Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN các mô HÌNH CÔNG NGHIỆP hóa TRÊN THẾ GIỚI và vận DỤNG vào QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP hóa, HIỆN đại hóa ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.61 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------------

TIỂU LUẬN:
CÁC MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VẬN DỤNG VÀO Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Lớp: 2202RLCP1211
GVHD: Vũ Văn Hùng – Tống Thế Sơn
Hà Nội 4/2022

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CNH VÀ MỘT SỐ MƠ HÌNH
CNH TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................................4
1.1.Cách mạng công nghiệp.............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp......................................................................4
1.1.2 Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với phát triển..........................................4
1.2 Cơng nghiệp hóa và các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới............................4
1.2.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa..................................................................................4
1.2.2.Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới..........................................................4
1.3 Tính tất yếu của CNH, HDH ở Việt Nam.................................................................6
1.4. Lựa chọn mơ hình và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CNH,
HDH hiện nay................................................................................................................... 7
1.4.1 Lựa chọn mơ hình CNH cho Việt Nam trong quá trình CNH, HDH hiện nay......7


1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CNH, HDH hiện nay...........7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ MƠ HÌNH CNH TRÊN
THẾ GIỚI VÀO Q TRÌNH CNH, HDH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................9
2.1 CNH, HDH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................9
2.1.1 Thành tựu..............................................................................................................9
2.1.2 Hạn chế............................................................................................................... 10
2.2 Giải pháp.................................................................................................................. 12
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 18

2


MỞ ĐẦU
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất
kỹ thuật yếu kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất cịn mới
chưa hồn thiện. Vì vậy, cơng nghiệp hóa (CHD) – hiện đại hóa (HDH) là một xu hướng
khách quan, phù hợp với xu thế thời đại và hoàn cảnh của đất nước tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XII của Đảng, đường lối đẩy mạnh CNH,
HDH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức ngày càng được làm sáng tỏ. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, Đảng ta xác định rõ mục tiêu
trước mắt là “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa”. Có thể thấy, nội dung về đẩy mạnh CNH, HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức
thể hiện ở mục tiêu, việc xác định hệ tiêu chí nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại, các
bước tiến hành. Điều này thể hiện tư duy đổi mới của Đảng về đường lối CNH trong thế
kỉ XXI. Tuy nhiên, về lâu dài nước ta cần xây dựng một chiến lược CNH, HDH gắn với
phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ mơi trường, trong đó cần xác định rõ thuận lợi, khó
khăn, phương hướng phát triển, mục tiêu cụ thể cần được định lượng rõ ràng phù hợp với

các giai đoạn phát triển của đất nước, các nguồn lực để đáp ng yêu cầu của chiến
lược,...Tất cả vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Việc nghiên cứu về CNH, HDH đất nước trong nền kinh tế là một vấn đề bức xúc,
nóng bỏng trong nhiều năm nay và được đơng đảo các nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên
cứu nhằm nhận thức rõ từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy sử dụng tối đa mọi
nguồn lực trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế phục vụ sự CNH, HDH. Và đây
cũng là lý do nhóm em chọn đề tài “Các mơ hình CNH trên thế giới và vận dụng vào
CNH, HDH ở Việt Nam hiện nay”. Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng
khơng thể tránh khỏi sai sót, chúng em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của cơ
để thêm phần hoàn thiện hơn. Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CNH VÀ MỘT SỐ MƠ
HÌNH CNH TRÊN THẾ GIỚI
1.1.Cách mạng công nghiệp
1.1.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp (CMCN) là sự phát triển nhảy vọt về chất trình độ tư liệu
lao động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm thay đổi căn
bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao.
1.1.2 Vai trị của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Cách mạng cơng nghiệp điều
chỉnh cấu trúc và vai trị của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội: từ tư liệu lao
động bằng thủ công đến lao động bằng máy móc, và với sự ra đời của máy tính điện tử,
đã chuyển nền sản xuất sang tự động hố; về đối tượng lao động, cách mạng cơng nghiệp
làm giảm đi sự phụ thuộc của sản xuất vào các năng lượng truyền thống; cách mạng công
nghiệp vừa đặt ra các yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, đồng thời tạo
điều kiện để phát triển. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện phát triển khoa học công
nghệ và ứng dụng vào sản xuất, đời sống. Đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả cao.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Cách mạng cơng nghiệp thúc đẩy q
trình xã hội hố lực lượng sản xuất theo hướng xã hội hoá, tạo điều kiện cho sự phân phối
và tiêu dùng sản phẩm dễ dàng và nhanh chóng, thúc đẩy trao đổi kinh nghiệm tổ chức,
quản lý kinh tế - xã hội giữa các nước. Đồng thời cách mạng công nghiệp đưa ra những
yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường , tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập quốc
tế.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển. Trong điều kiện cách mạng
công nghiệp 4.0, phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi, theo đó,
hệ thống tin học hố trong quản lý được hình thành và sự ra đời của “chính phủ điện tử”.
Trong thời đại này thì phương thức quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp cũng có
những sự thay đổi với việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi
cách thức tổ chức doanh nghiệp.
1.2 Công nghiệp hóa và các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
1.2.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hố : là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.2.2.Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
1.2.2.1 Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển
4


Mơ hình cơng nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử được gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp 1.0 tiêu biểu ở nước Anh (giữa thế kỷ XVIII) bắt đầu từ phát triển ngành
công nghiệp nhẹ (ngành dệt), nông nghiệp và cuối cùng là ngành cơng nghiệp nặng (cơ
khí chế tạo máy). Q trình cơng nghiệp hóa diễn ra tuần tự trong thời gian trung bình từ
60-80 năm, sau khi khởi nguồn ở Anh rồi lan rộng sang Pháp và các nước Đức, Mỹ.
Q trình cơng nghiệp hóa cổ điển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao
động, làm bùng lên cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư bản ở các

nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Nó cịn dẫn đến
mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau, giữa các nước tư bản với các nước thuộc địa,
quá trình xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa đã dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc
lập của các nước thuộc địa, thoát khỏi sự thống trị và áp bức của các nước tư bản.
1.2.2.2 Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ
Mơ hình này bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xơ sau đó được áp dụng cho
các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sau năm 1945 và một số nước đang phát triển đi
theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam vào những năm 1960. Con đường
cơng nghiệp hóa theo mơ hình của Liên Xô (cũ) thường là ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng. Để thực hiện được mục tiêu này, nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn
trong xã hội, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành cơng nghiệp nặng, trực tiếp là ngành cơ
khí, chế tạo máy. Trong một thời gian ngắn các nước theo mơ hình Liên Xô đã xây dựng
được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn. Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học, kỹ thuật
ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đã khơng thích ứng được, làm
kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới đồng thời cơ chế kế hoạch hoá tập
trung mệnh lệnh được duy trì quá lâu đã dẫn đến sự trì trệ. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đơng
Âu.
1.2.2.3 Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs)
Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hố mới (NICs) như Hàn Quốc, Singapore đã
tiến hành cơng nghiệp hố theo con đường mới. Chiến lược công nghiệp là rút ngắn, đẩy
mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc
tận dụng lợi thế về khoa học - công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy
nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành cơng nghiệp
hố gắn với hiện đại hố. Kết quả là trong một khoảng thời gian ngắn, trung bình khoảng
20 - 30 năm đã thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hóa mới (NICs) đã xây dựng chiến lược phát
triển khoa học - công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ
hiện đại; kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các
nước phát triển hơn, con đường vừa cơ bản, lâu dài và vững chắc vừa đảm bảo đi tắt và

bám đuổi theo các nước phát triển hơn. Từ đó đã thực hiện thành cơng q trình CNH,
5


HDH trong một khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước cơng nghiệp phát
triển.
1.3 Tính tất yếu của CNH, HDH ở Việt Nam
CNH, HDH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ,
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
CNH, HDH ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- CNH, HDH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- CNH, HDH với phát triển kinh tế tri thức.
- CNH, HDH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
CNH, HDH trong bối cảnh toàn cầu hố kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HDH :
Một là, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà
mọi quốc gia đều trải qua
CNH tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát
triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua CNH các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật - cơng nghệ
ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất…
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật
chất - kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh
tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện.

Hai là, CNH, HDH là để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
Thực hiện CNH, HDH là nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế
dựa trên những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước tiến của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
CNH, HDH để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác
giữa các ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ; làm cho khối
6


liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức ngày càng được tăng cường và củng cố, đồng
thời nâng cao vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
CNH, HDH được thực góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng
thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới
xã hội chủ nghĩa.
1.4. Lựa chọn mơ hình và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CNH,
HDH hiện nay
1.4.1 Lựa chọn mơ hình CNH cho Việt Nam trong q trình CNH, HDH hiện nay
Với tính cách thị trường thương mại, thế giới ngày nay đã bị các hiệp định thương
mại tự do, nhất là các hiệp định thế hệ mới biến thành một thị trường liên hồn, thố ng
nhất. Ở đó, đã và sẽ nhanh chóng mất đi sự phân biệt giữa thị trường quốc nội và thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh mới như vậy, các mơ hình cơng nghiệp hóa nêu trên hiển
nhiên là khơng cịn chỗ đứng. Việt Nam cũng như các quốc gia khác, rất cần xác định
mới mơ hình cơng nghiệp hóa, vừa thích ứng với chuỗi giá trị tồn cầu, cách mạng công
nghiệp lần thứ tư…, vừa phù hợp với điều kiện, mục tiêu, yêu cầu của nước nhà. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 được thông qua tại Đại hội XIII nêu rõ
mô hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
những thành tựu công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh phát triển

một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm
động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực
so với khu vực, thế giới”.
Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao được xác định
là những ưu tiên phát triển bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp
điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rơ-bốt, ơ tơ, thiết bị tích hợp vận hành tự động,
điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, cơng nghiệp an tồn
thơng tin, công nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường,
công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp
chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu mới… Vậy nên con đường cơng nghiệp
hố, hiện đại hố của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hố mới (NICs) là gợi ý tốt cho
Việt Nam trong quá trình tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế quốc dân.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CNH, HDH hiện nay
Học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước, Việt Nam đã học hỏi được những bài
học quý báu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay
Chú trọng khai thác lợi thế so sánh, kết hợp tốt hướng ngoại và hướng nội, lấy
thị trường nước ngoài làm trọng tâm
7


Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường và từng bước mở cửa nền kinh tế. Định hướng thị trường đã trở thành
mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong mở cửa, mức độ tự do hóa và tốc độ
tăng trưởng kinh tế có liên quan tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên, mở cửa và tự do hóa
một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi mới cho phát triển kinh tế, mặt khác cũng nảy sinh
nhiều thách thức khi khả năng công nghiệp trong nước cịn yếu kém.
Đi thẳng, đi tắt vào cơng nghệ hiện đại
Để tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế, trong cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là nước đi sau nên ta có lợi thế với bước đi tắt về công nghệ. Để thúc đẩy đổi mới
công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Nhà nước tác động tích cực vào q trình ấy

bằng cơ chế, chính sách:
-Tạo quyền chủ động cho chủ thể kinh doanh lựa chọn, mua bán công nghệ, kể cả
việc trực tiếp quan hệ với bạn hàng nước ngoài, giúp các quyết định trong lĩnh vực này
được thực hiện nhanh chóng, chính xác hơn, thiết thực hơn đối với các cơ sở sản xuất.
-

Tạo nhu cầu bức thiết đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ. Khi kinh doanh
trong cơ chế thị trường, cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp phải chú trọng
đầu tư công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà nước cần ưu
tiên các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận, áp dụng công nghệ mới.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH bền vững và hội
nhập quốc tế với việc hình thành những ngành trọng điểm và mũi nhọn
Ở nước ta hiện nay, vẫn trong giai đoạn đầu của CNH, HĐH, sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế diễn ra cịn chậm vì nó diễn ra trong bối cảnh bước
vào chuyển đổi cơ chế quản lý. Trong giai đoạn này, một số yếu tố của cơ
chế mới từng bước được hình thành song cần có thời gian để củng cố, nhiều
yếu tố ở tầm quản lý chiến lược cịn chưa được định hình rõ nét, cần những
giải pháp và bước đi quá độ để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm
bảo đúng hướng theo lộ trình CNH, HĐH. Khó khăn trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nước ta hiện nay đó là khi ta cần thúc đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, sớm hình thành cơ cấu mới tích cực để hội nhập lại thiếu
nguồn lực cơ bản cho sự phát triển: vốn, trình độ cơng nghệ kỹ thuật thấp
kém, lao động trình độ thấp…
Nâng cao vai trị Nhà nước trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với Việt Nam, tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường với xu thế mở cửa và hội nhập là vấn đề mới. Ở Việt Nam từ kinh nghiệm
của các nước, tập trung vào hai khía cạnh: Nhà nước là người lựa chọn chiến lược CNH,
HĐH và bằng chính sách của mình tác động có hiệu quả vào tiến trình này. Xây dựng
chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đã tạo ra nhiều hy vọng cho các quốc gia

đang phát triển về khả năng thực hiện rút ngắn con đường cơng nghiệp hóa để nhanh
chóng thốt khỏi cảnh đói nghèo, lạc hậu.Sau hơn 25 năm chuyển đổi sang cơ chế mới,

8


vai trò kinh tế của Nhà nước đã chuyển dần từ trực tiếp sang gián tiếp, vai trò định hướng
và trọng tài trong thị trường là chủ yếu.
=> Học tập kinh nghiệm là cần thiết để tránh việc phải mò mẫm, đi đường vòng mất
nhiều thời gian. Nhưng nếu học hỏi mà thiếu sáng tạo, áp dụng kinh nghiệm các nước
một cách máy móc, ngun xi, khơng “thích ứng chuyển đổi” được các yếu tố ngoại lực
thành nội lực thì thời gian cịn kéo dài hơn, thậm chí thất bại.Vấn đề là, chúng ta sẽ có rất
nhiều cơ hội do các nước đi trước tạo ra, nhưng nắm bắt cơ hội thế nào để đẩy nhanh q
trình CNH lại địi hỏi phải có một Nhà nước đủ năng lực và bản lĩnh
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ MƠ HÌNH CNH
TRÊN THẾ GIỚI VÀO Q TRÌNH CNH, HDH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 CNH, HDH ở Việt Nam hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc
thực hiện các chủ trương, đường lối về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng trong q trình phát triển, đưa đất nước thốt nghèo và lạc hậu, nâng cao mức
sống của người dân. Đánh giá chung về thích ứng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam có thể khái quát trên một số nét như sau:
2.1.1 Thành tựu
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, vị
thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá

Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình
quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình qn 6,32%/năm, giai đoạn 2011 –
2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân 6,64%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước,
góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm
2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định hướng chiến
lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa nước ta cơ
bản đã hội nhập thành công vào chuỗi giá trị toàn cầu với sự dẫn dắt của một số doanh
nghiệp công nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày…Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu
9


ngành cơng nghiệp gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã
đi vào thực chất hơn, ngày càng hướng vào lõi cơng nghiệp hóa. Theo đó, cơng nghiệp
tiếp tục duy trì là ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân
với tỷ trọng trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm 2015 và 37,83% năm
2021.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào
mơi trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu
tư FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu phát
triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70% tổng
vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư vào cơng nghiệp chế biến, chế tạo

chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%). Đầu tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình
thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thơng; khai thác, chế
biến dầu khí; điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng
quan trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa đất nước. Trong vài năm trở lại đây, dịng vốn FDI đang dịch chuyển sang các
ngành, nghề có giá trị gia tăng cao hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ
cao, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), chế tạo, chế biến, công nghiệp hỗ trợ và
nông nghiệp... và giảm dần trong một số ngành thâm dụng lao động.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD năm 2010
và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo
dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ
hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2021 chỉ còn 2,23%
2.1.2 Hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu
vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào
các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao
động. Vai trị của khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế cịn
thấp. u cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước
nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình
10


quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan
là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của Ma -lai-xi- a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và

của Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm.
Trong cơng nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao cịn ít. Trong nơng nghiệp,
sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn cịn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn
thấp. Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn cao, tỷ trọng lao động qua đào tạo còn
thấp, lao động thiếu việc làm và khơng việc làm cịn nhiều. Các vùng kinh tế trọng điểm
chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa
có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học cơng nghệ phát triển cịn
chậm
Nếu như trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh tế
có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức
38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp
vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP
của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là
10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).
Dù vậy, năm 2021, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 12,36%.
Sức cạnh tranh trong nền kinh tế cịn thấp, năng suất lao động có khoảng
cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trên bảng xếp
hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam ln nằm trong
nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-đơ-nêxi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu vực
Đơng Á (Hàn Quốc, Nhật Bản). Ngồi ra, sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng

nghiệp cịn yếu, cơng nghiệp hỗ trợ phát triển cịn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều
vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu
Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
tồn cầu cịn rất hạn chế
11


Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong hơn 30 năm, xuất khẩu liên tục
được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi
giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lượng giá trị gia tăng của xuất khẩu cịn thấp. Các
mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài
nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy, thủ cơng mỹ nghệ…),
nhóm nơng sản, thủy sản.
2.2 Giải pháp
Trong q trình CNH-HĐH, nước ta có thuận lợi cơ bản là nước đi sau, có thể học
hỏi được kinh nghiệm thành công của những nước đi trước và có cơ hội rút ngắn thời
gian thực hiện q trình này. Trước đây, nước Anh thực hiện CNH đầu tiên, phải mất 120
năm; nước Mỹ đi sau, chỉ mất 90 năm; sau nữa là Nhật Bản xuống còn 70 năm; và các
nước cơng nghiệp mới (NICs) có hơn 30 năm. Việt Nam thực thực hiện quá trình này
trong bối cảnh loài người đang bắt đầu chuyển sang phát triển kinh tế tri thức (KTTT),
với sự bùng nổ của tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ gen, cơng nghệ nano,
cơng nghệ vật liệu mới... đúng như tiên đốn của C. Mác và Ph. Ăng-ghen từ giữa thế kỷ
XIX: ''Tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp''. Đây chính là cơ hội lịch sử hiếm
hoi mà thời đại tạo ra để các nước đi sau như Việt Nam rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp
các nước đi trước. Việc chuyển nền kinh nước ta sang hướng phát triển dựa vào tri thức
trở thành yêu cầu cấp thiết khơng thể trì hỗn. Chính vì vậy, Đảng ta đã đưa ra những giải
pháp hợp lý để thực hiện CNH-HĐH sao cho phù hợp với bối cảnh
Đổi mới công nghệ trong nền kinh tế
Để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhanh và bền vững theo hướng cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, một trong những yếu tố quan trọng là phải nâng cao được sức

cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công
nghệ (KHCN).
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta ln nhất quán xác định
khoa học:
Công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy đất nước phát
triển nhanh và bền vững. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu phát triển
khoa học
Công nghệ và đổi mới sáng tạo, coi đó là một trong những đột phá chiến lược
của đất nước trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khoa học - công nghệ chưa thực hiện đầy đủ vai
trò “quốc sách hàng đầu”, chưa là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản
xuất: “Năng lực và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn thấp. Công nghiệp vẫn chủ
yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ
lệ nội địa hóa thấp, tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu hiệu quả cịn hạn chế”. Trong khi
đó, trên thế giới, cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số, đang phát
triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra
khơng ít thách thức với tất cả các nền kinh tế.
12


Để tăng cường phát triển KHCN, hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư vào
KHCN của nước ta cần tiếp tục được hoàn thiện theo hướng:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, gia
công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ. Để chủ động phát
triển, nước ta phải thoát khỏi sự tăng trưởng dựa vào lao động giá rẻ và nền công nghiệp
phụ thuộc, gia công, lắp ráp. Thực tế cho thấy, công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ nước ta
cịn phát triển chậm, trình độ hạn chế, nhiều nguyên liệu đầu vào quan trọng chưa sản
xuất được nên phụ thuộc lớn vào nhập khẩu; việc tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu ở
nhiều sản phẩm vẫn chỉ ở công đoạn cuối cùng nên giá trị gia tăng khơng lớn. Hiện đại
hóa cơng nghệ sản xuất là điều kiện tiên quyết để đưa sản phẩm thương hiệu Việt Nam

lên tầm cao mới, thoát khỏi vị trí gia cơng, lắp ráp trong thời gian qua. Ứng dụng, tiên
phong sáng tạo, phát minh cơng nghệ mới có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số, nâng
cao vị thế doanh nghiệp và nền kinh tế. Muốn làm được điều đó khơng có con đường nào
khác phải dựa trên nền tảng tài ngun trí tuệ để sáng tạo cơng nghệ.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trên
nền tảng tri thức. Ngày nay, với sự chuyển động mạnh mẽ của nền kinh tế tồn cầu trong
kỷ ngun Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, Việt Nam bước vào giai đoạn đổi mới tồn
diện, chủ động tham gia vào q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đại hội XIII
chủ trương “đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số dựa trên nền tảng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo”, trong đó con người hay tài nguyên trí tuệ là nền
tảng cốt lõi, doanh nghiệp phải là trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, ứng dụng công nghệ số.
Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta hồn tồn có thể tiến thẳng vào những lĩnh
vực mới của kinh tế số để có thể bứt tốc, tham gia q trình đó một cách chủ động, khơng
chờ thế giới hồn thiện cơng nghệ thì ta mới chuyển đổi số. Chuyển đổi từ nền kinh tế vật
lý sang nền kinh tế số là sự tối ưu hóa khơng giới hạn mọi khâu, mọi quy trình sản xuất.
Do vậy, nền kinh tế số và đổi mới sáng tạo trở thành động lực quyết định tăng năng suất
lao động, lợi thế cạnh tranh trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạn
mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam chưa
đạt trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như các nước tiên tiến trên thế giới, nhưng cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra cơ hội để nước ta thay vì “đi sau” thì có thể nỗ
lực để “đi cùng”, một số lĩnh vực mũi nhọn, có thế mạnh, có thể phấn đấu “đi trước, vượt
trước”. Đại hội XIII chủ trương “chuyển mạnh nền kinh tế sang mơ hình tăng trưởng dựa
trên năng suất, tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao”.
Chủ trương này không chỉ nhấn mạnh phát triển khoa học - cơng nghệ, mà cịn đề cao yêu
cầu đổi mới sáng tạo như một định hướng trung tâm, xuyên suốt trong xu thế Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc. Đại hội XIII xác định: “Đẩy mạnh phát triển một số
ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và
13



còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt
lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”.
Nâng cao trình độ người lao động
Tăng cường nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của nhân lực đối với phát triển
kinh tế xã hội ở tất cả các cấp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp/
người sử dụng lao động và người dân. Quán triệt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
“trồng người”. Phải nhất quán giữa chủ trương và hành động về phát triển con người,
giữa ban hành chính sách và đảm bảo nguồn lực thực hiện. Coi đầu tư cho con người là
đầu tư cho phát triển và phải đi trước một bước. Kế hoạch về nguồn nhân lực phải là cấu
phần quan trọng trong mọi chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Có chiến lược căn cơ về xây dựng vốn con người Việt Nam bao gồm kiến thức, kỹ
năng và sức khỏe, được tích lũy trong suốt cuộc đời, để người dân nhận ra tiềm năng của
mình như là thành viên hữu ích của xã hội. Chiến lược cần ưu tiên 2 mục tiêu cụ thể sau:
Rút ngắn khoảng cách tụt hậu về cân nặng, chiều cao cho thế hệ tương lai thông
qua tăng cường thực hiện các chính sách và chương trình dinh dưỡng, chăm sóc y tế, rèn
luyện sức khỏe. Ưu tiên các chính sách an sinh xã hội hỗ trợ trẻ em các hộ gia đình có
khó khăn về điều kiện kinh tế để góp phần giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
thấp còi và nhẹ cân.
- Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng cho thế hệ tương lai đáp ứng yêu cầu cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 thơng qua các chương trình cải cách giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo hướng khai phóng, khuyến
khích và kích thích tính sáng tạo để phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và
tập thể.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong
các trường đại học, nhất là các trường đại học định hướng nghiên cứu. Nhà trường chủ
động tiếp cận thị trường và tạo ra nhu cầu cho doanh nghiệp. Thương mại hóa mạnh mẽ
sản phẩm khoa học cơng nghệ và khởi nghiệp của các nhà khoa học. Các trường đại học,
cơ sở đào tạo được quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử

dụng ngân sách nhà nước, xây dựng cơ chế phân chia lợi ích hợp lý với tác giả và các bên
liên quan phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ và Khoa học Công nghệ.
Tăng cường kết nối đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ khởi nghiệp. Tạo ra
những chương trình, dự án phối hợp để kêu gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia
xây dựng, phát triển sản phẩm dịch vụ mới và định hướng, đào tạo kỹ năng cho sinh viên,
nghiên cứu sinh để giúp họ khởi nghiệp vì mục tiêu sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Tăng cường kết nối đào tạo và sử dụng lao động. Tăng cường thông tin thị trường
lao động. Mở rộng liên kết giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong xây dựng
chương trình đào tạo, mở rộng môi trường và cơ hội thực hành và cơ hội việc làm cho
học sinh/sinh viên.
Đổi mới có tính cách mạng về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả công lao động;
gắn sử dụng, đánh giá với đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng môi trường làm việc, trọng
dụng nhân tài đồng bộ, tạo cơ hội cho người tài phát huy năng lực và thu hút nhân lực
14


trình độ cao là người Việt đang làm việc ở nước ngoài, Việt kiều và chuyên gia nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - cơng nghệ,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”. Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng đưa ra
định hướng lớn bao quát những vấn đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn
10 năm tới, trong đó “tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng
cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống chịu
của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hồn
thiện hệ thống phịng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù

hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các
lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”.
Với cách tiếp cận trên, có thể thấy, sau hai thập niên chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế từ Đại hội IX của Đảng đến nay, Việt Nam từng bước tham gia tất cả các lĩnh vực
của đời sống chính trị - xã hội quốc tế; trở thành thành viên có trách nhiệm, có vị trí, vai
trị và ảnh hưởng nhất định trong cộng đồng quốc tế, cả về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội... Điều đó có nghĩa là Việt Nam tích cực hội nhập vào chỉnh thể thế giới. Do vậy, để
phát triển đất nước trong bối cảnh mới của “công nghiệp hóa, hiện đạ hóa” và giai đoạn
mới của “hội nhập quốc tế”, cần quan tâm một số vấn đề lớn sau:
Thứ nhất, nhận thức đúng về “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” và “hội nhập quốc tế”
để làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đặc biệt, cần thấy rõ bước phát triển
mới của tồn cầu hóa trong những năm tới khi cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ;
từ đó, tính tốn sách lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế.
Thứ hai, Việt Nam hiện tham gia các mặt đời sống chính trị - xã hội quốc tế, tức là
đã hội nhập rộng vào chỉnh thể thế giới, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ hội nhập tương
đối sâu với vị trí, vai trị nhất định trong một số lĩnh vực. Tiến trình chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đưa Việt Nam trở thành bộ phận cấu thành của chỉnh
thể thế giới. Tới đây, cần xác định việc giành lấy vị trí, vai trị ngày càng đáng kể trong
nền kinh tế thế giới, nền chính trị thế giới và nền văn minh nhân loại là nội dung chủ yếu
của tiến trình chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Thứ ba, khi triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, luôn nảy sinh những vấn đề
cần xử lý về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Đơn cử như, trong tiến trình hội nhập quốc tế, cần luôn điều chỉnh, sửa đổi hệ thống pháp
luật trong nước, tuy nhiên, phải có lộ trình, bước đi cẩn trọng, để vừa củng cố độc lập, tự
15


chủ, vừa hội nhập quốc tế thành công. Hay là vấn đề đối phó với nguy cơ lệ thuộc vào thị

trường bên ngoài, lệ thuộc kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị...; hoặc vấn đề phải đối
phó với sự xâm lăng văn hóa, xử lý hiện tượng giao thoa văn hóa trong hội nhập quốc tế,
những mâu thuẫn trong xây dựng con người Việt Nam dưới tác động của trào lưu hình
thành cơng dân tồn cầu, sự xâm nhập của các giá trị xã hội không phù hợp đối với nước
ta...
Thứ tư, Việt Nam cần chủ động và tích cực tham gia vào việc đổi mới, cải tổ, cải
cách hay thiết lập các định chế toàn cầu và khu vực; đóng góp nhiều hơn vào xây dựng
“luật chơi”, coi đây là lợi ích quan trọng của quốc gia.
Thứ năm, trong q trình hội nhập quốc tế, ln nảy sinh ngày càng nhiều những
tranh chấp. Ngoài những cơ chế quốc tế phổ biến, thế giới cịn có những cơ chế giải
quyết tranh chấp quốc tế mang tính khu biệt, chuyên ngành mà ta chưa có nhiều kinh
nghiệm. Do đó, vấn đề cấp bách trong quá trình hội nhập là nâng cao năng lực phòng,
chống, xử lý, giải quyết những tranh chấp quốc tế, gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chuyên sâu về các lĩnh vực này.

16


Kết luận
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam
đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
cơng đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng
đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: kinh tế phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều năm
nhưng chậm có sự điều chỉnh , các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học cơng nghệ
phát triển cịn chậm, sức cạnh tranh trong nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có
khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện, mức độ tham gia của các
doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như hiện nay,

Việt Nam muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiện
những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần
phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh
đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành
các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một
cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng
được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

17


Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lenin – NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021
[2] Diễn đàn kinh tế thế giới - Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 – 2019
[3] Ban chỉ đạo 35 bộ Công thương - Bộ công thương Việt Nam, Những thành tựu nổi bật
trong phát triển CNH trong góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HDH đất nước Available:
/>[4] Nguyễn Thái Sơn - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam , Cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường trong thời kỳ quá độ
Available: />
18



×