Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

LUẬN VĂN: Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.06 KB, 32 trang )












LUẬN VĂN:

Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính








LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã có lịch sử trên 100 năm tuy nhiên ở Việt
Nam hoạt động này mới chỉ xuất hiện vào những năm đầu của thập kỷ 90. Ban đầu
là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán độc lập năm 1991, sau đó là kiểm toán
nhà nước năm 1994 và vào năm 1997 đối với kiểm toán nội bộ. Từ khi chính thức
xuất hiện đến nay hoạt động kiểm toán đã phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là với


loại hình kiểm toán độc lập, các công ty kiểm toán tại Việt Nam đang từng bước
nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của nền
kinh tế.
Doanh nghiệp muốn phát triển tốt cần nâng cao chất lượng quản lý mà trong
đó công tác hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng và mang tính quyết định.
Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp nối đối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm
nhiệm vụ tổ chức thu thập xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là
sự xác nhận tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, quan trọng là qua
đó có thể đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quá trình quản lý, phục vụ có hiệu quả
đối với những người cần sử dụng các thông tin kế toán.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng tạo nên sự thành công của cuộc
kiểm toán đó chính là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở
để kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính đồng thời kiểm toán viên cũng dựa vào đó để đưa ra kết luận kiểm
toán. Nếu số lượng bằng chứng kiểm toán được thu thập không đủ về mặt chất cũng
như mặt lượng sẽ gây ảnh hưởng tới kết luận kiểm toán, rủi ro bỏ qua các sai phạm,
gian lận là rất lớn. Điều này có thể gây ra những tác động nghiêm trọng tới tình hình
hoạt động của công ty khách hàng, cũng như những người quan tâm và sử dụng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Để thu thập được các bằng chứng có độ tin cậy cao,
phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm của kiểm toán viên cũng như các phương
pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được áp dụng trong suốt quá trình
kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán chính là sự đúc kết, khái
quát hóa những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp biện chứng, phương

pháp cụ thể khoa học, giải tích về quy hoạch, về xác suất và về thống kê toán. Chính
vì lý do đó mà các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán phải không ngừng được
nâng cao và hoàn thiện để đáp ứng với sự đa dạng của thông tin, mức độ ngày một
tinh vi của các hành vi gian lận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, là một sinh viên chuyên ngành
kiểm toán trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu em đã mạnh dạn chọn đề

tài : “Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán tài chính”. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn
về các phương pháp cũng như tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng kiểm
toán.
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Phần II: Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán tài chính.



















PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH

1.1 Khái quát về kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tài chính
1.1.1 Khái quát về kiểm toán tài chính
Kiểm toán là một quá trình các kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm
toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến kết luận trong
báo cáo kiểm toán. Có rất nhiều định nghĩa về kiểm toán nhìn chung chúng ta có thể
hiểu như sau: “ Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt
động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng
từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
Phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể, kiểm toán được chia làm 3 loại:
Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính. Trong đó thì kiểm
toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất. Vậy như thế nào là kiểm toán tài chính?
Đó là quá trình kiểm toán viên thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến trên
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán.
Về đối tượng của kiểm toán tài chính có thể là các tài liệu kế toán trước hết là
các bảng khai tài chính như các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng kê khai tài sản… là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi
cuộc kiểm toán.
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai tài
chính thành các phần hành kiểm toán: phân chia theo khoản mục hoặc theo chu
trình. Vì vậy khi kiểm toán các bảng khai tài chính có thể chia tách các phần hành
hoặc gộp chung các phần hành có liên quan thành phần hành cụ thể.
1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán tài chính
Các cuộc kiểm toán tài chính nhằm hướng tới việc đưa nhận xét về mức độ
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của khách hàng dựa trên các chuẩn mực
kế toán, kiểm toán và luật kế toán cùng với các quy định khác. Do đó từ giai đoạn
đầu của kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định rõ những mục tiêu kiểm toán cần

đạt đuợc. Các mục tiêu này bao gồm: Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm
toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chung lại được chia làm hai loại: Mục tiêu về tính

hợp lý chung và các mục tiêu khác.
Mục tiêu về tính hợp lý chung: Giúp kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của
các số dư tài khoản xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc
của khách hàng.
Mục tiêu chung khác bao gồm:
- Tính có căn cứ : Các số tiền được ghi phải có căn cứ hợp lý.
- Tính trọn vẹn : Các số tiền hiện có phải được ghi sổ một cách đầy đủ.
- Quyền và nghĩa vụ : Các số tiền được ghi phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Các khoản vay đều thuộc nghĩa vụ phải thanh toán của doanh
nghiệp.
- Định giá : Số tiền được ghi phải có giá trị chính xác.
- Phân loại : Các khoản mục phải được phân loại một cách đúng đắn.
Trình bày và khai báo : thể hiện số dư tài khoản và các quy định liên quan
đến đều được trình bày đúng đắn trong báo cáo tài chính.
- Chính xác cơ học : Các chi tiết trong số dư tài khoản phải đúng với sổ kế
toán.
Sau khi xác định được các mục tiêu kiểm toán, tùy theo đặc điểm của từng khoản
mục mà kiểm toán viên sẽ xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
1.2 Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính
1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất
cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm
toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình ”.
Từ khái niệm này cho ta thấy bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân
chứng và vật chứng kiểm toán viên thu thập làm cơ sở để xác minh và trình bày ý
kiến về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Khái niệm này cũng chỉ ra đặc tính cơ
bản của bằng chứng và quan hệ của bằng chứng với kết luận kiểm toán. Bằng chứng
không chỉ là cơ sở để đưa ra kết luận mà còn tạo niềm tin cho những người sử dụng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì tính đa dạng của bằng chứng kiểm toán mà


kiểm toán viên cần nhận thức rõ về các loại bằng chứng để có thể đánh giá một cách
hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán.
1.2.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có thể thu thập được nhiều loại
bằng chứng từ các nguồn gốc, tài liệu khác nhau. Tuy nhiên không phải bất kỳ loại
bằng chứng nào cũng có đủ độ tin cậy để đưa ra các kết luận kiểm toán. Mỗi loại
bằng chứng đều có tính hiệu lực và độ tin cậy nhất định. Có nhiều cách phân loại
bằng chứng kiểm toán khác nhau nhưng dạng phổ biến nhất là: Tài liệu sẵn có, tài
liệu được tạo ra và một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt.
 Tài liệu sẵn có
- Các chứng từ : Bao gồm tất cả các mẫu hay giấy tờ có thể dùng để xem xét
các số liệu của đơn vị được kiểm toán. Chứng từ có thể là: Hóa đơn, mẫu đơn đặt
hàng, hợp đồng…
- Sổ sách kế toán: Bao gồm sổ cái, sổ nhật ký bán hàng và mua hàng, sổ công
nợ …Các báo cáo kế toán của doanh nghiệp đều được tổng hợp và ghi chép từ các
loại sổ sách này. Bởi vậy, kiểm toán viên phải kiểm tra các sổ sách này để xem xét
tính chính xác và đúng đắn của các nghiệp vụ xảy ra trong kỳ.
- Các loại sổ sách khác: Bao gồm sổ sách, bảng lương, sổ tài sản của công ty,
biên bản họp HĐQT, biên bản họp ban giám đốc… Kiểm toán viên được quyền tiếp
cận với bất kỳ sổ sách nào cho mục đích kiểm toán của mình.
- Vật chứng: Chúng ta có thể xác minh sự hiện hữu của tài sản bằng cách
quan sát và kiểm tra vật chứng. Ví dụ kiểm toán về hàng tồn kho, tiền mặt, tài
sản…
 Tài liệu được tạo ra
- Các phiếu câu hỏi: Mỗi công ty kiểm toán đều thường có một bộ phận phiếu
câu hỏi riêng đề cập đến những khía cạnh đặc trưng mong muốn tồn tại trong lĩnh
vực hệ thống kế toán. Các phiếu câu hỏi thường được lập ra để thu thập thông tin về
đơn vị được kiểm toán.
- Các tài liệu thuyết minh: Khi có một vấn đề mà kiểm toán viên không nắm
chắc thì có quyền yêu cầu đơn vị giải trình, thuyết minh. Ví dụ khi đơn vị kế toán

của doanh nghiệp ghi chép nghiệp vụ một cách khác thường thì có thể yêu cầu đơn

vị giải thích, để xác minh lại tính đúng đắn của nghiệp vụ.
- Xác nhận của bên thứ ba: Để có thể xác định được tính chính xác và có thật
của số dư các TK phải thu và phải trả kiểm toán viên có thể gửi thư xác nhận cho
nhà cung cấp hoặc khách hàng của doanh nghiệp. Phương thức này có thể xác minh
số dư của doanh nghiệp trên sổ ngân hàng.
- Những sự việc tiếp theo: Khi đã lập dự phòng các khoản nợ phải thu quá hạn
mà sang năm khác khách hàng đã thanh toán cho đơn vị thì không cần phải lo lắng
về các khoản dự phòng.
- Lập luận suy diễn: Kiểm toán viên có thể sử dụng khả năng phán đoán nghề
nghiệp của mình để tạo ra bằng chứng tìm ra những sai sót, gian lận. Việc lập luận
suy diễn chính là bằng chứng kiểm toán quan trọng nhất, nhiều kiểu kiểm toán đòi
hỏi phải lập luận suy diễn, trong đó có việc đánh giá kết quả các mẫu khảo sát, rà
soát phân tích, và việc đánh giá những ước tính của ban lãnh đạo.
 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Ngoài các kiễu mẫu bằng chứng kiểm toán cơ bản thu thập nhờ các kỹ thuật
trên, trong một số trường hợp đặc biệt cần thu thập thêm một số bằng chứng kiểm
toán.
- Sử dụng tư liệu của chuyên gia: Đối với một vấn đề mà kiểm toán viên
không hiẻu sâu sắc, ví dụ như đánh giá về một tác phẩm nghệ thuật, đá quý, khoáng
sản quý hiếm, các tài sản quý, thời gian hữu ích còn lại của máy móc, quyền sở hữu
đối với tài sản… kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia làm bằng
chứng kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn phải là người chịu trách nhiệm sau
cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo kiểm toán được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm
toán viên cần phải cân nhắc về sự phức tạp và tính trọng yếu của vấn đề cần được
kiểm toán, cũng như việc phải thu thập bằng chứng khác cho khoản mục. Kiểm toán
viên cần lưu ý vấn đề sau:
+ Năng lực của chuyên gia: Thể hiện qua trình độ chuyên môn, giấy phép
hành nghề, bằng cấp, kinh nghiệm và danh tiếng của họ.

+ Tính độc lập của chuyên gia: Nếu chuyên gia là nhân viên của đơn vị, hoặc
có mối quan hệ nào đó với các cấp lãnh đạo của đơn vị thì tính độc lập không còn
nữa. Vì vậy tính khách quan, độc lập của chuyên gia mang một ý nghĩa hết sức quan

trọng.
Vì vậy kiểm toán viên có thể xem xét mục đích, phạm vi công việc của chuyên
gia, việc sử dụng tư liệu của chuyên gia, vấn đề bảo mật thông tin…Việc đánh giá
công việc của chuyên gia có thể đưa ra các câu hỏi sau: Nguồn tư liệu của chuyên
gia có đầy đủ và thích hợp và đầy đủ không? Có sự nhất quán trong phương pháp
tiến hành không?
Nếu các tư liệu của chuyên gia là đáng tin cậy thì có thể xem như là một bằng
chứng kiểm toán. Nguợc lại nếu kết quả không phù hợp thì kiểm toán viên phải áp
dụng các kỹ thuật kiểm toán bổ sung hay có thể thuê thêm chuyên gia khác. Nếu
những vấn đề này mang tính trọng yếu thì cần đưa ra ý kiến từ chối, chấp nhận từng
phần hoặc không chấp nhận.
- Giải trình của ban Giám đốc: Theo nguyên tắc kiểm toán quốc tế có nêu: “
Kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng rằng các nhà quản lý thừa nhận
trách nhiệm của mình đối với việc lập báo cáo tài chính thích hợp và các nhà quản
lý phê chuẩn các báo cáo tài chính đó…bằng cách thu thập các văn bản giải trình
của nhà quản lý hoặc các báo cáo tài chính đã được ký ”. Tuy nhiên giải trính của
ban giám đốc cũng không miễn nhiễm trách nhiệm cho kiểm toán viên “ giải trình
của nhà quản lý không thể thay thế được cho các bằng chứng kiểm toán khác…
Trong một số trường hợp nhất định, giải trình của nhà quản lý có thể coi là bằng
chứng kiểm toán, nếu các bằng chứng này được coi là hợp lý ”.
Thông thường giải trình của nhà quản do Giám đốc hoặc người đứng đầu đơn
vị ký, thường được ghi ngày tháng trùng với ngày ghi trên báo cáo kiểm toán, trong
đó trình bày các vấn đề quan trọng như sau:
+ Báo cáo tài chính được lập theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
+ Mọi sổ sách kế toán, biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị đã
cung cấp đầy đủ cho kiểm toán viên.

+ Mọi vấn đè cần khai báo theo yêu cầu của chuẩn mực hay chế độ kế toán
đều được khai báo đúng đắn theo thuyết minh.
Kiểm toán viên không thể chỉ dựa vào thư giải trình để giảm bớt, hoặc không
thực hiện các thủ tục kiểm toán, bởi thư giải trình là một bằng chứng có giá trị thấp
và hoàn toàn không thể thay thế cho các thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy vậy, thư

giải trình vẫn là một thủ tục quan trọng. Do đó khi đơn vị từ chối cung cấp, kiểm
toán viên có thể đánh giá là phạm vi kiểm toán bị giới hạn và đưa ra ý kiến từ chối,
hoặc chấp nhận từng phần.
- Công việc của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ là đơn vị
kiểm tra và soát xét các hoạt động của đơn vị tuy nhiên kiểm toán viên có thể sử
dụng kết quả của bộ phận này khi kiểm toán báo cáo tài chính. Khi đó kiểm toán
viên cần xem xét các tiêu chuẩn sau đây:
+ Vị trí trong tổ chức: Là tính khách quan của kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp. Kiểm toán viên nội bộ chỉ độc lập khi họ không giữ bất kỳ một trọng trách
nào trong doanh nghiệp, và chỉ trực tiếp báo cáo kết quả kiểm toán cho nhà lãnh đạo
cao nhất.

+ Phạm vi hoạt động: Là nội dung và phạm vi mà kiểm toán nội bộ đã thực
hiện. Kiểm toán viên cần xem xét các nhà quản lý có thực hiện các kiến nghị của
kiểm toán viên nội bộ không? Và thực hiện như thế nào?
+ Khả năng chuyên môn: Là việc xem xét khả năng chuyên môn và kinh
nghiệm của các kiểm toán viên nội bộ.
+ Tính thận trọng nghề nghiệp: Là việc xem xét các cuộc kiểm toán nội bộ có
được lập đúng kế hoạch, giám sát, xét duyệt và dẫn chứng bằng một tài liệu chính
xác hay không.
Tuy nhiên, khi sử dụng các tài liệu của kiểm toán viên nội bộ thì “Chức năng
kiểm toán nội bộ thích hợp và hữu hiệu sẽ giảm bớt phần việc mà kiểm toán viên
độc lập phải làm nhưng không thể thay thế được công việc của kiểm toán viên”.
- Công việc của các kiểm toán viên khác: Nếu khách thể kiểm toán bởi công ty

kiểm toán khác trong những năm trước, kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả của
các kiểm toán viên khác. Khi đó kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau:
+ Thông qua những công việc cụ thể mà các kiểm toán viên khác đã làm để
xem xét năng lực chuyên môn của họ.
+ Thông báo cho các kiểm toán viên khác về : Những nghĩa vụ trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán, báo cáo và việc thu thập các văn bản này.
+ Kiểm toán viên còn có thể trao đổi về các thủ tục kiểm toán được áp

dụng, thu thập bảng tóm tắt về các thủ tục kiểm toán của các kiểm toán viên
khác.
- Bằng chứng của các bên hữu quan: Kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị phải
trình bày rõ các yếu tố cần thiết với các bên hữu quan, bao gồm:
+ Số lượng khối lượng các nghiệp vụ, thể hiện bằng giá trị hoặc giá trị phần
trăm tương ứng.
+ Các chính sách giá được áp dụng.
Kiểm toán viên thu thập một số bằng chứng về các bên hữu quan nhờ các thủ
tục sau:
+ Xem xét các thư xác nhận về công nợ, khoản phải thu, khoản phải trả và các
xác nhận của ngân hàng.
+ Soát xét lại các nghiệp vụ đầu tư của đơn vị như các nghiệp vụ mua bán cổ
phần của các bên liên doanh, các công ty khác.
+ Xác minh các nghiệp vụ bất thường vì chúng có thể giúp nhận diện các bên
hữu quan chưa biết.
+ Xác minh về các khoản mục, các tổng giá trị của các nghiệp vụ với các bên
hữu quan.
+ Xác minh hay thu thập thông tin từ các ngân hàng, luật sư, các đại lý.
Việc kiểm toán viên thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp về các
bên hữu quan của khách hàng đang được kiểm toán là rất quan trọng . Nếu kiểm
toán viên không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp về các
bên hữu quan thì kiểm toán viên cần mô tả trong báo cáo của mình các giới hạn về

phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận
nếu thấy phù hợp.
1.2.3 Tính chất của bằng chứng kiểm toán
 Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán
Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của các bằng
chứng kiểm toán. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến bằng chứng, bao gồm:
- Loại hình bằng chứng: Bằng chứng bằng văn bản là loại hình có độ tin cậy
cao hơn bằng chứng bằng miệng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được từ hệ thống kiểm soát nội bộ có

độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
- Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng càng khách quan thì
càng có độ tin cậy cao. Chẳng hạn, bằng chứng thu được từ nguồn độc lập bên
ngoài được xem là khách quan hơn so với bằng chứng thu được do đơn vị được
kiểm toán cung cấp.
- Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán: Thời điểm thu thập bằng chứng
kiểm toán có thể ảnh hưởng tới tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Điều
này đặc biệt quan trong việc xác minh các tài sản lưu động, các khoản nợ ngắn hạn.
 Tính đầy đủ các bằng chứng kiểm toán:
Số lượng bằng chứng thu thập quyết định tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán. Đây là một vấn đề không có thước đo chung, mà nó đòi hỏi rất nhiều ở sự suy
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các chuẩn mực kiểm toán thường cho phép
các kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ có tính thuyết phục
hơn là có tính chắc chắn. Kiểm toán viên thường căn cứ vào tính giá trị của bằng
chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro của thông tin tài chính để xác định được
thông tin quy mô mẫu cần có.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao
gồm:
- Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp, số lượng
bằng chứng cần thu thập càng nhiều.

- Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể của kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng
bằng chứng kiểm toán thu thập được càng nhiều. Để khẳng định báo cáo tài chính
được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải các sai
phạm có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính.
- Mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro cao, lượng bằng chứng
thu thập được càng nhiều và ngược lại. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động không hiệu quả thì khoản mục chứa đựng rủi ro nhiều nhất chính là vốn
bằng tiền. Vì khoản mục này dễ biển thủ, khó kiểm soát dễ có sai phạm. Trong điều
kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, khoản mục dễ có sai phạm là khoản
mục hàng tồn kho.Vì việc kiểm kê hàng tồn kho rất tốn kém.
Thông thường trong kiểm toán thường xét đến các loại rủi ro sau: Rủi ro tiềm

tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) .
Để đánh giá IR cần thu thập các bằng chứng về: năng lực nhân viên quản lý,
cơ chế quản lý, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tính chất nghiệp vụ để đưa
ra các dự doán của mình về rủi ro tiềm tàng.
Để đánh giá CR kiểm toán viên có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nột bộ.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá về môi trường kiểm soát của đơn vị được kiểm
toán.
Để đánh giá DR kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập
bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện.
Để quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập một cách thích hợp
nhất A.Aren đã sử dụng các mức độ đánh giá về rủi ro kiểm toán thông qua bảng
sau:
Thứ tự
R
ủi ro
kiểm toán
(AR)
Rủi ro tiềm

tàng (IR)
R
ủi ro
kiểm soát
(CR)
Rủi ro phát
hiện (DR)
S
ố l
ư
ợng
bằng chứng
cần thu thập

1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
1.2.4 Các quyết định của kiểm toán viên đối với bằng chứng kiểm toán
Khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên phải xác định số
lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể đưa ra kết luận kiểm toán một cách
chính xác. Việc này rất quan trọng bởi vì chi phí của quá trình kiểm tra và đánh giá
bằng chứng sẵn có rất cao. Quyết định của kiểm toán viên về bằng chứng kiểm toán
có thể được chia thành như sau:
Quyết định về thể thức cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là hướng dẫn chi
tiết về quá trình thu thập về một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập tại
một thời điểm nào đó trong quá trình kiểm toán. Ví dụ như hướng dẫn chi tiết về
quá trình thu thập báo cáo hàng tồn kho, các bút toán nhật ký và các chi tiết trong
chứng từ vận chuyển …


Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp sếp chúng theo thứ tự
trong những phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như một hướng
dẫn trong suốt cuộc kiểm toán.
Quyết định về quy mô mẫu cần chọn: Sau khi đã chọn được thể thức kiểm
toán, kiểm toán viên sẽ xác định quy mô mẫu chọn. Quy mô này không cố định cho
các cuộc kiểm toán mà tùy thuộc vào quy mô nghiệp vụ tại công ty khách hàng.
Quyết định về những khoản mục cá biệt phải chọn từ tổng thể: Các mẫu
được chọn có thể không bao gồm đủ các mẫu đại diện cho tổng thể, do đó kiểm toán
viên sẽ đưa ra các xét đoán nghề nghiệp về các khoản mục cần phải lựa chọn.
Quyết định về thời gian tiến hành và hoàn thành các thể thức: Một cuộc
kiểm thường là của một kỳ, ví dụ là 1 năm, và nó thường diễn ra trong vài tuần
hoặc vài tháng sau khi kết thúc một kỳ mới hoàn tất. Thời gian tiến hành kiểm toán
thường được chia thành:
- Thời gian thu thập thông tin tại công ty khách hàng: Thường kéo dài từ ba
ngày cho đến vài ngày tùy theo quy mô của công ty khách hàng.
- Thời gian hoàn thiện bằng chứng và đưa ra báo cáo, trong khoảng 2 tuần.
Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về thu thập bằng chứng kiẻm
toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể được gọi là chương trình kiểm toán. Chương
trình kiểm toán luôn bao gồm một danh sách các thể thức kiểm toán. Chương trình
kiểm toán cũng thường bao gồm một danh sách các quy mô mẫu chọn, các khoản
mục cá biệt và thời gian khảo sát. Chương trình kiểm toán có thể được thiết kế riêng
cho một tài khoản, một chu trình nhằm đạt được những mục tiêu kiểm toán đề ra.
1.2.5 Vai trò của bằng chứng kiểm toán
- Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành nên kết
luận kiểm toán: Sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc
thu thập và đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Khi kiểm toán viên không thu
thập được số lượng bằng chứng một cách đầy đủ và đánh giá thích hợp thì kiểm
toán viên khó đưa ra nhận định xác đáng về về đối tượng kiểm toán. Bằng chứng
kiểm toán có thể thu thập từ nguồn tài liệu sẵn có đó là các chứng từ kế toán. Đây là

nguồn bằng chứng khá quan trọng và chi phí tương đối thấp. Tuy nhiên bằng chứng
này chỉ đáng tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả.
- Đối với các công ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ
quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát chất lượng hoạt động
của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Việc giám sát này có thể do nhà quản
lý của công ty kiểm toán giám sát hoạt động của nhân viên hoặc có thể do cơ quan
tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán khi có sự tranh chấp pháp lý giữa công
ty kiểm toán và khách hàng.
- Bằng chứng kiểm toán còn là dữ liệu tin cậy cho các kỳ kiểm toán kế tiếp:
Đến những kỳ kiểm toán tiếp theo của công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể sử
dụng tham khảo bằng chứng kiểm toán của các năm trước để nắm bắt được tình
hình của công ty khách hàng.


PHẦN II
CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

2.1 Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài
chính
2.1.1 Kiểm kê vật chất
Kỹ thuật kiểm kê vật chất là quá trình kiểm tra, tính toán lại số lượng các loại
tài sản của doanh nghiệp. Vì là kiểm tra vật chất do vậy thường áp dụng đối với tài
sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt,
giấy tờ thanh toán có giá trị. Đặc điểm nổi bật của kỹ thuật này là thời gian kiểm tra,
có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ và loại hình kiểm kê toàn diện hay chọn
mẫu…tùy theo mục đích của từng loại kiểm toán. Nếu là cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính cả năm thì phải thực hiện kiểm kê toàn diện vào thời điểm cuối năm. Nếu

cuộc kiểm kê nhằm mục đích đặc biệt như chia tách, sát nhập hay giải thể doanh
nghiệp thì cuộc kiểm kê có thể được hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình.
Kiểm toán viên thường thực hiện kỹ thuật này theo quy trình sau đây:
+ Chuẩn bị kiểm kê: tham gia cuộc kiểm kê với tư cách là người quan sát
kiểm toán viên phải nắm bắt được quy trình kế hoạch kiểm kê cũng như quy trình
kiểm kê, các đặc điểm về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng có
ảnh hưởng đến cuộc kiểm kê.
+ Thực hiện kiểm kê: Kiểm toán viên phải ghi chép lại trình tự kiểm kê, thành
phần tham gia các cuộc kiểm kê, nhận định các đối tuwongj hàng hóa được kiểm kê.
+ Kết thúc kiểm kê: Kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê với đầy đủ chữ
ký của người tham gia kiểm kê.
Ưu điểm của kỹ thuật này:
- Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì quá trình này là quá trình
kiểm tra tính có thực của tài sản và mang tính khách quan.
- Việc thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của
kiểm toán.
Nhược điểm của kỹ thuật này:

- Đối với việc kiểm kê một số loại tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai …thì
chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản chứ không cho biết quyền sở hữu của đơn vị
được kiểm toán.
- Đối với hàng hóa, vật tư tồn kho kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về
mặt số lượng, còn về chất lượng, tình trạng kỹ thuật, cách đánh giá tài sản thì chưa
thể biết được.
Do vậy cần phải kèm theo các bằng chứng khác để có thể biết được về quyền
sở hữu và giá trị của tài sản đó.
2.1.2 Gửi thư xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập các bản xác nhận của bên thứ ba, xác minh tính
chính xác của thông tin mà kiểm toán viên còn nghi vấn. Các đối tượng mà kiểm toán
viên có thể gửu thư xác nhận được khái quát qua bảng sau:

Thông tin Nơi xác nhận
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Khoản phải thu
Phiếu nợ phải thu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ
Ngân hàng
Khách nợ
Người lập phiếu
Công ty lưu kho
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trước của khách hàng
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu

Cổ phần dang lưu hành
Chủ nợ
Người cho vay
Khách hàng
Người nhận cầm cố
Người giữ trái phiếu
Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhượng
Cổ đông
Các loại thông tin khác


Loại bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn
Hợp đồng trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ
Công ty bảo hiểm
Luật sư của công ty, ngân hàng
Người giữ trái khoán
Chủ nợ

Thư xác nhận sau khi đã có ký duyệt của đơn vị được kiểm toán có thể được
kiểm toán viên gửi trực tiếp tới bên thứ ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu
và sau đó được gửi trở lại kiểm toán viên. Theo hình thức thứ nhất, kiểm toán viên
yêu cầu có thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên
cần xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu người nhận thư phản
hồi thư cho dù số liệu là đúng hay là sai. Hình thức thứ hai độ tin cậy cao hơn
nhưng chi phí từ đó cũng cao hơn.
Các thư xác nhận cần thỏa mãn:
- Nội dung thư xác nhận được lập bởi kiểm toán viên.
- Kiểm toán viên tự lựa chọn đối tượng để gửi thư
- Xác nhận phải được thể hiện bằng văn bản
- Các thư xác nhận cần được kiểm soát bởi kiểm toán viên.
- Thư xác nhận phải được gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán.
Ngoài ra kiểm toán viên cần cân nhắc có sự thông đồng giữa khách hàng và
bên thứ ba.
Ưu điểm của kỹ thuật này: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết trong
tất cả các cuộc kiểm toán và bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối giới
hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia…

2.1.3 Xác minh tài liệu
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, các chứng
từ, sổ sách sẵn có liên quan sẵn có trong đơn vị. Loại kiểm tra này thường tiến hành
theo hai cách:
- Từ một kết luận cho trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu để làm bằng
chứng cơ sở cho kết luận. Ví dụ như kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp

lý về quyền sở hữu của tài sản…
- Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh cho
đến khi vào sổ sách. Quá trình này tiến hành theo hai hướng:
+ Từ chứng từ gốc lên sổ sách khi muốn chứng minh nghiệp vụ đã ghi sổ là
đầy đủ.
+ Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc khi muốn thu thập bằng chứng
kiểm toán về tính có thật của một nghiệp vụ được ghi sổ.
Khi kiểm tra về kỹ thuật này kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra
vật chất về tài sản, như tiền mặt, trái phiếu có giá… với quá trình kiểm tra các
chứng từ như phiếu chi đã thanh toán và chứng từ bán hàng…Nếu tài liệu được
kiểm toán là một hóa đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán như tiền, thì bằng
chứng đó là tài liệu chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được ký, nó là một
chứng từ, khi được ký nó là một tài sản, sau khi thanh toán nó là một chứng từ. Kỹ
thuật kiểm tra vật chất áp dụng với trái phiếu khi nó là một tài sản, áp dụng kỹ thuật
kiểm tra tài liệu khi nó là một chứng từ.
Ưu điểm của kỹ thuật này là cách thực hiện tương đối thuận tiện và dễ dàng do
các tài liệu thường có sẵn, chi phí thấp hơn khi sử dụng các kỹ thuật khác.
Nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của tài liệu chứng minh phụ thuộc
vào nguồn gốc của nó, hay cụ thể là sự độc lập của tài liệu đối với đơn vị được kiểm
toán. Ngoài ra, các tài liệu thu thập được có thể bị người cung cấp sữa chữa, giả
mạo… làm mất tính khách quan, do vậy cần phải có sự kiểm tra, xác minh thông
qua các kỹ thuật khác.
2.1.4 Quan sát

Kỹ thuật quan sát là phương pháp để đánh giá một thực trạng hay hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm
toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới
cũng như sự vận hành của máy móc, hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ
để đánh giá về hoạt động của đơn vị…
Kỹ thuật này có ưu điểm là rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán, bằng chứng thu được đáng tin cậy.


Tuy vậy bằng chứng này có nhược điểm là bằng chứng thu được chưa thể hiện
tính đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp
phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn ở thời điểm
khác có đúng hay không.
2.1.5 Tính toán
Kỹ thuật tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số
học của việc tính toán và ghi sổ, bao gồm việc kiểm tra lại mẫu các tính toán và
kiểm tra sự dịch chuyển thông tin do khách hàng thực hiện trong kỳ được kiểm
toán. Kiểm tra lại mẫu các tính toán bao gồm có việc tính lại các hóa đơn bán hàng,
hàng tồn kho, cộng các sổ nhật ký và sổ phụ, tính toán lại giá thành, chi phí khấu
hao…Kiểm tra lại quá trình tuyển dịch thông tin gồm việc rà soát lại các số tiền để
tin rằng khi cùng một thông tin đó được ghi vào nhiều nơi thì các thông tin đó được
ghi sổ với cùng một số tiền như nhau trong mỗi lần ghi.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà không chú ý đến các
phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử dụng với các kỹ
thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…
Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, xét về
mặt số học.
Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các phép tính và phân bổ
đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là đối với các công ty khách hàng lớn,
loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn…

Bằng chứng kiểm toán thu được khi áp dụng kỹ thuật này gọi là kiểu mẫu
chính xác số học.
2.1.6 Phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay
bằng lời nói thông qua viẹc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán
viên quan tâm.

Quy trình thu thập về bằng chứng kiểm toán bao gồm các giai đoạn:
- Lập kế hoạch phỏng vấn: Kiểm toán viên cần xác định được mục đích, đối
tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm, phỏng vấn…

- Thực hiện phỏng vấn: Kiểm toán viên giới thiệu lý do phỏng vấn, trao đổi về
những trọng điểm cần xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể hỏi những câu
hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu được các câu trả lời chi tiết và đầy đủ,
được sử dụng khi kiểm toán viên cần thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này có
thể có các cụm từ như “thế nào?”, “cái gì”, “ tại sao”…
Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn được sử dụng khi kiểm
toán viên muốn xác nhận vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại câu hỏi này thường bao
gồm: “có hay không”, “tôi không biết rằng”…
- Kết thúc phỏng vấn: Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin
đã thu thập được. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng cần quan tâm tới tính khách quan
và sự hiểu biết của người phỏng vấn để có kết luận xác đáng về kết luận thu thập
được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm toán viên thu được những thông tin
phản hồi để xác nhận luận cứ của kiểm toán viên.
Tuy nhiên, nhược điểm của bằng chứng này là độ tin cậy của bằng chứng
không cao do đối tượng chủ yếu là các nhân viên trong công ty khách hàng nên
thiếu tính khách quan, chất lượng bằng chứng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết
của người được hỏi. Bằng chứng thu thập được vì vậy nên thu thập thêm các bằng

chứng khác kèm theo.
Bằng chứng kiểm toán khi thu được khi áp dụng kỹ thuật này được gọi là kiểu
mẫu phỏng vấn. Phóng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong
hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc nhằm để điều tra về các nghiệp vụ và các sự kiện
của khách hàng không thường niên như:
- Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động
đến doanh thu, chi phí, kết quả.
- Các nghiệp vụ hoặc các phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
2.1.7 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là quá trình so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên các tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa
các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đo kỹ thuật phân tích gồm

ba nội dung: Dự đoán, so sánh, đánh giá.
Dự đoán: là việc đưa ra những dự đoán về số dư tài khoản, tỷ suất hoặc xu
hướng.
So sánh: là so sánh dự đoán này với ước lượng được báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng các đánh giá chuyên môn, các kỹ thuật phỏng vấn và
quan sát để phân tích và kết luận cho các chênh lệch khi phân tích.
Thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
gồm ba loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những bước cơ bản như sau:
- So sánh giữa các số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính.
Phân tích xu hướng là sự phân tích về thay đổi theo thời gian của các số dư tài
khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua
so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin kỳ trước hay so sánh thông tin giữa
các tháng trong kỳ hoặc so sánh số phát sinh của các tài khoản cần xem xát, nhằm

phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc loại hình
nghiệp vụ. Kỹ thuật này cũng giúp cho việc so sánh tình hình tài chính giữa của một
công ty này với công ty khác trong cùng một ngành. Và phải xét tới xu hướng của
tỷ suất đó.
Trong ba loại hình trên thì kiểm tra tính hợp lý có độ chính xác và tin cậy cao
nhất. Phân tích tỷ suất cũng có thể cung cấp thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng
được xem la loại hình có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này chủ yếu là xem xét các
dữ liệu năm trước.
Khi áp dụng kỹ thuật phân tích kiểm toán viên cần lưu ý các vấn đề sau:
- Chọn loại hình phân tích phù hợp. Các kỹ thuật phân tích áp dụng hiệu quả
hơn trong các báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ hơn là trên bảng
cân đối kế toán. Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh thường dễ dự đoán
hơn, các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thường phức tạp. Khi lựa chọn loại

hình phân tích kiểm toán viên có thể dựa vào bảng sau:
Lo
ại hình phân tích

Đối tượng
kiểm toán
Phân tích
xu hướng
Phân tích tỷ xuất
Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trên
bảng cân đối
kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế

Khoản mục trong
báo cáo kết quả
kinh doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích

- Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng
hay những tỷ suất về số liệu tài chính và về số liệu hoạt động. Các bước công việc
phải thực hiện:
+ Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có
thể dự đoán được giữa các loại biến này. Như chu trình kiểm toán tiền lương và
nhân viên, thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương, biến hoạt động có thể là tổng
sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay là thời gian lao động.
+ Đưa ra mô hình kết hợp thông tin: Kiểm toán viên xác định mô hình về mối
quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm toán.
+ Thu thập những số liệu ở cơ sở: Kiểm toán viên thu thập số liệu và các biến
đã xác định từ thực tế của đơn vị được kiểm toán.
+ Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của số liệu cơ sở về hoạt động tài chính:
Mức độ tin độc lập và tin cậy của số liệu thu thập được đánh giá giảm dần theo
các bước:
- Thông tin do bên thứ ba cung cấp và được kiểm toán viên xem xét.
- Thông tin do kiểm toán viên tự thu thập.
- Thông tin do khách hàng tự cung cấp trong trường hợp hệ thống kiểm soát
nội bộ được đánh giá là có hiệu lực.
- Đưa ra dự đoán về mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai: Có thể so sánh
và dự đoán của kiểm toán viên với số liệu được kiểm toán. Nếu có chênh lệch có thể

do các nguyên nhân như do sai sót trong mô hình của kiểm toán viên hoặc do sai sót
trong số dư tài khoản.
Để tìm hiểu nguyên nhân của chênh lệch kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhà
quản lý hiểu biết về hoạt động của công ty. Đồng thời kiểm toán viên cần theo dõi

và kiểm tra các thông tin này. Tất cả những điều giải thích cần được chứng thực
bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phỏng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị được
kiểm toán và kiểm tra những lời giải thích này có thống nhất hay không hoặc kiểm
tra các chứng từ liên quan.
- Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán
thu thập được.
Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn rất
nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên không thu được bằng
chứng kiểm toán như dự tính ban đầu. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra tính chất
và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán
viên kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần
xem xét xem liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu được từ những theo
dõi thích hợp đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay
không.
Nếu chênh lệch xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ sử dụng
đánh giá của mình để xem xét có nên:
 Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào
bảng tóm tắt những chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh.
 Tiếp tục hoàn thiện dự toán của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa ít số
xấp xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được.
 Tiến hành kiểm tra chi tiết.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao và
không tốn thời gian, chi phí kiểm toán không cao. Vì vậy thủ tục phân tích được sử
dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và có hiệu quả cao.
Tuy vậy kỹ thuật này vẫn có nhược điểm là:

- Đối với các khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán viên phải sử dụng
thêm các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp.

- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu so sánh: Việc phân tích sẽ không có ý
nghĩa nếu các chỉ tiêu không có mối quan hệ với nhau. Ngoài ra kỹ thuật này chỉ áp
dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính.
- Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém, cần thận trọng trong phân
tích.
- Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm toán viên thiếu hiểu
biết về những mức chuẩn của ngành của đơn vị khách hàng. Vì vậy kiểm toán viên
phải thường xuyên cập nhật thông tin về ngành nghề và các thông tin khác có liên
quan tới các khách hàng của mình.
2.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng trong các giai đoạn của
kiểm toán tài chính
2.2.1 Thu thập bằng chứng kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu của một cuộc kiểm toán tài chính, giai đoạn này không
chỉ là yêu cầu của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong kiểm toán
được quy định rõ ràng trong chuẩn mực. Đối với bằng chứng kiểm toán, giai đoạn
này giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng cần thu thập trong các cuộc
kiểm toán tài chính. Quá trình lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các bước
sau:
 Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Bước này kiểm toán viên sẽ tiếp cận và tìm hiểu về khách hàng và mục đích
kiểm toán. Mục đích kiểm toán chính là một trong những tiêu chí để có thể xác định
được số lượng bằng chứng cần thu thập. Kiểm toán viên đồng thời xem xét và đánh
giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, tính liêm chính của ban giám đốc
và đưa ra quyết định kiểm toán. Sau đó công ty kiểm toán sẽ phân công công việc cho
các thành viên tham gia cuộc kiểm toán.
 Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Để có thể hiểu và đánh giá bằng chứng thu thập được kiểm toán viên phải có
hiểu biết về tình hình kinh doanh của công ty khách hàng. Các bước thực hiện bao
gồm:


- Kiểm tra, xem xét các tài liệu liên quan.
- Phỏng vấn, điều tra.
- Quan sát tại chỗ giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát nhất về khách
hàng.
- Phân tích sơ bộ giúp kiểm toán có thể có được những thông tin chung nhất về
tình hình doanh nghiệp, phát hiện các biến động bất thường cũng như dự đoán các
xu hướng. Kết thúc quá trình tìm hiểu thông tin về khách hàng, kiểm toán viên cần
lưu vào hồ sơ kiểm toán.
 Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện
các thủ tục phân tích.
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ cho kiểm toán viên
có được cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp
cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát, và đánh giá tính trọng yếu.
Các thông tin này được đánh giá thông qua kiểm tra, xem xét các tài liệu,
phỏng vấn và điều tra người có thẩm quyền của khách hàng.
Những thông tin trong quá trình thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, các kết quả của năm trước.
- Biên bản họp hội đồng cổ đông.
- Các hợp đồng của đơn vị khách hàng.
 Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Kiểm toán viên căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận
xét nhằm đưa ra kế hoạch kiểm toán thích hợp.
Kiểm toán viên tiến hành ước lượng mức trọng yếu có thể có. Mức trọng yếu
càng cao thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều.
Sau đó kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng bộ phận hay
từng khoản mục vì bằng chứng thường được thu thập theo từng khoản mục hơn là
theo toàn bộ báo cáo tài chính.
Đồng thời kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo
tài chính và theo từng khoản mục dựa trên các thông tin đã thu thập được. Kiểm

toán viên xác định quy mô và kiểu mẫu bằng chứng phải thu thập.

×