Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

12 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.48 KB, 140 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong hơn 15 năm qua, Đảng và Nhà nớc ta thực hiện công cuộc đổi mới
sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực mạnh mẽ phát
triển kinh tế đất nớc. Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển
hoạt động kiểm toán độc lập vừa là tất yếu khách quan của kinh tế thị trờng vừa là
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài
chính và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối
với từng doanh nghiệp nói riêng.
Với chính sách mở cửa và tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất phát triển,
ngày càng nhiều các doanh nghiệp sản xuất ra đời với qui mô lớn. Các doanh
nghiệp này sẽ là các khách hàng tiềm năng đối với các tổ chức kiểm toán độc
lập. Tuy nhiên cùng với sự phát triển cả về chất lợng và số lợng của các doanh
nghiệp sản xuất, công tác kiểm toán tại các tổ chức kiểm toán độc lập cũng
không ngừng hoàn thiện nhằm đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, các
nhà đầu t trong và ngoài nớc, lợi ích của các chủ sở hữu vốn
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán, cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu
trên báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo qui định gồm
ba giai đoạn nh sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực
hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
toán.
Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán, qua lý luận đợc trang bị ở Nhà trờng, trong thời gian thực tập tại AASC
em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)".
Nguyễn Thị Phơng 1 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:


Phần I: Cơ sở lý luận về các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng việc áp dụng các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Phần III: Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các phơng pháp
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC
Trong bài luận văn này do còn hạn chế về trình độ nên không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị
kiểm toán viên để bài luận văn này đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Ngô Trí Tuệ, các thầy cô trong
khoa kế toán, các anh chị trong Công ty Kiểm toán AASC đã giúp đỡ rất nhiều để
em hoàn thiện bài luận văn này.

Nguyễn Thị Phơng 2 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Phần I: Cơ sở lý luận về các phơng pháp kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Bằng chứng kiểm toán
1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Báo cáo kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính đơn vị đợc kiểm toán. Để đánh giá nhận xét và đa ra những ý
kiến về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, kiểm toán viên cần dựa
trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc. Bằng chứng kiểm toán là
sản phẩm của hoạt động kiểm toán tài chính, quyết định tính đúng đắn và chính
xác của các nhận xét của kiểm toán viên , quyết định sự thành công của một
cuộc kiểm toán. Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là phần trung tâm của
việc kiểm toán. Mautz và Sharaf đã khẳng định rằng "toàn bộ việc kiểm toán
gồm có hai chức năng, cả hai đều liên quan chặt chẽ với bằng chứng. Thứ nhất
là chức năng thu thập bằng chứng; thứ hai là đánh giá các bằng chứng". Bằng

chứng kiểm toán chỉ là "Thông tin mà kiểm toán viên thu thập đợc để đi đến
những kết luận làm cơ sở cho ý kiến của họ về báo cáo tài chính".
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 ban hành theo Quyết định
số 219/2000/QĐ/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Trởng Bộ Tài chính về bằng
chứng kiểm toán, ta có khái niệm về bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin do kiểm toán viên
thu thập đợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm
toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân
chứng và thông tin vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận
xét của mình về báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Khái niệm này cũng chỉ rõ
đặc tính cơ bản của bằng chứng và mối quan hệ của bằng chứng với kết luận
kiểm toán. Bằng chứng có tính đa dạng ( trớc hết là dạng nhân chứng và vật
Nguyễn Thị Phơng 3 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
chứng ). Các loại bằng chứng khác nhau sẽ có ảnh hởng khác nhau tới việc hình
thành kết luận kiểm toán. Do đó kiểm toán viên cần nhận thức cụ thể về các loại
bằng chứng để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành
kiểm toán.
2. Vai trò bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, làm cơ sở hình thành của
ý kiến kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ
thuộc trớc hết vào thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của
kiểm toán viên. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá
đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đặt ra nhận định
xác đúng về đối tợng đợc kiểm toán.
Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nớc cơ
quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở đánh giá chất lợng hoạt động
của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Hơn nữa, trong trờng hợp có xảy ra tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm

toán với ngời sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính còn
là cơ sở để cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá lại công việc của kiểm toán
viên và công ty kiểm toán.
Do vai trò quan trọng của bằng chứng kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 500 quy định:
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính
của đơn vị đợc kiểm toán
3. Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực thực hành thứ ba qui định là kiểm toán viên phải tập hợp bằng
chứng có giá trị đầy đủ để chứng minh cho nhận xét đợc công bố. Vì bản chất
của bằng chứng kiểm toán và mối quan tâm về chi phí của việc thực hiện kiểm
toán là kiểm toán viên không có khả năng bị thuyết phục hoàn toàn rằng nhận
xét đợc công bố đã đúng. Tuy vậy, kiểm toán viên phải tin chắc rằng nhận xét
của anh ta là đúng với một mức độ nghi ngờ hợp lý. Bằng cách kết hợp tất cả
Nguyễn Thị Phơng 4 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
bằng chứng từ cuộc kiểm toán toàn bộ, kiểm toán viên có thể quyết định khi
nào đủ bị thuyết phục để công bố một báo cáo kiểm toán.
Ba yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng là có giá trị, đầy đủ
và đúng lúc. Hai yếu tố đầu đợc trực tiếp rút ra từ chuẩn mực thực hành thứ ba.
3.1 Có giá trị
Có giá trị có nghĩa là mức độ đáng tin cậy của bằng chứng. Nếu bằng
chứng đợc xem có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc thuyết phục kiểm
toán viên là các báo cáo tài chính đã trình bày trung thực. Thí dụ, nếu một kiểm
toán viên tự đếm hàng tồn kho, thì bằng chứng đó có giá trị hơn nhiều so với khi
kiểm toán viên đợc Ban quản trị cung cấp cho những con số của họ. Hầu hết
kiểm toán viên, sử dụng thuật ngữ độ tin cậy của bằng chứng nh nghĩa tơng
đồng với có giá trị.
Tính "có giá trị" của bằng chứng chỉ liên quan với các thể thức kiểm toán

đã chọn. Tính có giá trị không thể đợc cải thiện bằng cách chọn một qui mẫu
lớn hơn hoặc các khoản mục ở các tổng thể khác nhau. Nó chỉ có thể đợc cải
thiện bằng cách chọn lựa những thể thức kiểm toán mà có một hoặc nhiều trong
6 đặc điểm dới đây của chứng cứ có chất lợng cao.
Thích đáng: Bằng chứng phải đi đôi với hoặc phải thích hợp với mục tiêu
mà kiểm toán viên đang khảo sát trớc khi nó có thể đủ thuyết phục. Thí dụ, giả
sử kiểm toán viên đang lo ngại là khách hàng quên tính tiền khách về chi phí
vận chuyển (mục tiêu về tính đầy đủ). Nếu kiểm toán viên đã chọn một mẫu
gồm các bản sao hoá đơn bán hàng và truy từng cái theo các chứng từ vận
chuyển liên quan thì bằng chứng sẽ không thích đáng với mục tiêu về tính đầy
đủ. Thể thức thích hợp sẽ là so sánh một mẫu gồm các chứng từ vận chuyển với
các bản sao hoá đơn bán hàng liên quan đến xác định xem mỗi chứng từ đã đợc
tính tiền cha.
Tính thích đáng chỉ có thể nghiên cứu trong các điều kiện của mục tiêu
kiểm toán đặc thù. Bằng chứng có thể thích đáng cho mục tiêu này nhng lại
không đối với mục tiêu khác. Trong thí dụ trên, khi kiểm toán viên truy từ các
bản sao hoá đơn bán hàng với các chứng từ vận chuyển liên quan, bằng chứng
Nguyễn Thị Phơng 5 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
chỉ thích hợp với mục tiêu có căn cứ hợp lý. Hầu hết bằng chứng thích hợp với
trên một mục tiêu, nhng không phải tất cả các mục tiêu.
Độc lập với ngời cung cấp. Bằng chứng có đợc từ một nguồn ở bên ngoài
Công ty thì đáng tin cậy hơn bằng chứng có từ bên trong. Thí dụ, bằng chứng
bên ngoài nh những tin tức từ các ngân hàng, luật s, hoặc khách mua hàng th-
ờng đợc xem là đáng tin cậy hơn những câu trả lời có đợc từ các cuộc thẩm vấn
Công ty khách hàng và từ các chứng từ của Công ty khách hàng.
Tính hiệu quả trong cơ cấu kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng.
Khi một cơ cấu kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng có hiệu quả, bằng
chứng thu đợc từ đó sẽ đáng tin cậy hơn so với từ một cơ cấu yếu kém. Thí dụ,
nếu các quá trình kiểm soát nội bộ đối với hàng bán và đối với việc tính tiền là

có hiệu quả, kiểm toán viên có thể thu đợc nhiều bằng chứng có giá trị từ các
hoá đơn bán hàng và các chứng từ vận chuyển hơn là nếu các quá trình kiểm
soát không đầy đủ.
Kiến thức trực tiếp của kiểm toán viên. Bằng chứng do kiểm toán viên thu
đợc một cách trực tiếp thông qua quá trình xem xét thực tế, quan sát, tính toán,
và điều tra thì có giá trị hơn thông tin thu đợc một cách gián tiếp. Thí dụ, nếu
kiểm toán viên tính tổng số d nh một tỷ lệ phần trăm của doanh thu và đem so
sánh với các kỳ trớc đó, bằng chứng đó sẽ đáng tin cậy hơn nếu kiểm toán viên
chỉ dựa trên những tính toán của kế toán trởng.
Trình độ chuyên môn của những cá nhân cung cấp thông tin. Mặc dù
nguồn của thông tin là độc lập, bằng chứng chỉ đáng tin cậy khi cá nhân cung
cấp nó có đủ trình độ chuyên môn để làm điều đó. Vì lý do này, những xác
nhận từ các luật s và ngân hàng rõ ràng đợc đánh giá cao hơn những xác nhận
về các khoản phải thu từ những ngời không quen thuộc với kinh doanh. Tơng tự,
bằng chứng thu đợc một cách trực tiếp bởi kiểm toán viên có thể không đáng tin
cậy nếu anh ta thiếu trình độ chuyên môn để đánh giá bằng chứng. Thí dụ, quá
trình xem xét hàng kim cơng tồn kho do một kiểm toán viên không đợc đào tạo
để phân biệt giữa kim cơng và mặt đá sẽ không đem lại bằng chứng đáng tin
cậy về số kim cơng hiện có.
Nguyễn Thị Phơng 6 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Mức độ khách quan. Bằng chứng có tính khách quan đáng tin cậy hơn
bằng chứng mà cần có sự phán xét đáng kể để đi đến quyết định là nó có đúng
hay không. Thí dụ về bằng chứng có tính khách quan bao gồm sự xác nhận về
các khoản phải thu và các số d ở ngân hàng, sự kiểm kê thực tế chứng khoán và
tiền mặt, và quá trình tổng cộng danh sách các khoản phải trả để xác định liệu
nó có giống với số d trong sổ Cái tổng hợp hay không. Thí dụ, về bằng chứng
có tính chủ quan gồm sự xác nhận của luật s của khách hàng về hậu quả khả dĩ
của vụ kiện khách hàng đang tiến hành, lời nhận xét về tính lỗi thời của hàng
tồn kho trong một cuộc kiểm kê vật chất, và các câu hỏi thẩm vấn vị giám đốc

phụ trách tín dụng về khả năng thu hồi của các khoản phải thu ngoài niên hạn.
Trong quá trình đánh giá độ tin cậy của bằng chứng có tính chủ quan, trình độ
chuyên môn của ngời cung cấp bằng chứng rất quan trọng.
3.2 Tính đầy đủ.
Số lợng bằng chứng thu thập quyết định tính đầy đủ của nó. Do đó, qui mô
mẫu mà kiểm toán viên lựa chọn rất quan trọng trong việc quyết định tính đầy
đủ của bằng chứng. Đối với một thủ tục kiểm toán đã định, bằng chứng thu đợc
từ một mẫu gồm 200 cá thể thờng sẽ đầy đủ hơn từ một mẫu gồm 100 cá thể.
Ngoài qui mô mẫu, các khoản mục cá biệt đợc khảo sát có ảnh hởng đến
tính đầy đủ của bằng chứng. Các mẫu bao gồm các khoản mục có trị giá bằng
tiền lớn, các khoản mục có khả năng sai sót cao, và các khoản mục có tính đại
diện cho tổng thể thì thờng đợc cho là đầy đủ. Ngợc lại phần lớn kiểm toán viên
thờng cho rằng mẫu không đầy đủ khi chỉ gồm các khoản mục có giá trị bằng
tiền lớn trong tổng thể.
3.3 Tính đúng lúc
Tính đúng lúc của bằng chứng kiểm toán có thể dựa vào hoặc thời gian
bằng chứng đợc thu thập hoặc thời kỳ đợc kiểm toán. Đối với các tài khoản trên
bảng cân đối tài sản, bằng chứng thờng có tính thuyết phục hơn khi nó đợc thu
thập càng gần ngày lập bảng cân đối tài sản. Thí dụ, sự kiểm tra của kiểm toán
viên về các chứng khoán thị trờng, vào ngày lập bảng cân đối tài sản sẽ có tính
thuyết phục hơn sự kiểm tra vào tháng trớc đó. Đối với các khoản trên báo cáo
Nguyễn Thị Phơng 7 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
kết quả hợp đồng kinh doanh bằng chứng có tính thuyết phục hơn nếu mẫu đợc
lấy trong suốt thời kỳ kiểm toán so với mẫu đợc lấy từ một phần của cả kỳ. Thí
dụ, mẫu ngẫu nhiên đợc lấy từ các nghiệp vụ bán hàng của cả năm sẽ có tính
thuyết phục hơn mẫu chỉ lấy từ 6 tháng đầu năm.
3.4 Tổng hợp kết quả
Sức thuyết phục của bằng chứng chỉ có thể đợc đánh giá sau khi xem xét
tổng hợp tính có giá trị, tính đầy đủ và tính đúng lúc. Một mẫu gồm bằng chứng

có giá trị cao chỉ có tính thuyết phục khi đồng thời nó cũng đúng lúc. Tơng tự,
một mẫu lớn gồm bằng chứng không đáng tin cậy không có sức thuyết phục.
Có những mối quan hệ trực tiếp giữa bốn quyết định về việc tập hợp bằng
chứng với ba tính chất xác định tính thuyết phục của bằng chứng
Nguyễn Thị Phơng 8 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Các mối quan hệ giữa các quyết định về chứng cứ với tính
thuyết phục.
( Trích từ giáo trình kiểm toán Alvin A. Arens James K. Loebbecke )
3.5 Tính thuyết phục và chi phí
Trong quá trình ra các quyết định về bằng chứng kiểm toán đã định, cả
tính thuyết phục và chi phí đều phải đợc xem xét. Rất hiếm khi chỉ có một loại
bằng chứng là đủ để thẩm tra thông tin. Tính thuyết phục và chi phí của tất cả
các phơng án phải đợc xem xét trớc khi lựa chọn một loại hoặc những loại bằng
chứng tốt nhất.Mục đích của kiểm toán viên là thu thập đủ số lợng bằng chứng
đáng tin cậy và đúng lúc sẽ đợc vận dụng vào các thông tin đang thẩm tra, với
tổng chi phí thấp nhất
4. Các loại bằng chứng kiểm toán.
Trong thực tế có nhiều loại bằng chứng kiểm toán khác nhau. Để giúp cho
việc xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán đợc thuận tiện và hữu ích cần
tiến hành phân loại bằng chứng kiểm toán. Có hai cách phân loại bằng chứng
kiểm toán chủ yếu
4.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán đợc chia thành:
Nguyễn Thị Phơng 9 Lớp Kiểm toán 43A
Các quyết định về bằng chứng Các tính chất ảnh hởng đến tính thuyết
phục của chứng cứ
Thể thức kiểm toán Có giá trị thích đáng:
Độc lập với ngời cung cấp
Tính hiệu quả của cơ cấu kiểm soát nội bộ

Kiến thức trực tiếp của kiểm toán viên
Trình độ chuyên môn của ngời cung cấp
Tính khách quan của chứng cứ
Qui mô mẫu và các khoản phải
chọn
Tính đầy đủ:
Quy mô mẫu đầy đủ
Sự lựa chọn các khoản mục đợc hoàn thành
Xác định thời gian Tính đúng lúc:
Khi nào các thể thức đợc hoàn thành
Khoảng thời gian đợc kiểm toán trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
4.1.1.Bằng chứng do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện đợc bằng
cách:
Kiểm kê tài sản thực tế nh : biên bản kiểm kê hàng tồn kho của kiểm toán
xác nhận tài sản thực tế
Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp nh: các số liệu, tài liệu
do kiểm toán viên tính lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc của những ng-
ời liên quan là hợp lý
Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ: là những thông tin tài
liệu do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp, có dẫn chứng theo thời gian khảo sát
4.1.2.Bằng chứng do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ
phận nội bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin doanh nghiệp cung cấp cho
kiểm toán viên
Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị
khác sau đó quay trở lại đơn vị nh các uỷ nhiệm chi
Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp nh các phiếu chi, phiếu xuất vật t
Các sổ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập, những thông tin

lời nói, ghi chép của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc những giải trình của
những ngời có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên
4.1.3. Bằng chứng do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau
Các bằng chứng do những ngời bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán
viên nh: các bảng xác nhận nợ của chủ nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu
của các khách nợ Những bằng chứng này có đ ợc do kiểm toán viên gửi th đến
các đơn vị cá nhân bên ngoài doanh nghiệp và yêu cầu họ xác nhận sự chân
thực của số liệu.
Các bằng chứng đợc lập do đối tợng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp nh hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp,
sổ phụ ngân hàng
Nguyễn Thị Phơng 10 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên
ngành có liên quan đến doanh nghiệp.
4.2 Phân loại bằng chứng theo loại hình
Căn cứ vào loại hình hay dạng bằng chứng kiểm toán thì bằng chứng kiểm
toán đợc phân thành các loại sau:
4.2.1. Bằng chứng vật chất.
Bằng chứng vật chất là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc
trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê tài sản hữu hình nh: hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt. Thuộc loại này gồm các biên bản kiểm
kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt Các bằng chứng vật chất có
độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất đợc đa ra từ việc kiểm tra trực
tiếp để xác minh tài sản có thực hay không.
4.2.2. Các bằng chứng tài liệu
Là những bằng chứng mà các kiểm toán viên thu đợc qua việc cung cấp tài
liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên. Thuộc
loại này gồm:
Các ghi chép kế toán và các ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo

cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp Các chứng
từ, tài liệu do các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp nh: các văn bản,
các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên quan đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đợc kiểm toán nh: cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên
mua Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên: thông qua việc xác minh,
phân tích số liệu, tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp
đợc kiểm toán để đa ra những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình nh:
tính toán lại giá các hoá đơn, việc trích khấu hao tài sản cố định Các bằng
chứng tài liệu này cũng có tính thuyết phục, nhng độ tin cậy không cao bằng
những bằng chứng vật chất.
4.2.3. Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
Nguyễn Thị Phơng 11 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Là các bằng chứng kiểm toán viên thu đợc thông qua xác minh điều tra
bằng cách phỏng vấn những ngời có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp
đợc kiểm toán.
Thuộc loại này là những ghi chép của kiểm toán viên hoặc những dẫn
chứng dới hình thức khác nh băng ghi âm mà kiểm toán viên có đ ợc thông
qua các cuộc phỏng vấn những ngời quản lý, ngời thứ ba nh khách hàng, ngời
bán, ngời chủ đầu t về những chi tiết có liên quan đến những nhận xét của
kiểm toán viên đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Những bằng chứng này có tác dụng minh chứng cho những ý kiến của
kiểm toán viên, nhng độ tin cậy không cao bằng hai loại bằng chứng trên.Tuy
nhiên trong quá trình thu thập bằng chứng, kiểm toán viên sẽ kết hợp nhiều loại
bằng chứng để có tính thuyết phục cao hơn.
5. Xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán
Khi đã thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải xét
đoán và lựa chọn những bằng chứng nào nên sử dụng và đa ra làm bằng chứng
cho những ý kiến nhận xét của mình. Xét đoán kiểm toán là việc xem xét việc
đáp ứng những yêu cầu của các bằng chứng kiểm toán, tức là xét đoán độ tin

cậy về giá trị và tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Việc xét đoán bằng
chứng kiểm toán tuỳ thuộc vào quan điểm và sự nhìn nhận vấn đề của từng ng-
ời, mặt khác nó cũng thể hiện trình độ của từng ngời, năng lực nghề nghiệp của
kiểm toán viên.
5.1. Cơ sở của việc xét đoán bằng chứng kiểm toán:
Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) gợi ý 5 căn cứ để xét đoán bằng chứng
kiểm toán ( Trích từ giáo trình: Những chuẩn mực và nguyên tắc kế toán, kiểm
toán quốc tế Công ty kiểm toán Việt Nam phát hành )
Bằng chứng ghi thành văn bản giá tri cao hơn bằng chứng miệng. Bằng
chứng nguyên bản giá trị cao hơn bằng chứng sao chụp.
Bằng chứng thu thập đợc từ các nguồn độc lập bên ngoài giá trị cao hơn
bằng chứng thu thập tại doanh nghiệp đợc kiểm toán.
Nguyễn Thị Phơng 12 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập, phân tích, tính toán có giá trị
cao hơn bằng chứng do ngời khác cung cấp.
Bằng chứng đợc minh chứng bằng nhiều nguồn thông tin cùng cung cấp
có giá trị hơn bằng chứng do một thông tin đơn lẻ cung cấp.
Khi kiểm toán viên cảm nhận đợc tính trung thực của các nhà quản lý
doanh nghiệp, trình độ thành thực của cán bộ nghiệp vụ thì sự xét đoán bằng
chứng tích cực sẽ dễ dàng hơn các bằng chứng tiêu cực và ngợc lại.
Ngoài ra, để xem xét các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần phải
chú ý tới các nhân tố có liên quan đến giá trị của bằng chứng cũng nh tính đầy
đủ của nó.
- Nhân tố thuộc về nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán : Nguồn
gốc bằng chứng kiểm toán thể hiện sự độc lập của bằng chứng đối với doanh
nghiệp đợc kiểm toán. Những bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với doanh
nghiệp thì càng có độ tin cậy cao.
- Nhân tố thuộc về dạng của bằng chứng kiểm toán, các bằng
chứng kiểm toán vật chất có độ tin cậy cao hơn bằng chứng tại liệu, bằng chứng

tài liệu có độ tin cậy cao hơn các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
- Nhân tố thuộc về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
các bằng chứng thu nhận ở các bộ phận có hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh sẽ có độ tin cậy cao hơn ở các bộ phận có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu
- Nhân tố thuộc về tính trọng yếu trong kiểm toán. Bằng chứng thu
đợc ở bộ phận có tính trọng yếu càng cao thì càng có giá trị và độ tin cậy cao
hơn
- Nhân tố liên quan đến mức độ rủi ro trong kiểm toán, các bằng chứng
thu thập đợc ở những bộ phận có mức độ rủi ro cao thì càng tăng tính thuyết
phục của bằng chứng đó.
5.2. Điểm cần lu ý khi xét đoán bằng chứng kiểm toán
- Khi xét đoán bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần kết hợp nhiều
loại bằng chứng và mối liên quan của các bằng chứng đó đối với một vấn đề,
Nguyễn Thị Phơng 13 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
hay một nhận định để độ tin cậy của các bằng chứng cao hơn và đủ tính thuyết
phục
- Trờng hợp ngợc lại, nếu nhiều bằng chứng (từ hai trở lên) liên quan đến
một vấn đề mà có kết quả trái ngợc nhau, thì kiểm toán viên vẫn phải xem xét
vấn đề một cách thận trọng để có cơ sở giải thích đợc sự khác biệt đó bằng cách
mở rộng diện điều tra, khảo sát để có khẳng định cuối cùng.
- Khi bằng chứng kiểm toán cha thật tin cậy, thì không đợc sử dụng làm
chứng cứ cho những kết luận. Vì điều đó có thể dẫn tới kết luận sai lầm của
kiểm toán viên.
- Khi kiểm toán viên còn có những nghi ngờ nhất định về các bản báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, thì cần phải tiếp tục tìm kiếm những bằng
chứng đầy đủ và có giá trị để chứng minh hoặc giải tỏa những nghi ngờ của
mình. Nếu trờng hợp không thể thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán
viên không thể ghi ý kiến nhân xét hoàn hảo về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ).

- Kiểm toán viên cũng cần phải hết sức thận trọng trong khi xét đoán và
sử dụng những bằng chứng có tác dụng khẳng định kết luận này nhng lại phủ
nhận kết luận khác
5.3. Phản ứng của kiểm toán viên đối với bằng chứng chất lợng thấp
Theo một nghĩa nào đó, kiểm toán viên không cần quan tâm đến tình trạng
thiếu những bằng chứng kiểm toán. Nếu họ không thể thu thập đợc đủ bằng
chứng về một sự việc quan trọng, thì họ có thể hoàn thành đầy đủ những nghĩa
vụ luật định và chuyên môn của mình bằng cách trình bày dè dặt báo cáo kiểm
toán của mình vì không biết chắc. Thế nhng thật là không bình thờng đối với
Công ty khách hàng khi không có khả năng đa ra những bằng chứng xác đáng
để biện minh cho những số d trong các tài khoản.
Kiểm toán viên có ít nhất một nghĩa vụ đạo đức là sử dụng một cách tốt
nhất những bằng chứng có trong tay để tránh phải dè dặt. Kiểm toán viên cũng
sẽ để ngỏ khả năng bị thay thế nếu họ chọn cách công bố một báo cáo kiểm
toán dè dặt thay vì thu thập cho đủ các bằng chứng.
Nguyễn Thị Phơng 14 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
5.4. Nâng cấp các bằng chứng.
Có một mối quan hệ hợp lực có thể sử dụng để nâng cao chất lợng của
những bằng chứng có chất lợng tơng đối thấp. Nguyên tắc chỉ đạo về Bằng
chứng kiểm toán qui định rằng "khi những mục riêng rẽ của bằng chứng về một
sự việc cụ thể đều không nhất quán, thì kiểm toán viên có thể đạt đợc một mức
độ đảm bảo tích luỹ cao hơn mức độ đảm bảo mà họ có đợc từ từng mục riêng
rẽ".
Mối quan hệ này có thể đợc minh họa bằng cách so sánh kết quả kiểm tra
một giao dịch mua hàng với kết quả kiểm tra giao dịch bán hàng. Khi kiểm toán
việc mua hàng, kiểm toán viên có xu hớng xem sự tồn tại những hoá đơn mua
hàng là bằng chứng khá thuyết phục rằng giao dịch đó có hiệu lực, sở dĩ nh vậy
là vì chứng từ đó đã đợc bên thứ ba lập và không dễ làm giả.
Hoá đơn bán hàng không có sự thuyết phục mạnh lắm bởi vì nó đợc nhân

viên của chính Công ty khách hàng lập ra. Thế nhng kiểm toán viên có thể kiểm
tra số lợng và qui cách của mặt hàng đã bán theo hoá đơn đó bằng cách thẩm tra
bản sao giấy báo gửi hàng và đơn đặt hàng của khách hàng, giá cả đã tính căn
cứ theo bảng giá chính thức của Công ty đó, khoản chiết khấu đã thực hiện bằng
cách xem xét hồ sơ của khách hàng, v.v.. Trừ đơn đặt hàng của khách ra, tất cả
những chứng từ này đều do nhân viên của Công ty khách hàng lập ra trong nội
bộ. Tuy nhiên, một thực tế là những ngời khác nhau làm việc trong những bộ
phận khác nhau có tham gia, có nghĩa là có một mức độ độc lập nào đó trong
việc lập các sổ sách chứng từ khác nhau và điều này có nghĩa là những bằng
chứng thu thập đợc từ từng ngời một sẽ tốt hơn.
5.5. Những bằng chứng không cần thiết.
Tuy kiểm toán viên phải thận trọng để đảm bảo chắc chắn rằng mình đã
thu thập đủ các bằng chứng có chất lợng cần thiết, họ vẫn phải triển khai nhiệm
vụ này theo đúng hớng của nó. Sau cùng, báo cáo kiểm toán chỉ là một ý kiến
về tính trung thực và vô t của báo cáo tài chính đó chứ không phải là một sự
đảm bảo tính chính xác. Mautz và Sharaf đã cảnh báo rằng "thời gian có thể
không cho phép kiểm toán viên tiến hành những bớc cần thiết để có đợc những
Nguyễn Thị Phơng 15 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
bằng chứng quan trọng và triển khai các công việc kiểm toán trong khuôn khổ
có lợi về kinh tế nghĩa là cần phải cân đối chi phí với ích lợi thu đợc".
Việc thu thập quá nhiều bằng chứng có thể có hại cho kiểm toán viên nh là
việc thu thập quá ít bằng chứng (Trích từ: Giáo trình kiểm toán lý thuyết và thực
hành - JOHN DUNN - Nhà xuất bản Thống kê, 2002 ). Việc thu thập bằng
chứng phải mất thời gian và tốn kém tiền bạc. Nếu kiểm toán viên đòi hỏi một
mức độ đảm bảo quá cao trớc khi đặt bút ký vào bản báo cáo kiểm toán của
mình, thì họ sẽ giảm bớt đợc nguy cơ đa ra một ý kiến sai. Đáng tiếc là họ cũng
bị buộc phải tính với Công ty khách hàng một mức phí cao hơn mức cần thiết.
Rút cuộc các khách hàng sẽ phải gánh chịu chi phí này. Việc thu thập những
bằng chứng phụ thêm cũng có thể làm chậm trễ việc công bố báo cáo kiểm

toán. Sự thận trọng quá mức có thể làm cho kiểm toán viên phải trả giá bằng
khả năng không đợc tái chỉ định
II. Khái quát về các phơng pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán
Các phơng pháp kỹ thuật thờng đợc vận dụng trong kiểm toán tài chính
bao gồm: Kiểm tra vật chất, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu,
tính toán và phân tích.
1. Kiểm tra vật chất
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thờng đợc áp dụng đối với tài sản có
dạng vật chất cụ thể nhng hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh
toán có giá trị.
- Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy
cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính
khách quan. Hơn nữa cách thực hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức
năng xác minh của kiểm toán
- Tuy nhiên, kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định:
Nguyễn Thị Phơng 16 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Đối với tài sản cố định nh đất đai, nhà xởng máy móc thiết bị... Kỹ thuật
kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của
đơn vị đối với tài sản đó, hoặc tài sản có thể hiện hữu nhng lại là tài sản thuê
ngoài, đem thế chấp
Đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự
tồn tại thực tế về số lợng, còn chất lợng tình trạng kỹ thuật phơng pháp đánh giá
đúng hay sai thì cha thể hiện.
Kiểm tra vật chất đối với vật t do đó cần đi kèm với bằng chứng khác để
chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
2. Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba cung cấp để xác minh tính

chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn các đối tợng mà kiểm toán
viên thờng gửi th xác nhận đợc khái quát trong bảng số 2
- Th xác nhận ( sau khi đã có ký, duyệt của đại diện đơn vị đợc
kiểm toán ) có thể đợc kiểm toán viên gửi trực tiếp đến ngời thứ ba để nhờ xác
nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó đợc gửi trở lại theo địa chỉ của kiểm toán
viên
- Thông thờng đơn vị đợc kiểm toán có thể gửi th nhờ xác nhận
đến ngời thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhng th trả lời vẫn phải gửi
trực tiếp về địa chỉ của kiểm toán viên và kiểm toán viên phải kiểm soát đợc
toàn bộ việc gửi và nhận các xác nhận. Qui trình nhằm đảm bảo tính độc lập
của kỹ thuật xác nhận đối với đơn vị kiểm toán
- Những u điểm của phơng pháp : Bằng chứng thu đợc có độ tin
cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng qui trình và đảm bảo các yêu cầu:
Thông tin cần phải đợc xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên, sự xác nhận
phải đợc thực hiện bằng văn bản, sự độc lập cả ngời xác nhận thông tin, kiểm
toán viên phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình thu thập th xác nhận
Bảng 2 : Các loại thông tin thờng cần phải xác nhận
(Trích từ Giáo trình kiểm toán tài chính Chủ biên GS Nguyễn Quang
Quynh Nhà xuất bản Tài chính )
Nguyễn Thị Phơng 17 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Khoản phải thu
Phiếu nợ phải thu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ
Ngân hàng
Khách nợ
Ngời lập phiếu

Công ty lu kho
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trớc của khách hàng
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu
Các cổ phần đang lu hành
Chủ nợ
Ngời cho vay
Khách hàng
Ngời nhận cầm cố
Ngời giữ trái phiếu
Ngời giữ sổ đăng ký và đại lý
chuyển nhợng
Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn
Hợp đồng trái khoán
Vật ký quĩ cho chủ nợ
Công ty bảo hiểm
Luật s của công ty, ngân hàng
Ngời giữ trái khoán
Chủ nợ
- Hạn chế: kỹ thuật này có hạn chế là chi phí thực thi khá lớn và
do đó phạm vi áp dụng tơng đối giới hạn, nhất là khi đơn vị đợc kiểm toán có
qui mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia Hơn nữa kiểm toán viên cũng cần

quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trớc của
đối tợng đợc kiểm toán.
- Kỹ thuật đợc thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi th xác
nhận phủ định và th xác nhận dạng khẳng định. Theo hình thức thứ nhất kiểm
toán viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với
thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận. Theo hình thức thứ hai, kiểm toán viên
yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi cho tất cả các th xác nhận dù thực tế có
trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm. Hình thức thứ hai do đó
Nguyễn Thị Phơng 18 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận, nhng chi phí cũng cao hơn vì
thế, tuỳ mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm, kiểm toán
viên sẽ lựa chọn hình thức phù hợp
3. Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên
quan sẵn có trong đơn vị, phơng pháp này đợc áp dụng đối với hoá đơn bán
hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán Phơng pháp này
thờng đợc tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trớc, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ
sở cho kết luận mà cần khẳng định.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi
vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hớng:
- Từ chứng từ gốc đến sổ sách: khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ
phát sinh đã đợc ghi sổ đầy đủ
- Từ sổ sách kiểm tra ngợc về chứng từ gốc: khi muốn thu thập bằng
chứng về tính có thật của một nghiệp vụ đợc ghi sổ.
u điểm: Kỹ thuật kểm tra tài liệu tơng đối thuận tiện do tài liệu thờng là
có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác
Nhợc điểm: Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc
của bằng chứng (hay sự độc lập của tài liệu so với đơn vị đợc kiểm toán) các tài

liệu cung cấp có thể đã bị sửa chữa, làm giả mạo mất tính khách quan nên cần
có sự kiểm tra, xác minh bằng các phơng pháp kỹ thuật khác.
4. Quan sát
Là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán, ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị đợc kiểm
toán để có ấn tợng chung về máy móc thiết bị của đơn vị quan sát tính cũ mới
cũng nh sự vận hành của máy móc, hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm
vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị
Nguyễn Thị Phơng 19 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, bằng
chứng thu đợc đáng tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu đợc từ kỹ thuật
quan sát cha thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác.
Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phơng pháp thực thi
công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có đợc thực hiện ở các thời
điểm khác hay không.
5. Phỏng vấn
Là quá trình kiểm toán viên cung cấp thông tin bằng văn bản hay bằng lời
nói qua việc thẩm vấn những ngời hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thờng bao gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
Kiểm toán viên phải xác định đợc mục đích, đối tợng, nội dụng cần phỏng
vấn ( có thể cụ thể hoá ra thành những trọng điểm cần phỏng vấn ), thời gian,
địa điểm phỏng vấn
- Giai đoạn thứ hai: Thực hiện phỏng vấn
kiểm toán viên giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn trao đổi những trọng điểm
đã xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể dùng hai loại câu hỏi đóng
hoặc câu hỏi mở
Câu hỏi mở giúp kiểm toán viên thu đợc câu trả lời chi tiết và đầy đủ: Đ-
ợc sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu nhập thêm thông tin. Loại câu hỏi này

thờng có các cụm từ thế nào, cái gì , tại sao.
Câu hỏi đóng giới hạn câu trả lời của ngời đợc phỏng vấn, đợc sử dụng
khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết loại câu hỏi
này thờng có các cụm từ có hay không, tôi không biết rằng
- Giai đoạn thứ ba: Kết thúc phỏng vấn.
kiểm toán viên cần đa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc.
Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần lu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết
của ngời đợc phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập đợc.
Nguyễn Thị Phơng 20 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Ưu điểm: giúp kiểm toán viên thu thập đợc những bằng chứng, những
thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của kiểm toán viên
- Nhợc điểm : độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tợng đợc
phỏng vấn chủ yếu là ngời trong đơn vị đợc kiểm toán nên thiếu tính khách
quan, chất lợng của bằng chứng cũng phụ thuộc vào trình độ và hiểu biết của
ngời đợc hỏi. Bằng chứng thu đợc do đó nên đợc củng cố cho các bằng chứng
khác, hay để thu thập các thông tin phản hồi.
6. Kỹ thuật tính toán
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính
toán và ghi sổ, ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán, kiểm toán viên xem xét
tính chính xác (bằng cách tính lại) các hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, số liệu
hàng tồn kho, tính lại chi phí khấu hao, giá thành... Đối với kiểm tra tính chính
xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để phản
ánh trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.
Nhợc điểm : Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác về mặt số học,
không chú ý đến sự phù hợp của phơng pháp tính đợc sử dụng. Do đó kỹ thuật
này thờng đợc sử dụng cùng với kỹ thuật khác nh kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật
chất, phân tích trong quá trình thu thập bằng chứng. Các phép tính và phân bổ
đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt khi đơn vị đợc kiểm toán có qui mô
lớn , loại hình kinh doanh đa dạng, lợng tiền ra vào rất lớn...Trong trờng hợp đó

để thực hiện kỹ thuật này kiểm toán viên cần đợc trang bị máy tính cá nhân
nhiều số, máy tính xách tay...
Ưu điểm: Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, xét về mặt số học
7. Phân tích
Là sự xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và
nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa các thông
tin tài chính với các thông tin phi tài chính.
Khi phân tích, ta có thể so sánh những thông tin nh:
Nguyễn Thị Phơng 21 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
* So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tơng
ứng của kỳ trớc: Kiểm toán viên có thể so sánh số d, hoặc số phát sinh của tài
khoản giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản có biến động bất thờng. Ví dụ,
một số gia tăng bất thờng và trọng yếu của khoản phải thu tạm ứng cuối kỳ có
thể là xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, nhng cũng có thể do sự lạm
dụng, hoặc sự trì trệ trong việc thu hồi tạm ứng.
Kiểm toán viên cũng có thể so sánh các tỷ số giữa các kỳ để phát hiện các
tài khoản có thể sai sót. Thí dụ: số vòng quay của hàng tồn kho giảm đột ngột
có thể phản ánh những sai sót trong số d hàng tồn kho, hoặc tình hình hàng hoá
tồn kho ứ đọng, mất phẩm chất. Việc so sánh cũng có thể đợc tiến hành trên các
đối tợng chi tiết của tài khoản, hoặc sự biến động chi tiết giữa các kỳ trong
tháng, quý, năm.
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra
những sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai sót
trong báo cáo tài chính, hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân ngành:
Về nguyên tắc giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân của ngành
có mối quan hệ tơng đồng trong một phạm vi nhất định. Thí dụ: Tỷ lệ lãi gộp
trên doanh thu, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm

Việc nghiên cứu những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình
quân ngành có thể sẽ cho biết các sai sót, hoặc giúp kiểm toán viên hiểu biết
sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phơng pháp này
cần chú ý sự khác biệt về qui mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các
đơn vị.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với ph-
ơng pháp này, kiểm toán viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số
d các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý giữa các số
liệu. Kiểm toán viên cũng có thể ớc tính số d, hay số phát sinh của tài khoản
qua mối quan hệ giữa chúng với các tài khoản khác. Thí dụ: Có thể ớc tính chi
Nguyễn Thị Phơng 22 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
phí lãi vay bằng cách nhân lãi suất bình quân tháng với số d cuối tháng của tài
khoản nợ vay. Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ớc tính và số liệu
sổ sách sẽ đợc điều tra để xác định nguyên nhân. Bảng 3 là một biểu tính toán
để minh hoạ về vấn đề này.
Một phơng pháp khác cũng có thể đợc áp dụng để xác định các khoản mục
có khả năng sai sót, đó là chọn ra các đối tợng chi tiết, các nghiệp vụ bất thờng,
chẳng hạn nh có số tiền vợt trội lên hẳn, có nội dung không rõ ràng để kiểm tra.
Để phát hiện các đối tợng này, kiểm toán viên có thể đọc lớt trên các sổ sách tài
khoản và xác định các khoản bất thờng.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và các thông tin
phi tài chính: Các thông tin phi tài chính là các dữ liệu kinh tế kỹ thuật do các
hệ thống hạch toán nghệp vụ, thống kê cung cấp. Giữa các thông tin này và
các thông tin tài chính có những quan hệ nhất định, nên việc dựa trên mối quan
hệ hợp lý giữa chúng, kiểm toán viên có thể phát hiện đợc nhiều sai sót. Thí dụ:
Đối chiếu giữa chi phí tiền lơng và số lợng công nhân viên để xem mức lơng
bình quân có hợp lý không, so sánh giữa số tồn kho của một số loại vật t với khả
năng chứa đựng của kho hàng. Khi sử dụng những thông tin phi tài chính, kiểm
toán viên cần chú ý kiểm tra độ chính xác của chúng.

Trong quá trình so sánh, nếu phát hiện đợc các biến động bất thờng, chẳng
hạn nh các sai biệt lớn, các tỷ lệ ngoài dự kiến, các thông tin tài chính không
nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đợc kiểm toán viên cần
tiến hành điều tra xác minh bằng cách:
+ Phỏng vấn ngời quản lý đơn vị, hoặc xác minh lại các giải trình của đơn
vị.
+ Cân nhắc và sử dụng các thủ tục kiểm toán khác để có đợc kết luận hợp
lý.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tích đợc sử
dụng trong tất cả các giai đoạn của qui trình kiểm toán:
Nguyễn Thị Phơng 23 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
+ Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, phân tích giúp xác định nội dung,
thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán; đồng thời hớng dẫn sự chú ý
của kiểm toán viên đến các bộ phận cần phải điều tra đặc biệt.
+ Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, phân tích đợc xem là một loại thử
nghiệm cơ bản, nó cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của các khoản mục trên
báo cáo tài chính, hoặc các thông tin tài chính riêng biệt.
+ Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, phân tích đợc sử dụng để xem xét
lại tổng quát lần cuối về toàn bộ số liệu đã đợc kiểm toán nhằm củng cố thêm
cho kết luận đã đợc đề ra, hoặc đặt ra các vấn đề cần phải tiến hành thêm các
thủ tục kiểm toán để có thể kết luận.
Phân tích đợc đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao nhất vì
thời gian ít, chi phí thấp, mà lại có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ,
chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá đợc
những nét tổng thể và không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên khi áp
dụng thủ tục này cần phải chú ý về những vấn đề sau:
- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu đợc so sánh: Vì nếu giữa chúng
không có liên hệ, hoặc quan hệ một cách hời hợt thì việc phân tích sẽ vô nghĩa.
Trong nhiều trờng hợp, để có thể so sánh đợc cần phải loại trừ các nhân tố gây

nhiễu bằng các phơng pháp thích hợp.
- Mức độ trọng yếu của khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa các
thông tin tài chính với nhau: đối với những khoản mục trọng yếu không thể chỉ
đơn thuần áp dụng kỹ thuật phân tích, mà còn phải kiểm tra chi tiết.
Bảng 3: Thử nghiệm tổng quát chi phí lãi vay.
( Trích từ Giáo trình kiểm toán PTS V ơng Đình Huệ, PTS Đào Xuân Tiên
Nhà xuất bản Tài chính, 1996 )
The Miefred Company Ltd.
Thử nghiệm tổng quát chi phí lãi
vay 31/12/19 x 4
Bảng N - 3 ngày
Thực hiện J.I 6/3x 5
Chấp thuận E.A 12/3/x5
- Chi phí lãi vay trên sổ cái: .. 17.539 (1)
Nguyễn Thị Phơng 24 Lớp Kiểm toán 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Ước tính chi phí lãi vay:
Nợ ngắn hạn:
Số d thanh toán cuối tháng (2)
Tháng 1 47.500
Tháng 2 59.200
Tháng 3 70.600
Tháng 4 70.800
Tháng 5 61.200
Tháng 6 43.700
Tháng 7 20.000
Tháng 8 - 0 -
Tháng 9 - 0 -
Tháng 10 12.700
Tháng 11 26.400

Tháng 12 35.600
Tổng số: 447.700
Trung bình (ữ 12) 37.300 x 14,5% (3) 5.410
Nợ dài hạn:
Số d đầu kỳ 137.000 (2)
Số d cuối kỳ 121.700 (2)
259.200
Trung bình (ữ 12) 129.600 x 9,7% (4) 12.570
Tổng chi phí lãi vay ớc tính: 17.980
- Sai biệt: .441 (5)
Chú thích:
(1) Thống nhất với sổ cái và bảng cân đối kế toán
(2) Lấy từ sổ cái
(3) Ước tính dựa trên kiểm tra một số phiếu vay trong năm với mức lãi từ
14% đến 15%
(4) Thống nhất với biểu Nợ dài hạn trong Hồ sơ thờng trực
Nguyễn Thị Phơng 25 Lớp Kiểm toán 43A

×