Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.62 KB, 25 trang )







LUẬN VĂN:

Đặc điểm tổ chức công tác kế
toán tại doanh nghiệp








L ờ i n ó i đ ầ u

Thực tập -công việc bắt buộc mỗi sinh viên năm cuối đều phải làm.Đó vừa là điều
bắt buộc vừa là điều bổ ích cho sinh viên năm cuối vì đó là điều kiện tốt nhất để tiếp cận
thực tế,vận dụng kiến thức đã được trang bị trong nhà trườngvào thực tiễn.Trên cơ sở đó
củng cố nhữngkiến thức đã học đísâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế
toán trong từng loại doanh nghiệp cụ thể.
Nhưng trước hết muốn hiểu được công tác kế toán trong một doanh nghiệp cụ thể
cần phải đi sâuvào tìm hiểuđặc điểmtình hình sản xuất,đặc điểm công tác quản lý trong xí
nghiệp từ đó ảnh hưởngđến kết quả kinh doanhvà tổ chức công tác kế toán như thế nào. Vì
vậy thực tập tổng hợp giúp ta hiẻu về hầu hết các mặt trong mộtdoanh nghiệpcụ thể như:
-Đặc điểm của sự hình thành và phát triển
-Đặc điểm của qui trình công nghệ


-Đặc điểm tổ chức quản lý
-Tình hình phát triển kinh doanh
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp đi thực tế.


I.Điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giày phú hà
1.Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp
Trong gần một thập kỷ trở lại đây nghành giày Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ
tạo ra kim nghạch xuất khẩu lớn thứ hai trong lĩnh vực công nghiệp. Với những điều
kiện thuận lợi và chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước Việt Nam
đã trở thành nước sản xuất giày lớn thứ hai trong khu vực, chất lượng và mẫu mã giày
xuất khẩu dược đánh giá cao và được tiêu thụ rộng khắp thị trường thế giới.Trong
chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, nghành giày được đánh giá là
nghành kinh tế mũi nhọn có kim nghạch xuất khẩu cao và mang lại nhiều công ăn việc
làm cho người lao động đặc biệt là lao động phổ thông nên được nhà nước khuyến
khích phát triển.
Cùng với chủ chương của Bộ Công Nghiệp khuyến khích các doanh nghiệp phía
Nam làm ăn có hiệu quả đầu tư ra Bắc.Công ty giày Phú Lâm (thuộc Tổng Công Ty Da
Giày Việt Nam)-là doanh nghiệp lớn của bộ công nghiệp đã cùng với công tyThiết Bị-
một công ty lớn thuộc bộ Thương Mại đã chọn mặt bằng tại xã Phú Lãm-Thanh Oai-Hà
Tây để thành lập xí nghiệp Giày Phú Hà sản xuất giày xuất khẩu.
Xí nghiệp Giày Phú Hà một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết
định số 213QĐ/TCTB ngày 01/08/1996 của Bộ Công Nghiệp .Được uỷ ban nhân dân
tỉnh Hà Tây cho phép đât trụ sở tại xã Phú Lãm Thanh Oai -Hà Tây (Quyết định 474
QĐ/UB ngày 22/7/1996 . tháng 10/1996 Xí nghiêp hợp tác với công ty Vũ Chính với
một dây truyền sản xuất giày thể thao xuất khẩu với 400 lao động, song trong quá trình
thực hiện hợp đồng phía đối tác không thực hiện đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp
đồng :như không thanh toán tiền phí gia công đầy đủ, không tôn trọng bộ máy quản lý
và điều hành xí nghiệp Việc tiếp tục hợp tác với Công ty Vũ Chính sẽ không có
điều kiện phát triển và không có hiệu quả .Do vậy xí nghiệp đã báo cáo với Hội đồng

Quản tri công ty Giày Phú Lâm và được chấp nhận cho chấm dứt hợp tác và làm thủ tục
thanh lý hợp đồngvới công ty Vũ Chính vào tháng 6/1998.


Được sự giớ thiệu và chỉ đạo của công ty Giày Phú Lâm.Xí nhiệp đã đàm phán với
công tyTMC(Taiwan Merchandise corropation) ngày 08/07/1998 hợp đồng gia công
giày nữ xuất khẩu với qui mô ban đầu hai dây truyền công suất 60000 đôi/tháng /dây
đã được lãnh đạo hai công ty ký kết.trong vòng 45 ngày xí nghiệp đã hoàn tất việc cải
tạo nhà xưởng và công trình phụ trợ lắp đặt bổ sung thiết bị đáp ứng công nghệ sản xuất
giày nữ, tháng 10/1998xí nghiệp chính thức bước vào hoạt đông với công nghệ sản
xuất giày nữ xuất khẩu .Tháng 4/1999 lắp đật dây truyền thứ 3 và tháng 10/1999 chính
thức đủ 4 dây truyền hoàn chỉnh hoạt động đầy đủ (3 dây truyền ban ngày một dây
truyền ban đêm.)
2 . Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất giày nữ ở xí nghiệp Giày Phú Hà.
Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là giày nữ. Xí nghiệp nhận nguyên liệu chính của
phía đối tác gia công ,sau đó gia công và xuất khẩu. Bởi vậy xí nghiệp không phải mua
nguyên liệu chính cho sản xuất sản phẩm.Qui trình công nghệ có thể được chia làm 4
giai đoạn : giai đoạn chặt chi tiết mũ giày và đế giày ;giai đoạn may mũ giày ; giai đoạn
làm đế giày; giai đoạn hoàn chỉnh giày
-Giai đoạn chặt chi tiết mũ giày ,đế giày để phục vụ các giai đoạn sau
_Giai đoạn may mũ giày: gồm hai công đoạn công đoạn phụ và công đoạn chính
.Công đoạn phụ bao gồm vạch vẽ dán lót , dán dây tăng cường.Công đoạn chính may
mũ giày sau khi may xong mũ giày được chuyển tới kho bán thành phẩm để phục vụ
cho giai đoạn hoàn chỉnh.
-Giai doạn ghép đế: giai đoạn này tiếp nhận các chi tiết đế từ giai đoạn chặt tiếp
tục mài viền ,phun sơn,nạo, dán mũi ,dán viền gót.Kết quả của giai đoạn này cũng được
chuyển tới kho bán thành phẩm để chuẩn bị cho giai đoạn hoàn chỉnh.
-Giai đoạn hoàn chỉnh: gồm 3 công đoạn gò , hoàn chỉnh, đóng gói.Công đoạn gò
mũ giày mũ giày nhận từ kho bán thành phẩm được xử lý qua chất hoá học sau đó được
lắp vào khuôn sau đó đưọc gò cho vuông mũi sau đó được tháo khỏi khuôn. Sau đó

sang giai doạn hoàn chỉnh đế được ghép với mũ giày để thành một đôi hoàn chỉnh bởi


một lóp keo. Sau đó giày được qua thùng nhiệt sấy.Đến công đoạn cuối cùng là
KCS(kiểm tra chất lượng sản phẩm nếu đạt yêu câu` sản phẩm được dán tem rồi lại
đem sấy sau đó được đóng gói và đóng thùng.
Có thể khái quát qui trình công nghệ như sau:
Nguyên vật liệu
Chặt chi tiết
Chi
tiết
mũi
giày
Chặt
chi
tiết
mũi
giày
Chi
tiết
đế
giày
Chi
tiết
đế
giày

May mũ giày Công đoạn thủ công Gia công đế giày Hoá chất
BTP mũ giày BTP đế giày Hoá chất
Đóng thùng Gói KCS Hoàn chỉnh Gò ráp

KhoBTP


3.Đặc điểm bộ máy quản lý ở xí nghiệp Giày Phú Hà:
Với diện tích 28000m
2
xí nghiệp Giày Phú Hà gồm 3 phân xưởng sản xuất
chính và các phòng ban như sau:
3.1các phân xưởng sản xuất chính
-Phân xưởng chặt : phân xưởng nhạn nguyen liệu từ kho chặt thành các chi tiết
đế giày và mũ giày.
-Phân xưởng may:có nhiệm vụ may các mũ giày
-Phân xưởng hoàn chỉnh :có nhiệm vụ ghép đế giày và mũ giày để tạo thành
phẩm hoàn chỉnh,kiểm tra chất lượng giày , đóng gói ,đóng thùng .
3.2 Các phòng ban nghiệp vụ:Gồm 4 phòng.
3.2.1Phòng tổ chức lao động tiền lương:Có chức năng và nhiệm vụ sau:
-Tổ chức tuyển dụng đào tạo quản lý lao động, tiền lương.
-Tổ chức kiện toàn bộ máy.
-Tổ chức kế hoạch công tác-báo cáo thường kỳ hoặc báo cáo tổng hợp
-Tiếp khách phục vụ hội nghị cuộc họp .
-Quản lý con dấu hồ sơ công văn ,mua sắm văn phòng phẩm công cụ dụng cụ.
-Quản lý công tác bảo vệ, vệ sinh công nghiệp, học nghề, y tế
-Tham mưu khen thưởng, xử lý kỷ luật kỷ luật.
3.2.2 Phòng xuất nhập khẩu:Có nhiệm vụ xuất nhập vật tư, hàng hoá máy
móc nguyên vật liệu,kiểm hàng giao nhận hàng
-Lập các hợp đồng gia công ,hợp đồng xuất nhập khẩu
-Theo dõi thực hiện và làm thủ tục thanh lý ,thanh khoản.
3.2.3Phòng tài chính kế toán-tài vụ:Có chức năng tham mưu giúp việc giám
đốc công tác tài chính của xí nghiệp,nhằm sử dụng vốn vào đúng mục đích đúng
chế độ. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán

trong phạm vi toàn xí nghiệp,giúp ban lãnh đạo xí nghiệp tổ chức công tác thông
tin kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh một cách kịp thời có hiệu quả nhất.
Ngoài ra công tác kế toán còn có chức năng và nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh , phân tích lao động đề ra biện pháp


-Bảo quản lưu trữ sổ sách tài liệu kế toán,báo cáo định kỳ và thường kỳ-Phổ
biến thi hành các thể lệ tài chính kế toán kiểm tra viẹc cháp hành trong doanh
nghiệp
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuát kinh doanh về tài chính đầu tư xây
dựng cơ bản định mức tiền , tín dụng và các hợp đồng kinh tế
-Kiểm kê đánh giá lại tài sản trong các thường hợp đặc biệt
-Quản lý thu chi quản lý quỹ tiền mặt
3.2.4 Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản
-Kiểm tra sửa chữa trang thiét bị máy móc
-Thiết kế ban hành các qui trình qui phạm , giám sát thực hiện đổi mới cải tiến
qui trình công nghệ
-Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật , định mức tiêu hao nguyên vật liệu
-Xử lý tranh chấp về kỹ thuật,xác định trách nhiệm quản lý lắp đặt và tổ chức
sửa chữa trang thiết bị
-Phối hợp đào tạo nâng bậc kiểm tra tay nghề
-Quản lý chất lượng sản phẩm
3.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp Giày Phú Hà
Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản trị tại xí nghiệp:Cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức
năng-Giám đốc điều hành chung tất cả các hoạt động của xí nghiệp thông qua
phòng ban và các phân xưởng.
























4.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh- vốn -nhân lực
Xí nghiệp nhận nguyên liệu của khách hàng gia công thành sản phẩm hoàn
chỉnh sau đó xuất khẩu giao cho khách hàng.Hầu hết các sản phẩm đều được đặt
trước theo các hợp đồng kinh tế đã được ký kết.Bên gia công phải trở nguyên liệu
chính, phụ sang xí nghiệp có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu từ cảng và gia
công theo mẫu nhất định . Hiện tại xí nghiệp chỉ gia công 1 loại sản phẩm đó là
nữ .
Nguồn vốn của xí nghiệp do công ty Giày Phú Lâm , Công ty Thiết Bị cấp và
công ty TMC cho vay ưu đãi dưới dạng bán tài sản trừ dần vào tiền công phí hàng
năm theo sự thoả thuận của hai bên theo một tỷ lệ nào đó .Đến nay tổng nguồn
Giám đốc

Phòngkế toán
Phòng tổ chức Phòngkỹ thuật XDCB Phòng xuất nhập khẩu

Học
nghề


Vệ
sinh
công
nghi
ệp


Bảo
vệ


Y
tế

PX chặt PXđế
FX may
FX hoàn chỉnh FX cơ khí


vốn của xí nghiệp là 27538000000
đ
trong đó giá trị tài sản là 22000000000
đ

còn
lại là vốn huy động .
Tổng số cán bộ công nhân trong xí nghiệp đến nay là 1000 người trong đó
công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất là 965 người còn lại là nhân viên gián tiếp
bao gồm nhân viên quản lý ,vệ sinh công nghiệp ,bảo vệ ,đào tạo ,y tế.Đội ngũ lao
động được tuyển chọn trên địa bàn địa phương ,đa số xuất thân từ nông
nghiệpcủa vùng pháo trước kia và chủ yếu là lao động phổ thông .Do đó khi
bước vào môi trường sản xuất công nghiệp với máy móc hiện đại theo dây truyền,
phong cách làm việc chặt chẽ khao học nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban
đầu.Nhưng với bản chất cần cù chịu khó ,thông minh ham học hỏi do đó cho đến
nay đại bộ phận công nhân của xí nghiệp đã ngày một trưởng thành ,có ý thức kỷ
luật cao và tinh hần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau giữa các bộ phận đã tạo nên một
sức mạnh tổng hợp đạt được những két quả đáng mừng.
5.Tình hình phát triển của xí nghiệp từ khi thành lập đến nay.
Tháng 10/1996 xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động .Với 3 tháng vừa đào tạo
công nhân vừa sản xuất thử trên dây truyền nhưng đã có sản phẩm xuất khẩu.
Vời sản lượng 18654 đôi đạt 8150,46 USD qui đổi ra tiền Việt Nam là
90506743
đ
. Từ năm 1997 việc nắp đặt máy móc thiết bị đã ổn định tay nghề công
nhân đã được nâng cao và đã đạt được một số chỉ tiêu như sau

STT chỉ tiêu năm1997 Năm1998 Năm 1999
1 Tổng giá trị sản lượng 4687552156
đ
2648250170
đ
19428402587
đ


2 Doanh thu gia công 4464335387
đ
2534210689
đ
17662184162
đ

3 Lợi nhuận - - 95678000
đ

4 Nộp ngân sách 25000000
đ
15000000
đ
40000000
đ

5 Thu nhập bình quân 400000
đ
/tháng 420000
đ
/tháng 552000
đ
/tháng
6 Số lao động 400 lao động 400 lao động 1000 lao động
7 Giá trị TSCĐ 18456000000
đ
20342578000
đ
22328432130

đ

8 Tổng nguồn vốn 22456000000
đ
24342578000
đ
26328432130
đ





Từ tháng 10/1996 đến tháng 6/1998 xí nghiệp chỉ hoạt động với một dây truyền
giày thể thao tuy chưa tạo ra lợi nhuận nhưng xí nghiệp đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Mặt khác do chỉ hoạt động với một dây truyền nên
chưa thể có lãi được. Từ tháng 6/1998 đến tháng 9/1998 xí nghiệp đã dừng hoạt
động và công nhân cũng bị nghỉ việc do trục chặc ở phía đối tác hợp tác Nhưng chỉ
với thời gian ngắn xí nghiệp đã tìm được đối tác mới -tập đoàn TMC và bắt đầu hợp
tác với đối tác mới từ tháng 10/1998 cho đến nay xí nghiệp đã bắt đầu làm ăn có lãi.
6.Xu hướng phát triển của xí nghiệp trong năm tới
Xí nghiệp sẽ lắp đặt thêm một dây truyền hoàn chỉnh để hoạt động với 4 dây
truyền sản xuất giày nữ xuất khẩu với tổng số cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
là 1000 người hiện có , ngoài ra xí nghiệp còn có kế hoạch đàu tư mở rộng tại địa
điểm ngoài xí nghiệp với qui mô 3 dây truyền thu hút 1000 lao động. Bám sát sự chỉ
đạo của công ty Giày Phú Lâm ,tranh thủ sự giúp đỡ của bộ Công Nghiệp và Tổng
công ty Da-Giày Việt Nam hợp tác chặt chẽ có hiệu quả với công ty TMC phấn đấu
đạt doanh thu gia công1500000 USD.Làm tốt công quản lý lao động ,điều độ sản
xuất ,kỹ thuật xây dựng cơ bản , xuất nhập khẩu , kế toán tài vụ, y tế và các mặt
quản lý phục vụ đảm bảo xí nghiệp an toàn xanh sạch đẹp góp phần ổn định phát

triển và sản xuất.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp giày Phú

1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .
Bộ máy kế toán của xí nghiệp có chức năng tham mưu giúp việc , giám đốc
công tác tài chính của xí nghiệp , nhằm sử dụng tiền vốn vào đúng mục đích,đúng
chế đọ ,chính sách ,hiệu quả.Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
chế độ kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp ,giúp ban lãnh đạo xí nghiệp tổ chức
công tác thông tin kinh té và tổ chức hoạt động kinh doanh một cách kịp thời ,có
hiệu quả.


Do đặc điểm sản xuất gia công một loại sản phẩm ,trình độ nhân viên kế toán
cao hơn nữa xí nghiệp áp dụng máy tính trong công tác kế toán nên bộ maý ké toán
được tổ chức đơn giản theo kiểu tập trung tổng hợp các công việc kế vào một nhân
viên ké toán.
Số nhân viên kế toán bộ máy kế toán là hai người . Một kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp ,kiêm trưởng phòng kế toán . Có nhiệm vụ giám sát ,phụ trách
chung các hoạt động của phòng kế toán, chỉ đạo phương thức hạch toán phù hợp với
chế độ. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của
xí nghiệp . Ngoài ra kế toán trưởng còn phụ trách công việc cuối kỳ kế toán tổng hợp
làm các báo cáo kế toán .
Một nhân viên kế toán làm tất cả các công việc kế toán trong kỳ bao gồm cả
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đồng thời kiêm cả thủ quĩ.
2.Đặc điểm công tác kế toán tại xí nghiệp Giày Phú Hà
Xí nghiệp áp dụng hình thức Sổ Nhật ký- Chứng từ.Phương thức kháu hao theo
đường thẳng. Tính giá xuất vật liệu theo xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền .Phươngpháp hạch toán hành tồn kho, hạch toán chi phí theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết tại xí nghiệp:nhât ký quĩ, nhật ký tiền gửi ,chi tiết

vật tư, sổ chi tiết tài sản, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán
với người bán, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.Phần
hạch toán tổng hợp được làm trên máy-xí nghiệp áp dụng phần mềm kế toán GAM8
. Máy tính tự động tạo chi tiết tính sổ dư tự động lên cân đối tự động.Do đặc điểm là
một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên xí nghiệp không theo dõi sổ cái tài khoản, cuối
kỳ kế toán in ra nhật ký chi tiết tài khoản. Dựa vào nhật ký chi tiết đó cuối kỳ làm
các báo cáo kế toán như:bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh , thuyết
minh báo cáo tài chính.
Do mô hình kế toán tập trung nên khó có thể tách riêng từng phần hành kế toán
cụ nhưng nhìn chung có thể khái quát một số phần hành như sau:




Qui trình hạch toán tiền mặt tại két và tiền gửi ngân hàng






























Chứng từ:Giấy báo Nợ,Có
-Phiếu thu, phiếu chi
-Khởi động máy
-Chọn mã nhân viên làm việc

-Nạp ngày tháng làm việc

-Nhập dữ liệu vào máy
-Chọn mục tạo chi tiết
-Chọn mục tạo số dư
Cuối kỳ:- Chọn mụclên cân đối


Kết quả:-Máy tạo nhật ký chi tiết tài
khoản
-Tạo bảng cân đối phát sinh

-Tạo cân đối kế toán

-Vào sổ quĩ tiền mặt
-Vào sổ tiền gửi
Kế toán tay
Kế
toán
máy

Đối chiếu






Trong phần hành này sử dụng các tài khoản sau:
-TK 111PH:Tiền mặt
-TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
-TK1121: Ngoại tệ
-TK 131: Phải thu khách hàng
-TK1331:Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá,dịch vụ
-TK 152: Nguyên liệu,vật liệu
-TK153: Công cụ, dụng cụ
-TK 2112:Nhà cửa, vật kiến trúc
-TK2113:Máy móc, thiết bị
-TK 2114: Phương tiện vạn tải truyền dẫn
-TK 2115:Thiết bị,dụng cụ quản lý
-TK 331: Phải trả cho người bán
-TK3333:Thuế xuất,nhập khẩu

-TK 3337: Thuế nhà đất
-TK3338: Thuế khác
-TK334: Phải trả nhân viên
-TK 336:Phải trả nội bộ
-TK411:Nguồn vốn kinh doanh
-TK 6277: Chiphí gia công thuê ngoài
-TK 627701:Chi phí tiền điện
-TK627702: Chi phí cho phân xưởng
-TK 627703: Chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu
-TK 6278:Các chi phí khác bằng tiền
-TK 6417: Chi phí xuất khẩu thuê ngoài
-TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
-TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài


-TK 642801:Chi phí bảo vệ xí nghiệp
-TK 642802: Chi phí tiếp khách
-TK 642803: Chi phí thuốc cho công nhân
-TK 642804: Chi phí chuyển tiền
-TK642805: Chi phí khác
Sơ đồ hạch toán như sau:


































TK 111PH,112 TK141,331,334,336,
TK152,153,
TK627,641,642
TK336
TK411


Quan hệ vay,trả hộ nội bộ

Quan hệ thanh toán trong xí
nghiệp
Mua hàng nhập kho
Mua hàng sử dụng ngay
Quan hệ cấp vốn





i trình hạch toán nhập,xuất vậttư,sản phẩm






























-Vào sổ chi tiết vật
liệu công cụ,dụng cụ
-
Báo cáo s
ản l
ư
ợng


Ch
ứng từ:phiếu nhập,Phiếu xuất Kho

-Nhập dữ liệu vào máy
-Chọn mục tạo chi tiết

Cuối kỳ:-Chọn mục cân đồi

Kết quả:-Tạo nhật ký chi tiết tài

khoản
-Tạo bảng cân đối phát sinh
-Tạo cân đối kế toán
-
T
ạo báo cáo kết quảkinh doanh

Kế toán tay
-Lập bảng phân bổvật liệu,
công cụ, dụng cụ
-Khởi động máy
-Chọn mã nhân viên
-Nạp ngày làm việc
Làm
trên
máy

Kế
toán
máy

Đối chiếu





Trong phần hành kế toán sử dụng các tài khoán sau:
-TK152: Vật liệu
-TK 153: Công cụ, dụng cụ

-TK 155:thành phẩm
-TK 6272: Chi phí vật liệu
-TK 6273: Chi phí dụng cụ công cụ
-TK632:Giá vốn hàng bán
-TK 6413: Chi phí dụngcụ quảnlý
Trong phần hành này kế toán vừa hạch toán trên máy, vừa làm bằng tay trên
các bảng tổng hợp nhập xuất vật tư, báo cáo sản lượng.cuối kỳ kế toán đối chiếu
giữa kết quả của máy tính và kết quả tổng hợp bằng tay.

Qui trình hạch toánTSCĐ và hao mòn tài sản cố định















Chứng từ:-Biên bản giao nhận
-Biên bản giao nhận
-Biên bản gòp vốn
-
H

ợp
đ
ồng mua bán

-Thẻ tài sản
-Sổ chi tiết tài sản
-Nhập dữ liệu
-Chọn mục tạo chi tiết
Lập bảng tính và phân bổ
khấu hao
Cuối kỳ:-Tạo nhật ký chi tiết
tài khoản
-Lên cân đối phát sinh
-Bảng cân đối kế toán

Kế toán tay
Đối chiếu
Kế
toán
máy
Làm
trên
máy










Trong phần hành này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-tk 2113: Máy móc thiết bị
-tk2115:Thiết bị dụng cụ quản lý
-tk411:Vốn kinh doanh
-tk 336: Vốn vay công ty TMC
ở phần hành này các tài sản tăng do mua sắm được hạch toán ở phần tiền
mặt.Các tài sản tăng do góp vốn, tăng do đi vay nước ngoài mới được hạch toán ở
đây

Qui trình hạch toán tiền lương:
ở phần này kế toán sử dụng bảng chấm công sau đó tính lương , tính
BHYT,BHXH,KPCĐ còn ghi sổ kế toánthì được hạch toán ở phần tiền mặt và
chi phí









Qui trình hạch toán chi phí :

Chứng từ: Bảng chấm công
Bảng tính và phân bổ tiền lương
bảo hiểm xã hội


Làm
trên
máy



ở phần này sau khi có các bảng phân bổ của các phần hành trước kế toán trọn
mục phiếu kế toán nhập dữ liệu cuối kỳ kết chuyến sang tài khoản chi phí ,sản
xuất kinh doanh dởdang.Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-tk 622:Chi phí nhân công trực tiếp
-tk6272: Chi phí vật liệu
-tk6273: Chi phí công cụ phân xưởng
-tk6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
-tk6277: Chi phí gia công thuê ngoài
-tk627801: Chi phí tiền điện
-tk627802: Chi phí bằng tiền cho phân xưởng
-tk627803: Chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu

-tk154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


Qui trình hạch toán chi phí:












-











Qui trình hạch toán doanh thu và thanh toán:
Tài khoản sử dụng
-tk 5112:Doanh thu bán thành phẩm
-tk3333:: Thuế xuất khẩu
-tk131: Phải thu khách hàng
Chứng từ:-Bảng tính và phân bổ vật
liệu công cụ dụng cụ
-Bảng tính phân bổ lương,BHXH
-Bảng tính và phân bổ khấu hao

Chọn mục:-Phiếu kế toán
-nh
ập dữ liệu
-Chọn mục tạo chi tiết
-

Ch
ọn tạo chi tiết

Kế
toán
máy
Kết qu
ả: Máy tạo nhật ký chi
tiết tài khoản
-Cân đ
ối phát sinh


Hầu hết doah nghiệp xuất hàng bán sau một thời hạn nhất định khách hàng
mới thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng.ở phần này không hạch khoản
khách hàng trả tiền.Chỉ hạch toán doanh thu và theo dõi công nợ































Qui trình hạch toán kết quả kinh doanh:
Trong phần này kế toán viên chỉ việc kết chuyển các tài khoản phí và doanh
thu sang tài khoản xác định kết quả.Và tài khoản lợi nhuận chưa phân phối.Các
tài khoản sử dụng :
Sổ chi tiết thanh toán với
khách hàng

Chứng từ:Hoá đơn bán hàng

-chọn mục chứng từ
-Nhập dữ liệu
Lập bảng tổng hợp doanh thu

Cuối kỳ:-Tạo nhật ký chi tiết

tài khoản
-lập bảng cân đối phát sinh
-Bảng cân đối tài khoản
-Tạo chi tiết
-Lên cân đối

Kế
toán

máy

Làm
trên
máy

Kế toán tay
Đối chiếu


-tk 421: Lãi chưa phân phối
-tk 5112: Doanh th bán thành phẩm
-tk 632:Giá vốn hàng bán
-tk 6417:Chi phí xuất khẩu thuê ngoài
-tk 6418: Chi phí khác cho xuất khẩu
-tk 6421: Chi phí nhân viên quản lý
-tk 6423: chi phídụng cụ quản lý
-tk 6424:Chi phí khấu haoTSCĐ
-tk 6427:chi phí dịch vụ mua ngoài
-tk642801:Chi phí bảo vệ xí nghiệp
-tk 642802: Chi phí tiếp khách

-tk 642803: Chi phí mua thuốc cho công nhân
-tk 642804: Chi phí chuyển tiền
-tk 911:Tài khoản xác định kết quả kinh doanh


Kết luận
Sau một tháng thực tập tổng hợp tại xí nghiệp Giày Phú Hà em có một vài nhận
xét sau
Về tình hình sản xuất:xí nghiệp chỉ gia công một mặt hàng duy nhất đó là giày
nữ.Do mới thành lập nên xí nghiệp còn gặp nhiều khó khẳntong việc tìm kiếm bạn
hàng, đối tác sản xuất.Ba năm đầu khi mới thành lập do chỉ hoạt động với một
dây truyền sản xuất là giày thể thao nên chuưa có lãi.Bước sng năm 1999xí
nghiệp tìm được đối tác mới hoạt động với 3 dây truyền hoàn chỉnh, việc sản xuất
đã có lãi và tọ nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Về công tác quản lý xí nghiệp: Xí nghiệp có 1000 lao động nhưng trong đó
nhân viên quản lý và lao động gián tiếp ít chỉ chiếm 3,5% tức 35 người chứng tỏ
công tác tổ chức quản lý rất cao, chặt chẽ, trình đọ nhân viên quản lý cao.
Về công tác kế toán:Về nhân sự- lao động kế toán có trình độ cao am hiểu mọi
chính sách kế toán tài chính của Nhà nước, sử dụng thành thạo máy tính trong
lĩnh vực kế toán. Do áp dụng máy tính nên lao động kế toán rất ít chỉ 2 người
nhưng luôn hoàn thành công việc của mình
Xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức sổ Nhật ký-Chứng từ. Nhưng do việc áp
dụng máy tính nên xí nghiệp đã thay đổi một số sổ áp dụng để phù hợp với phần
mềm kế toán đang áp dụng có kết cấu đơn giản hơn rất nhiều so với các sổ của
hình thức Nhật ký -Chứng từ. Do xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên xí
nghiệp không theo dõicác sổ Cái tài khoản thay vào đói nghiệp theo dõi nhật ký
chi tiết tài khoản.Việc áp dụng máy tính trong công tác kế toán đã giảm việc ghi
chép các bút toán trùng lắp giữa các phần hành như trong hình thức sổ Nhật ký-
Chứng từ.
Bộ máy kế toán rất gọn nhẹ, công tác kế toán không chuyên môn hoá theo từng

phần hành mà làm kết hợp tổng hợp- một người làm tất cả các công việc kế toán.
Điều đó có ưu điểm là giảm gọn lao động kế toán trình độ kế toán phải cao nhưng
có nhược điểm là mang tính độc đoán trong công việc, hơn nữa không có tính
kiểm tra chéo nên khó phát hiện sai sót khi xảy ra.

×