cũ, tìm hiểu lĩnh vực nghiệp vụ của cơ quan mà
ta đang cần xây dựng hệ thống tìm hiểu hệ thống thông tin hiện hành phát hiện nhợc
điểm còn tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục cần cân nhắc tính toán khả thi dự
án. Từ đó định hớng cho các giai đoạn tiếp theo. Tìm hiểu tại cơ quan hay xí nghiệp này
đã sử dụng chơng trình quản lí nào cha, nếu có thì nó làm nh thế nào, có hiệu quả hay
không, có u nhợc gì? cần phải có những giải pháp nào có thể thay thế hay khả thi hơn

hay không? hay cần loai bỏ chơng trình quản lí này để thay bằng chơng trình quản lí
khác có hiệu quả hơn hay chăng. Tóm lại chơng trình nào mang lại hiệu quả quản lí cho
cơ quan hay các xí nghiệp có hiệu quả hơn thì chúng ta dùng. Khi đó việc sử dụng các
chơng trình phần mềm sẽ giúp cho các công tác quản lí, tính toán, chiết khấu, Nói
chung là các công việc mà một phần mềm quản lí có thể thay thế cho ngời làm một số
công việc.
2. Phân tích hệ thống ở giai đoạn sơ lợc khách quan của chơng trình quản lí.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

7
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Là giai đoạn quan trọng nhất ta phải tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ
thống hiện tại để xây dựng các lợc đồ khái niêm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lợc
đồ cho hệ thống giúp cho việc phân tích và mô tả hệ thống mới ở mức logic. Việc phân
tích này giúp ngời thiết kế các chơng trình dễ ràng hơn. Vì họ có thể nắp bắt đợc hết tất
cả các khâu, hiểu tờng tận đợc khi đó họ có thể đa ra các giải pháp thay thế hay khắc
phục những sai sót, yếu kém của hệ thống cũ cuả cơ quan,.. Xem xét mức độ về khả
năng sử lí, độ tin cậy, cao hơn hay quá yếu, các trờng thông tin có chính xác, an toàn
tuyệt đối hay không, có ích lợi gì về mặt kinh tế hay không? Có đảm bảo giảm đợc chi
phí về hoạt động, nhân lực, đảm bảo tăng năng xuất, thu nhập và hoàn vốn nhanh hay
không? Căn cứ vào khảo sát, đánh giá hệ thống cũ, căn cử vào các mục tiêu đã đa ra
cho dự án, hay các chơng trình quản lí, ngời thiết kế chơng trình phải lập ra đợc các
phác hoạ ở mức tổng thể, để có định hớng ở mức thiết kế chơng trình sau này.
3 . Thiết kế tổng thể
Là công việc mô tả nửa vật lý, nửa logic nhằm thực hiện việc chia hệ thống thành
các hệ thống con xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Phân định rõ
phần việc làm sẽ đợc xử lý bằng máy tính, phần việc nào sẽ đợc xử lý thủ công.
4. Thiết kế chi tiết( ở dạng detail)
Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trớc khi đa vào máy tính.
Thiết kế các phơng pháp cập nhật và sử lý thông tin cho máy tính thiết kế chơng

trình các giao diện sử dụng các tệp dữ liệu.
5. Phân loại HTTT trong tổ chức doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp.
Các thông tin trong một tổ chức đợc chia theo cấp quản lý và trong mỗi cấp quản
lý, chúng lại đợc chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Có thể xem bảng phân loại
các hệ thống thông tin trong một doanh nghiệp sản xuất để hiểu cách phân chia này.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

8
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Tài chính
chiến lợc
Marketing
chiến lợc
Nhân lực
chiến lợc
Kinh doanh và
sản xuất chiến l-
ợc
Tài chính
chiến thuật
Marketing
chiến thuật
Nhân lực
chiến thật
Kinh doanh và
sản xuất chiến
thuật
Tài chính tác
nghiệp
Marketing

tác nghiệp
Nhân lực
tác nghiệp
Kinh doanh và
sản xuất tác
nghiệp
Hệ thống thông
tin văn phòng
6. Ba mô hình của hệ thống thông tin quản lý
Cùng một hệ thống thông tin có thể mô tả theo các mức khác nhau: mô hình logic,
mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của
góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và mô hình vật
lý trong là kết quả của góc nhìn kĩ thuật. Ba mô hình này có độ ổn định khác nhau, mô
hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

9
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong

Đích tinNguồn tin
Thông tin vào Thông tin ra
Lưu trữ dữ liệu
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải
thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những
thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi cái gì? Để làm gì? Nó
không quan tâm tới phơng tiện đợc sử dụng cũng nh địa điểm và thời điểm mà dữ liệu
đợc xử lý.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy đợc của hệ thống nh là
các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng nh hình thức của đầu vào và của đầu ra,
phơng tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con ngời và vị trí công tác
trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng nh yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý
dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím đợc sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời
gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác
nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi Cái gi? Ai? ở đâu? Và khi nào?
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên
không phải là cái nhìn của ngời sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật. Chẳng hạn, đó là
những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị đợc dùng để thực hiện hệ thống, dung l-
ợng kho lu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa,
cấu trúc của các chơng trình và ngôn ngữ thể hiện. Nó trả lời câu hỏi nh thế nào?
Hình vẽ dới đây minh họa một hệ thống thông tin theo ba mô hình trên:
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

10
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
7. Hiệu quả kinh tế của một hệ thống thông tin quản lý
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin thực chất là việc nghiên cứu
xác định lợi ích bằng tiền mà nó mang lại cho tổ chức bởi vì phần chi phí bằng tiền cho
nó đợc xác định xác định dễ dàng.

8. Nguyên nhân phát triển hệ thống thông tin quản lí
Hệ thống thông tin quản lí có vai trò nh vậy, tuy nhiên vấn đề là tại sao lại phải phát
triển hệ thống thông tin quản lí. Cái gì buộc một tổ chức phải phát triển hệ thống thông
tin quản lí. Tất nhiên là sự hoạt động tồi tệ, kém hiệu quả của hệ thống thông tin hiện
tại tuy nhiên còn một số nguyên nhân khác nữa đó là:
- Những vấn đề quản lí.
- Những yêu cầu mới của nhà quản lí.
- Sự thay đổi của công nghệ.
- Thay đổi sách lợc chính trị.
Những yêu cầu mới của quản lí có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển
một hệ thông thông tin quản lí mới, ví dụ việc chính phủ ban hành một luật mới, hay
hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển của hệ thống thông tin quản lí.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xét lại
những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Chẳng hạn khi xuất hiện
những hệ quản trị cơ sở dữ liệu mới buộc một tổ chức doanh nghiệp phải rà soát lại các
hệ thông tin của họ để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những
công nghệ mới này.
Những thách thức về chính trị cũng là một nguyên nhân dẫn đến phát triển một hệ
thống thông tin, đôi khi một hệ thống thông tin đợc phát triển chỉ vì ngời quản lý biết
rằng sự phát triển của hệ thống sẽ đem lại quyền lực và nhiều lợi ích khác cho họ.
9. Các công đoạn phát triển một hệ thống thông tin quản lí.
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

11
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Giai đoạn này đợc thực hiện tơng đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao
gồm các công đoạn sau:
1.1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.

1.2. Làm rõ yêu cầu.
1.3. Đánh giá khả thi thực thi.
1.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết (detail).
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2.2. Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại.
2.4. Đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giả pháp.
2.5. Đánh giá lại tính khả thi.
2.6. Thay đổi đề xuất của dự án.
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế lôgíc.
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgíc của một hệ thống thông
tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt đợc những mục tiêu đã
đợc thiết lập ở giai đoạn trớc. Mô hình lôgíc sẽ phải đợc những ngời sử dụng xem xét và
chuẩn y. Thiết kế lô gíc bao gồm những công đoạn sau:
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
3.2. Thiết kế xử lý.
3.3. Thiết kế các nguồn dữ liệu vào.
3.4. Chỉnh sửa tài liệu cho mức lô gíc.
3.5. Hợp thức hoá mô hình lô gíc.
Giai đoạn 4: Đề xuất các phơng án của giải pháp cho chơng trình quản lí
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

12
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phơng án của giải pháp:
4.1. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
4.2. Xây dựng các phơng án của giải pháp.

4.3. Đánh giá các phơng án của giải pháp.
4.4. Chuẩn bị và trình bày các báo cáo của giai đoạn đề xuất các phơng án của
giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài.
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
5.2. Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).
5.3. Thiết kế cách thức tơng tác với phần tin học hoá.
5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công.
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống thông tin quản lí.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của hệ
thống thông tin, có nghĩa là phàn mềm. những ngời chịu trách nhiệm về giai đoạn này
phải cung cấp các tài liệu nh các bản hớng dẫn sử dụng và thao tác cũng nh các tài liệu
mô tả hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật hệ thống nh
sau:
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
6.2. Thiết kế vật lý trong.
6.3. Lập trình.
6.4. Thử nghiệm hệ thống.
6.7. Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

13
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
7.1. Lập kế hoạch cài đặt.
7.2. Chuyển đổi.
7.3. Khai thác và bảo trì.

7.4. Đánh giá.
.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

14
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Chơng II
Phân Tích Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Bán Hàng
I. Hệ thống quản lí bán hàng
1. Mục tiêu của giai đoạn phân tích Hệ thống.
Mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ thống là đa ra đợc chuẩn đoán về hệ thống
đang tồn tại - nghĩa là xác định đợc những vấn đề chính cũng nh các nguyên nhân chính
của chúng, xác định đợc mục tiêu cần đạt đợc của hệ thống mới và đề xuất ra đợc các
yếu tố giải pháp cho phép đạt đợc mục tiêu trên.
2. Các phơng pháp thu thập thông tin của hệ thống quản lí.
2.1. Phỏng vấn
Phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu là hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất dùng
cho hầu hết các dự án phát triển HTTT. Phỏng vấn cho phép thu đợc những xử lý theo
cách khác với mô tả trong tài liệu.
Phỏng vấn thờng đợc thực hiện theo các bớc sau:
- Chuẩn bị phỏng vấn.
- Tiến hành phỏng vấn.
2.2. Nghiên cứu tài liệu.
Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức. Thông tin trên
giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tơng lai của tổ chức.
2.3. Sử dụng phiếu điều tra.
Khi cần phải lấy thông tin từ một só lợng lớn các đối tợng và trên một phạm vi địa
lý rộng thì ding tới phiếu diều tra.
2.4. Quan sát.
Đây là phơng pháp mà ngời thu thập thông tin quan sát trực tiếp để thu đợc những

thông tin theo yêu cầu.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

15
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
3. Các bớc xây dựng hệ thống thông tin quản lý.
(Với hệ thống quản lí bán hàng)
3.1. Nghiên cứu và đặt vấn đề xây dựng hệ thống (chiếm 10% khối lợng công việc).
Việc khảo sát hệ thống chia ra làm 2 giai đoạn :
- Khảo sát sơ bộ nhằm xác định tính khả thi của đề án. Cụ thể là: Phải xác định đợc
những gì cần phải làm, nhóm ngời sử dụng hệ thống trong tơng lai.
- Khảo sát chi tiết nhằm xác định chính xác những gì sẽ đợc thực hiện và khẳng
định những lợi ích kèm theo.
3.2. Phân tích hệ thống quản lí thông tin (Quản lí Bán Hàng)
(chiếm 25% khối lợng công việc).
Tiến hành phân tích cụ thể hệ thống hiện tại bằng cách sử dụng các công cụ nh:
- Sơ đồ chức năng nghiệp vụ ( Business Function Diagram : BFD )
Để xác định các chức năng nghiệp vụ cần phải đợc tiến hành bởi hệ thống dự định
xây dựng. Bớc này để:
* Xác định phạm vi hệ thống cần phân tích.
* Giúp tăng cờng cách tiếp cận lô gic tới việc phân tích hệ thống.
* Chỉ ra miền khảo cứu của hệ thống trong toàn bộ hệ thống tổ chức.
- Sơ đồ dòng dữ liệu ( Data Flow Diagram : DFD ) :
Giúp ta xem xét 1 cách chi tiết về các thông tin cần cho việc thực hiện các chức
năng đã đợc nêu trên.
- Mô hình thực thể quan hệ.
- Mô hình quan hệ.
Từ đó tiến hành xây dựng lợc đồ khái niệm cho hệ thống mới.
3.3. Thiết kế xây dựng hệ thống mới (chiếm 50% khối lợng công việc ).
Thiết kế hệ thống một cách tổng thể.

Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

16
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
- Xác định rõ các bộ phận nào trong hệ thống xử lý bằng máy tính và bộ phận
nào xử lý thủ công.
- Xác định rõ vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới.
Thiết kế chi tiết.
- Thiết kế các khâu xử lý thủ công trớc khi đa vào xử lý bằng máy tính.
- Xác định và phân phối thông tin đầu ra.
- Thiết kế phơng thức thu thập, xử lý thông tin cho máy.
3.4. Cài đặt hệ thống mới ( chiếm 15% khối lợng công việc ).
- Thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu, các giao diện dành cho ngời sử dụng.
- Vận hành, chạy thử và bảo trì hệ thống.
- Hớng dẫn, đào tạo ngời sử dụng trong hệ thống mới.
II. Thiết kế hệ thống thông tin ( Hệ thống quản lí bán hàng)
1. Giai đoạn phân tích hệ thống.
Trong giai đoạn nay chúng ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau:
- Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (Business Function Diagram).
- Sơ đồ dòng dữ liệu (Data Flow Diagram).
- Mô hình dữ liệu ( Data Mode ).
- Mô hình quan hệ ( Relation Mode).
1.1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD).
Mục đích của BFD: Tăng cờng cách tiếp cận lô gic tới việc phân tích hệ thống và
chỉ ra miền khảo cứu hệ thống trong toàn bộ hệ thống tổ chức. Giúp xác định phạm vi
hệ thống cần phân tích.
Một BFD đầy đủ gồm:
-Tên chức năng.
-Mô tả có tính chất tờng thuật.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***


17
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
-Đầu vào của chức năng.
-Đầu ra của chức năng.
-Các sự kiện gây ra sự thay đổi.
Sơ đồ BFD chỉ cho ta biết cần phải làm gì chứ không chỉ ra là phải làm thế nào, ở
đây chúng ta không cần phân biệt chức năng hành chính với chức năng quản lý. Tất cả
các chức năng đó đều quan trọng và cần đợc xử lý nh nhau nh một phần của cùng một
cấu trúc.
1.2. Sơ đồ dòng dữ liệu ( DFD ).
Mục đích của DFD là trợ giúp cho 4 hoạt động chính của nhà phân tích.
- Liên lạc: DFD mang tính đơn giản, dễ hiểu đối với ngời phân tích và ngời dùng.
- Tài liệu: Đặc tả yêu cầu hình thức và yêu cầu thiết kế hệ thống là nhân tố là đơn
giản việc tạo và chấp nhận tài liệu.
- Phân tích DFD: Để xác định yêu cầu của ngời sử dụng.
- Thiết kế: Phục vụ cho việc lập kế hoạch và minh hoạ các phơng án cho nhà
phân tích và ngời dùng xem xét khi thiết kế hệ thống mới.
Một số các ký pháp thờng dùng:
- Hình tròn: Bên trong hình tròn có chứa các tên tiến trình. Tên của một tiến trình
có dạng: động từ + bổ ngữ.
Mỗi tiến trình trong DFD đợc bao trong một vòng tròn và mỗi tiến trình phải có
chức năng biến đổi thông tin. Nghĩa là có chức năng biến đổi thông tin đầu vào theo
một cách nào đó nh tổ chức lại, bổ sung tạo thông tin mới.
Ví dụ:
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

18
tiếp nhận
phiếu điều

tra
Tên tiến trình
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Tên của tiến trình trong DFD phải trùng với tên của chức năng trong BFD tơng ứng
vì giữa hai mô hình này có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng kiểm tra và bổ sung
lẫn nhau.
- Dòng dữ liệu: Là việc chuyển thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình. Nó đợc
chỉ ra trên sơ đồ bằng một đờng kẻ có mũi tên ở ít nhất một đầu. Mũi tên chỉ ra
hớng của dòng thông tin.
Ví dụ: Dòng thông tin về cơ sở hành chính.
- Kho dữ liệu: Bên trong là tên kho
Kho dữ liệu trong sơ đồ DFD biểu diễn cho thông tin cần đợc lu trữ trong 1 khoảng
thời gian. Từ một kho dữ liệu có thể có những dòng dữ liệu đi ra, ta nói rằng đó là dòng
dữ liệu thâm nhập; hoặc đi vào, đó là dòng dữ liệu cập nhật kho dữ liệu.
Tác nhân ngoài:
Là những bộ phận, tổ chức bên ngoài lĩnh vực đang nghiên cứu nhng có quan hệ
nhất định với hệ thống. Các tác nhân ngoài này có thể là nơi nhận tin, sản phẩm của hệ
thống nhng cũng có thể là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống (mũi tên vào)
Tên của tác nhân ngoài đợc ghi trong khối, thờng là một danh từ.
Tác nhân trong:
Là khối biểu thị một tiến trình bên trong của hệ thống nhng đợc mô tả ở trang khác
của sơ đồ DFD.
Tên của tác nhân trong đợc ghi trong khối và thờng gồm động từ + danh từ.
Cả tác nhân ngoài và tác nhân trong đều có thể sử dụng nhiều lần.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

Tên dữ liệu
19
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
1.3. Mô hình dữ liệu.

Phân tích dữ liệu là một phơng pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích cho
hệ thống (các thực thể), và xác định rõ mối quan hệ bên trong hoặc tham trỏ chéo nhau
giữa chúng. Điều này có ý nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ đợc lu trữ một lần trong
toàn bộ hệ thống của tổ chức và có thể truy cập từ bất kỳ chơng trình nào bởi nhiều ngời
sử dụng khác nhau.
Mục đích của việc xây dựng mô hình dữ liệu:
- Kiểm tra chặt chẽ các yêu cầu của ngời dùng.
- Cung cấp cái nhìn lô gic về thông tin cần cho hệ thống.
Các thành phần của mô hình dữ liệu bao gồm :
- Thuộc tính: là đặc trng của thực thể. Thuộc tính liên quan đến các kiểu thực thể, còn
giá trị thuộc tính riêng biệt thì thuộc về riêng từng thực thể. Có 3 loại thuộc tính nh:
+ Thuộc tính định danh (thuộc tính khoá): là một hay nhiều thuộc tính cho phép xác
định duy nhất một thực thể.
+ Thuộc tính mô tả: hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều là thuộc tính
mô tả. Mỗi thuộc tính chỉ xuất hiện trong một bảng
Ví dụ: Với thực thể Danh mục hàng ( Mahang, Tenhang, Dvtinh, Dongia ) thì:
* Thuộc tính Mahang là khoá.
* Thuộc tính Tenhang, Dvtinh, Dongia là thuộc tính mô tả.
+ Thuộc tính kết nối: là thuộc tính đợc dùng để chỉ ra mối quan hệ giữa một thực
thể này với một thực thể khác.
- Thực thể: đợc hiểu là tập hợp các đối tợng cùng loại dới góc độ quan tâm của
nhà quản lý.
Có hai loại thực thể:
- Thực thể tài nguyên: Chỉ mô tả mà không giao dịch.
Ví dụ: Danh mụcHàng ( Mahang, Tenhang, Dvtinh, Dongia )
- Bảng giao dịch (Nhóm thực thể giao dịch): Thể hiện các giao dịch.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

20
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng

Ví dụ: HoaDonBanHang(SoHD,MaKhachHang,DienGiai,NgayHD,NguoiBan)
- Kiểu thực thể: là một nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả một loại thông tin
chứ không phải bản thân thông tin.
- Các kiểu liên kết:
11: Liên kết Một - Một
Một lần xuất hiện của thực thể A đợc liên kết với chỉ một lần xuất hiện của thực thể
B và ngợc lại.
1N :Liên kết Một - Nhiều
Loại liên kết này phổ biến trong thực tế, một lần xuất hiện của thực thể A liên kết
với một hay nhiều lần xuất hiện của thực thể B, nhng mỗi lần xuất hiện của B chỉ liên
kết với một lần xuất hiện của A.
Ví dụ nh quan hệ giữa dân tộc và cán bộ, một dân tộc có thể không có hay có nhiều
cán bộ đang làm việc trong cơ quan.
NN: Liên kết Nhiều - Nhiều
Mỗi lần xuất của A tơng ứng với một hay nhiều lần xuất của B và ngợc lại, nhiều
mỗi lần xuất của B tơng ứng với một hay nhiều lần xuất của B.
Các giai đoạn trong quá trình xây dựng mô hình dữ liệu:
* Xác định các thuộc tính: Dựa trên 3 nguồn:
- Tri thức của bản thân về công việc đang nghiên cứu.
- Những ngời sử dụng hệ thống hiện tại.
- Xem xét các tài liệu sử dụng thờng xuyên trong lĩnh vực nghiên cứu.
* Xác định kiểu thực thể: Để có đợc kiểu thực thể ngời phân tíchphải chuẩn hoá
nhằm mục đích:
- Tối thiểu việc lặp lại.
- Tránh d thừa thông tin.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

21
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
* Xác định các quan hệ: Thiết lập mối liên hệ tự nhiên giữa các thực thể và liên kết

này phải ở dạng quan hệ một - nhiều.
Quá trình chuẩn hoá mô hình dữ liệu.
- Khái niệm chuẩn hoá: Chuẩn hoá là việc chuyển đổi tập hợp của ngời sử dụng và
dữ liệu đợc lu trữ sang cấu trúc dữ liệu nhỏ hơn đơn giản và ổn định hơn. Cấu trúc dữ
liệu đợc chuẩn hoá cũng thuận lợi hơn trong việc bảo quản.
2. Các qui tắc chuẩn hoá dữ liệu trong công tác quản lí:
Chuẩn hoá mức 1 (1.NF)
Chuẩn hoá mức một quy định rằng, trong mỗi danh sách không đợc chứa các thuộc
tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các danh sách
con, có ý nghĩa dới góc độ quản lí.
Chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn hoá mức hai quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ
thuộc hàm hoàn toàn vào toàn bộ khoá chức không chỉ phụ thuộc vào một phần của
khoá. Nếu có sự phụ thuộc nh vậy thì phải tách những những thuộc tính phụ thuộc hàm
vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách không đợc phép có sự phụ
thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc hàm vào thuộc tính kia
thì phải tách chúng ta thành các thuộc tính khác nhau có quan hệ với nhau.
o Mô hình quan hệ.
Mô hình quan hệ là danh sách tất cả các thuộc tính thích hợp cho từng thực thểcủa
mỗi mô hình dữ liệu.
Mục đích xây dựng mô hình quan hệ : Nhằm kiểm tra, cải tiến, mở rộng và tối u
hoá mô hình dữ liệu đã xây dựng.
Các bớc xây dựng mô hình quan hệ:
- Xác định tất cả các thuộc tính cần dùng tới trong hệ thống định xây dựng.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

22
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng

- Xác định kiểu thực thể để đặt từng thuộc tính nhằm giảm thiểu việc sao chép và
tránh d thừa.
Với các thuộc tính, kiểu thực thể và quan hệ đã biết có thể xây dựng một sơ đồ trực
giác mô hình quan hệ. Khi đó ta có thể so sánh các mô hình và trích ra đợc từ việc so
sánh đó một mô hình duy nhất có chứa đặc trng tốt nhất của cả hai.
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

23
Hệ thống Trợ giúp
Hướng
dẫn sử
dụng
Giới thiệu
ch.trình
Thống kê tình
hình bán hàng
Quản lý bán hàng
Quản lý danh
mục
Thống kê và
báo cáo
Quản lý hoá
đơn
Tìm kiếm
Đăng ký
người dùng
Khách hàng
Nhà c.c
Hàng hóa
Báo cáo công

nợ khách hàng
Doanh số
bán hàng
Bảng kê hóa
đơn bán hàng
Báo cáo xuất
nhập tồn
Tổng hợp
hàng bán
Thống kê
hàng nhập
Thống kê
danh mục
Hóa đơn
thanh toán
Hóa đơn
bán hàng
Phiếu nhập
Khách hàng
Hàng hóa
Hóa đơn
thanh toán
Hóa đơn
bán hàng
Cập nhật
hang tồn
Phiếu nhập
Kho
Nhân viên
Kết thúc

Bảng kê
phiếu nhập
Bảng kê
phiếu thu
Chuyên đề tốt nghiệp ** khai thác và sử dụng chơng trình quản lí bán hàng
Sơ đồ tổng thể chức năng của quản lí hàng hoá:
Trần Quang Phúc *** Lớp th2b *** Trờng trung học TTCN Hà Nội ***

24
Chuyªn ®Ị tèt nghiƯp ** khai th¸c vµ sư dơng ch¬ng tr×nh qu¶n lÝ b¸n hµng
Ch¬ng III
Cµi ®Ỉt ch¬ng tr×nh qu¶n lÝ b¸n hµng
( “SHOPMAN 2001 “)’
Ch¬ng tr×nh sau khi ®· ch¹y thư ®¶m b¶o tèt sÏ ®ỵc cµi ®Ỉt vµ ®a vµo sư dơng .
Ch¬ng tr×nh qu¶n lÝ hµng ho¸ ®ỵc sư dơng ë ®©y lµ phÇn mỊm:
“SHOPMAN’2001 “ (Chương trình chạy trên ACCESS 2000)
Tên người sử dụng: Dolsoft
Mật khẩu truy cập: 8443522.
I. Mô tả chức năng Shopman’2001:
1. Mô tả hệ thống:
Shopman’2001 là hệ thống tin học quản lý hàng hóa, có thể dùng cho các mô
hình kinh doanh nhỏ và vừa. Shopman’2001 gồm có các chức năng chính như
sau:
• Quản lý hàng hóa:
- Quản lý hàng hóa phân phối tại các đại lý và các kho thông qua các phiếu
xuất nhập vật tư hàng hóa (các kho của Công ty – “C” và các kho của các đại
lý - “D”)
- Thực hiện luôn chức năng bán hàng (phiếu xuất kho kiêm phiếu bán hàng)
- Lập báo cáo tức thời hoặc đònh kỳ theo tháng về khối lượng và giá trò hàng
tồn ở từng kho hoặc từng đại lý (có thể theo từng mặt hàng) .

• Quản lý thu chi tiền mặt:
TrÇn Quang Phóc *** Líp th2b *** Trêng trung häc TTCN Hµ Néi ***

25

×