Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển đa dạng về mọi mặt, với
nền công nghệ hiện đại hoá ngày càng cao. Để một doanh nghiệp phát triển
bền vững trên thị trường nhiều sự cạnh tranh quyết liệt, bắt buộc doanh
nghiệp phải có những sự lựa chọn đúng đắn về chiến lược phát triển cũng như
các định hướng tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển không tránh
khỏi những thiếu sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp luôn phải phan tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp để
khắc phục sửa chữa những bất lợi hay phát huy những thế mạnh của doanh
nghiệp làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn về mọi mặt. Nhằm
mục đích ứng dụng những kiến thức đã được học ở trường để phân tích tình
hình hoạt động , phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp, qua quá trình
thực tập tốt nghiệp này sẽ giúp bản thân em hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết
khi ứng dụng vào thực tế.
Để mở rộng kiến thức lý thuyết được áp dụng vào thực tế một cách đầy
đủ nhất, em đã lựa chọn cơ sở thực tập là Công ty TNHH Phong Châu (gọi tắt
là Phong Châu). Với gần15 năm xây dựng và phát triển, trước xu thế hội nhập
quốc tế và sự tác động phức tạp của thị trường, Phong Châu đã nỗ lực không
ngừng và đã trở thành 1 trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn trong
nước tuy gặp rất nhiều khó khăn. Đó chính là lý do em lựa chọn Phong Châu
là nơi ứng dụng những kiến thức của mình nhằm hoàn thiện hơn giữa lý
thuyết và thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập cũng như sự giúp đỡ tận tình của GĐ.Nguyễn Ngọc Lượng cùng các
anh, chị tại Phòng kế toán và các Phòng nghiệp vụ khác trong Phong Châu để
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
em được ứng dụng vốn kiến thức đã trau dồi tại trường học vào thực tế. Đồng
thời, xin gửỉ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Ths.Nguyễn Quốc Trung đã hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình để em được rõ hơn về thực tế và lý thuyết và cách ứng
dụng học và hành hiệu quả nhất.
Những nội dung chính của báo cáo:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Phong Châu.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Phần III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại công ty Phong
Châu.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHONG CHÂU
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phong Châu
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phong Châu.
- : Tầng 8-9 Toà nhà Mecanimex, số 4 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội.
- Website: www.phongchau.com.vn, www.vietshoes.vn
- Điện thoại: (043).7764888/7764505/7764555
- Fax: 04.7764889
- Giấy phép ĐKKD Số: 043968 do sở KH và ĐT TP Hà Nội, cấp ngày
27/12/1994.
- Mã số thuế: 0 1 0 0 9 2 1 2 7 6
Được thành lập từ năm 1994, Công ty TNHH Phong Châu là một công ty
TNHH hai thành viên, với những mặt hàng kinh doanh chủ yếu ban đầu là sản
phẩm may mặc, giầy dép xuất khẩu.
Từ khi mới thành lập nhân viên công ty chỉ có 6 người đến nay số lượng
nhân viên lên đến hơn 20 người.
Trải qua giai đoạn khó khăn những năm 1996-1998, trước sự khủng
hoảng tài chính chung của khu vực, công ty TNHH Phong Châu đã gặp phải
những khó khăn nhất định trong việc duy trì thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực cao của Ban lãnh đạo công ty gồm những người
rất có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu, công ty đã vượt qua
được khó khăn, xây dựng thêm được các ngành hàng xuất khẩu nằm trong
nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực được nhà nước quan tâm đó là: giầy
dép, thủ công mỹ nghệ mây tre đan và đồ gỗ. Công ty cũng mở rộng phạm vi
hoạt động ra nhiều tỉnh thành trong cả nước.
1.2Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Phong Châu đuợc phép xuất khẩu trực tiếp hoặc nhận uỷ thác
xuất khẩu các mặt hàng giày dép, bảo hộ lao động, thủ công mỹ nghệ và đồ
gỗ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của các
địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy
định của nhà nước.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn,
quản lý và khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
ghi trong các hợp đồng kinh tế có liên quan, nâng cao chất lượng, gia tăng
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, đào tạo cán bộ lành nghề đồng thời làm tốt công
tác xã hội.
Công ty được phép đề xuắt với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty. Trong hoạt động kinh
doanh được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế trong nước và nước ngoài. được mở rộng và buôn bán các sản
phẩm, hàng hoá theo quy định của Nhà nước. Công ty được phép tham dự các
hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty ở trong và ngoài
nước, và đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài, xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng, sử dụng, dề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phong Châu.
1.3.1. Nội dung các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự vận động của thương mại hoá toàn cầu, công ty cũng xây
dựng cho mình những chiến lược kinh doanh táo bạo để thích ứng với nhịp độ
phát triển nhanh chóng của thị trường.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: sản xuất, kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ; sản xuất, kinh doanh giầy dép và nguyên liệu giầy, nhập
khẩu đồ chơi và thiết bị giáo dục. Nhưng thực tế thì hiện nay nhiệm vụ chính
của công ty là chuyên kinh doanh xuất khẩu mặt âfng thủ công mỹ nghệ như:
tre đan, tre ghép (Nam Định); các sản phẩm từ cói (Ninh Bình); các sản phẩm
từ cây dừa (Bến Tre); đồ nội thất gia đình từ gỗ và tre (Bắc Ninh).
Từ năm 1994 mới thành lập đến năm 2003 công ty TNHH Phong Châu
chủ yếu sản xuất gia công cung cấp các sản phẩm mây tre đan cho các công ty
lớn như IKEA, T&C, INTERMARK, BAROTEX, ARTETPORT, LICOLA,
NAORIVEX…
Đầu năm 2002 công ty mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn trực
tiếp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Mặt hàng chủ yếu công ty kinh doanh
là: thu mua, sản xuất các sản phẩm từ mây tre, tre ghép dùng trang trí nội thất
xây dựng..
Công ty TNHH Phong Châu chuyên sâu kinh doanh mặt hàng mây tre
đan xuất khẩu, qua thời gian công ty đã tích luỹ rất nhiều kinh nghiệm năm
bắt được thị hiếu khách hàng, xu hướng thị trường về mẫu mã, chất lượng,
màu sắc của hàng hoá. Hiểu rõ quy trình kỹ thuật sản xuất, có hướng đầu tư
đúng đã đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng lên qua từng năm cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công ty Phong Châu
Đơn vị tính: USD
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
6 tháng
đầu năm
2008
Kim
ngạch
159.689.04 353.913.43 361.767.00 507.228.96 675.562.62 450.375.08
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Phong Châu) năm 2008.
Qua bảng trên ta thấy được kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của công ty
tăng khá ổn định qua từng năm. Năm 2003, kim ngạch chỉ đạt 159.698.04 usd
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
sở dĩ là do thời điểm này công ty bắt đầu chuyển đổi cơ cấu kinh doanh từ nhà
cung cấphàng sang trực tiếp xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Năm 2004
kim ngạch tăng nhanh do thị trường Nhật Bản tăng mạnh về nhập khẩu, mặt
hàng mây tre đan đạt 353.613.43 usd. Đây cũng là tình hình chung của kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong cả nước. đến năm 2006 kim ngạch lại
tăng vọt 507.228.96 usd do công ty ký hợp đồng với Đan Mạch cung cấp
hàng rào Tre trị giá 200.000 usd và trong năm 2007 tổng kim ngạch của công
ty tăng lên 675.562.62 usd. Từ cuối năm 2007, đến nay các thị trường đểu
tăng nhờ công ty có phương án kinh doanh, khai thác mở rộng thị trường, thể
hiện 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch đạt 450.375.08 usd.
Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng chủ lực là Tre ghép và mây tre đan
được thể hiện rõ ở bảng sau:
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan
Đơn vị tính: usd
Nước nhập khẩu 2003 2004 2005 2006 2007
6 tháng
2008
Nhật 95.970.87 253.025.61 127.049.13 77.997.25 108.866.36 75.775.73
Đan mạch 13.796.76 7.313.03 29.070.56 115.199.85 176.673.75 116.782.25
Pháp 1.954.50 5.883.53 20.155.59 14.355.37 17.152.53 11.435.02
Mỹ - 7.803.83 8.255.15 9.662.61 6.441.74
Tây ban nha - 4.306.75 3.085.09 6.011.18 4.007.74
Đức - - 8.358.34 8.781.55 5.854.36
Thị trường khác 5.950.41 4.630.68 18.338.14 26.363.43 5.486.47 3.657.64
Tổng 117.672.24 270.852.84 206.724.00 253.614.48 332.634.44 223.954.48
(Nguồn: kế toán công ty tnhh Phong Châu năm 2008)
Đây là mặt hàng mũi nhọn của công ty nên được đầu tư và khai thác triệt
để từ khâu mẫu mã đến kinh phí sản xuất. Hàng năm kim ngạch của mặt hàng
này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch.
1.3.2. Đặc điểm về xuất khẩu hàng hoá tại công ty Phong Châu.
a.Hàng hoá xuất khẩu của công ty:
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là:
+ Giầy dép.
+ Hàng bảo hộ lao động.
+ Thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ.
Do đòi hỏi của thị trường nên nhóm mặt hàng của công ty cũng ngày
càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.
*Mặt hàng tre ghép: đây là những sản phẩm được làm bằng chất liệu từ
những cây tre, cây nứa, cây bương…nên các khâu sản xuất cũng rất đơn giản
và mang tính thủ công cao: Pha cây thô ngâm nước và chất chống mối mọt
(30-60 ngày), pha chế chẻ nhỏ ghép thành dáng sản phẩm bằng các loại bột
gắn kết và keo đặc biệt, bào trà mặt thô, hoàn thiện…Trước những năm 2000
mặt hàng này với công ty chỉ xuất hiện những mẫu mã đơn giản như : bát,
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
khay, đĩa, cốc, lọ…và mặt hoàn thiện bên ngoài chủ yếu là phun PU tự nhiên
và phun sơn dầu, gần đây đã xuất hiện những mẫu mã như: tủ, bàn ghế,
giường…những sản phẩm này thực sự đã đáp ứng được nhu cầu đang đòi hỏi
thị trường và dần khẳng định vị trí của nó qua kim ngạch mỗi ngày một tăng
và trở thành một trong những mặt hàng mũi nhọn của công ty.
* Mặt hàng tre đan: đây là nguồn hàng dồi dào nhất của doanh nghiệp cả
về nguồn cung cấp và mẫu mã. Nhưng do đặc tính của mặt hàng có giá trị
thấp và có nhiều rủi ro mốc, mọt và cồng kềnh nên khách hàng rất kỹ và cẩn
trọng trong việc đặt hàng. Mặc dù vậy, nhu cầu về mặt hàng này cũng rất lớn
thị trường của nó chỉ tập trung chủ yếu là Nhật Bản, các nước trong khu vực.
Đây chính là lợi thế và cũng là nhược điểm của mặt hàng này.
* Mặt hàng cói: mặt hàng này được làm kết hợp với các nguyên liệu là
thực vật: như bèo tây, vỏ than cây chuối, vỏ cây đay…nên nếu các nguyên
liệu thực vật này không được khai thác đúng mùa vụ, không đủ tuổi và không
được xử lý tốt thì rất dễ bị mối mọt xâm nhập làm hư hỏng. Hơn nữa, các mặt
hàng này dễ bị mốc ngay cả trong lúc sản xuất, lưu kho và trong quá trình
chuyển giao đi nước ngoài.
Việt nam lại là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa – nóng ẩm, vì vậy
hàng mây tre đan nói chung và hàng cói nói riêng khi xuất sang các nước có
khí hậu khô hanh và lạnh rất dễ bị cong vênh, nứt, nổ…
Tuy vậy, mỗi tháng doanh nghiệp cũng xuất khẩu được 3 container, giá
bình quân là 3.000 USD/container cả năm sản xuất và xuất khẩu khoảng 40
container với trị giá là 120.000USD ( chiếm 5% kim ngạch) và thị trường chủ
yếu của nhóm mặt hàng này cũng tập trung tại thị trường EU.
b.Thị trường hàng hoá xuất khẩu:
Vì công ty có số vốn nhỏ so với các doanh nghiệp lớn trên thế giới, chưa
kể đến việc thiếu kinh nghiệm và phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
càng cao thì công ty TNHH Phong Châu chỉ có thể quan tâm tới một số các
thị trường trọng điểm nhất định.
♦ Thị trường Nga và Đông Âu, Nga, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari,
Rumani…
Đây là khu vực thị trường rộng lớn và có quan hệ lâu dài với nước ta.
Vào những năm trước thập kỷ 90 của thế kỷ trước thì các sản phẩm mây tre
đan xuất khẩu chủ yếu là được xuất vào thị trường này vẫn là một thị trường
đáng được lưu ý.
♦Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương.
Châu Á là một khu vực kinh tế năng động, có tỷ lệ tăng trưởng cao và
khá nóng nhưng vẫn là khu vực kinh tế phát triển nhanh nhất và trở thành một
trung tâm kinh tế thế giới. Và đây cũng là khu vực có dung lượng thị trường
lớn, đa dạng, kim ngạch nhập hàng mấy tre đan cũng đứng thứ 2 trên thế giới.
Trọng điểm cho nhập khẩu mặt hàng này vẫn là các nước lớn như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan và các nước trong khu vực
ASEAN. Đây là những nước chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu và bán thành
phẩm về để chế biến thành phẩm hoàn thiện. Trong đó, đứng đầu nhập khẩu
sản phẩm mây tre đan của thị trường này vẫn là thị trường Nhật Bản, một thị
trường có sức tiêu thụ của nước này chủ yếu là các sản phẩm thô, nguyên liệu,
bán thành phẩm khá lớn trong kim ngạch xuất sang Châu Á và trong cả kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm này.
♦ Thị trường Châu Âu: Anh, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan…Châu
Âu là một thị trường lớn, đa dạng, mức thu nhập của dân cư cao, tập quán tiêu
dung khác nhau và có quy chuẩn tương đối khắt khe với các sản phẩm, nhất là
các sản phẩm có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường. Sản
phẩm mây tre đan của công ty xuất sang thị trường này là lớn nhất, đứng đầu
là thị trường Tây Ban Nha.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
♦ Thị trường Châu Mỹ: Châu Mỹ chiếm khoảng 19% lượng nhập khẩu
mây tre của toàn thế giới. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada,
Achentina và người tiêu dung ở các thị trường này rất thích các sản phẩm mây
tre đan. Trong tương lai, đây sẽ là một thị trường lớn và rất có triển vọng để
xuất khẩu.
Với sản phẩm mây tre đan của công ty thì thị trường Mỹ là thị trường lớn
thứ 3 trong toàn bộ các thị trường của công ty. Thị trường này được đánh giá
là thị trườngcó thị hiếu dễ tính hơn so với thị trường Nhật và Đức, và đây
cũng là thị trường mà công ty xác định là một trong những thị trường cần giữ
vững và mở rộng.
Thị trường và thị phần kinh doanh của công ty Phong Châu được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Thị trường, thị phần của công ty
d.Quan hệ đối tác, nhà cung cấp:
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
10
Thị trường mua, bán hàng hóa XNK
(Theo tư liệu năm 2008)
Nhập khẩu
(mua)
% doanh số
Bán hàng
nhập khẩu
% doanh số
Mua hàng
xuất khẩu
% doanh số
Bán hàng
xuất khẩu %
doanh số
Hàn
Quốc
40%
Trung
Quốc
30%
Bán
buôn
60%
Bán lẻ
30%
Nội
địa
20%
Tây
Ban
Nha
20%
Pháp
10%
Mexico
30%
Đan
Mạch
22%
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong những năm gần đây công ty Phong Châu đã xây dựng được những
quan hệ dối tác chiến lược trong cả 3 ngành hàng xuất khẩu nói trên:
- Quan hệ đối tác chiến lược là đại lý marketing và bán hàng dài hạn cho
Công ty Shinec - Hải phòng thuộc tập đoàn Vianshin, cũng như một số công
ty sản xuất đồ gỗ tên tuổi khác như: Đức Thành – TP Hồ Chí Minh, Thế Vũ –
TP Qui nhơn.
- Hệ thống nhà cung cấp tại hầu hết các tỉnh thành từ Hà nội tới TP Hồ
Chí Minh và các làng nghề tiêu biểu…đối với mặt hàng TCMN.
- Quan hệ đối tác, đặt hàng với các Công ty, nhà máy sản xuất giầy dép
của Việt Nam và các Công ty lien doanh với Hàn Quốc, Đài Loan.
- Công ty Phong Châu là hội viên chính thức của các hiệp hội ngành
hàng lớn như hiệp hội da giày, hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, Hiệp hội gỗ
và TCMN thành phố Hồ Chí Minh….
Bên cạnh việc xây dựng đối tác chiến lược với các đơn vị lớn trong và
ngoài nước, Công ty chúng tôi đã phát huy được lợi thế thương mại lớn trong
việc phát triển các bộ sưu tập mẫu mới phù hợp với yêu cầu thị trường cũng
như tìm kiếm các nhà cung cấp với giá cả cạnh tranh nhất với quy trình giám
sát chất lượng và các dịch vụ hậu mãi chặt chẽ.
Phát huy những điểm mạnh nói trên, công ty Phong Châu đã đặt quan hệ
với một số tập đoàn lớn trên thế giới như Walmat, Tschibo…Trong khuôn
khổ phương án kinh doanh dự án xuất khẩu hàng rào cây thanh hao cho tập
đoàn Intermas Nets S.A Tây Ban Nha.
e. Phương thức thanh toán quốc tế trong hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ở
công ty:
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thanh toán, trong thời
gian qua công ty đã vận dụng hết sức linh hoạt các phương thức thanh toán
quốc tế đối với bạn hàng đồng thời cố gắng xây dựng 1 quy trình thanh toán
an toàn và hiệu quả trong khả năng của mình.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Về đồng tiền thanh toán: đồng tiền sử dụng trong thanh toán của công
ty chủ yếu là VNĐ. Ngoài ra, trong 1 số hợp đồng xuất khẩu, công ty còn sử
dụng đơn vị USD và EURO.
+ Về thời gian thanh toán: để đảm bảo cho việc thanh toán nhanh, công ty
muốn điều kiện trả tiền là trả tiền trước nhưng thực tế thì tuỳ từng bạn hàng mà
công ty áp dụng linh hoạt thời gian thanh toán, có thể trả tiền trước, trả tiền ngay
hoặc thậm chí trả tiền sau. Đối với những khách hàng mới giao dịch thì công ty
thường áp dụng phương thức trả tiền trước hoặc trả tiền ngay còn đối với những
bạn hàng lâu năm thì phương thức thanh toán sau được sử dụng phổ biến.
+ Về địa điểm thanh toán: để đảm bảo cho việc thanh toán, công ty
thường thoả thuận với bạn hàng thanh toán qua ngân hàng Indovina bank
hoặc ngân hàng BIDV.
+ Về phương thức thanh toán: công ty sử dụng nhiều phương thức thanh
toán quốc tế khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu thanh toán của khách hàng. Các
phương thức thanh toán hay được áp dụng là phương thức chuyển tiền bằng
điện (TTR) trả trước hoặc trả sau, phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/C),
phương thức thư tin dụng (L/C) và các phương thức thanh toán quốc tế khác
như : séc, hối phiếu….Tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu vẫn là
phương thức nhờ thu kèm chứng từ và l/C vì các phương thức này bảo đảm
lợi ích cho công ty về tiền hàng do bên nhập khẩu thanh toán. Còn các
phương thức thanh toán khác chỉ áp dụng với những khách hàng quen thuộc
và có sư tin tưởng lẫn nhau.
1.3.3 Cách thức tổ chức sản xuất và chính sách nguồn hàng của công
ty TNHH Phong Châu.
* Tổ chức sản xuất: sáng tác mẫu mã hoặc làm theo mẫu yêu cầu của
khách hàng, nghiên cứu công nghệ, xử lý nguyên liệu thô, mẫu thô, hoàn
thiện sản phẩm khi ký được hợp đồng xuất khẩu, công ty giao cho các xưởng
và các cơ sở bên ngoài theo chuyên môn hoá sản phẩm theo khả năng sản
xuất của làng nghề. Cán bộ XNK người trực tiếp bàn luận, đàm phán, quyết
định chịu trách nhiệm hướng dẫn công nghệ và lắp ghép hoàn chỉnh sản phẩm
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất khẩu cho thật chính xác theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra CB KCS
có trách nhiệm cùng CB XNK giám sát nghiêm khắc những cơ sở sản xuất.
Như vậy vừa bảo đảm chất lượng sản phẩm đồng đều, lại vừa nắm bắt được
những ưu nhược điểm của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của bạn hàng. Sau hi
hoàn thành sản phẩm, công ty tổ chức nghiệm thu đóng gói, tiếp đến tổ chức
thu hoá từng đơn vị hàng. Người thu hoá phải kiểm tra cẩn thận và ký nhận
vào sản phẩm, tránh tình trạng cảm tình riêng làm ẩu để dẫn đến ảnh hưởng
tín nhiệm của công ty, thậm chí bị phạt. Sau khi nghiệm thu xong hàng được
đưa vào bao bì và xếp bảo quản trong kho chuẩn bị xuất hàng.
* Chính sách nguồn hàng:
Để nguồn hàng xuất khẩu được ổn định công ty đã có chính sách: liên
doanh, liên kết: doanh nghiệp trực tiếp liên kết với các chủ doanh nghiệp tư
nhân cả hai cùng bỏ vốn kinh doanh, tỷ lệ lãi lỗ chia theo vốn góp nhằm để
đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, với hình thức này công ty đã giúp người
sản xuất về nguyên liệu, phương tiện sản xuất, ký hợp đồng bao tiêu với
phương châm hai bên cùng có lợi vì vậy các nhà sản xuất yên tâm về thị
trường tiêu thụ của sản phẩm về phía công ty. Đồng thời vì có nguồn hàng
chủ động và thường xuyên nên công ty không bị ảnh hưởng của biến động
giá cả những mặt hàng này, tận dụng được cơ hội xuất khẩu khi giá tăng. Tuy
nhiên hình thức này có hạn chế là: nguồn vốn của doanh nghiệp hạn hẹp và bị
chia sẻ cho nhiều hoạt động khác như đầu tư nhà xưởng, phòng trưng bày…
nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Hỗ trợ sản xuất: đây là hình thức giúp đỡ của doanh nghiệp với một số
đơn vị khi họ mở rộng sản xuất, khi một hoặc một số mặt hàng thủ công mỹ
nghệ có sức tiêu thụ lớn tren thị trường mà các đơn vị, phân xưởng của doanh
nghiệp không có đủ vốn để tăng cường sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường
bằng những hợp đồng có tính ràng buộc hai bên, doanh nghiệp sẽ giúp họ một
số vốn nhất định( thường là 30% trị giá hợp đồng) để họ có thể nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như mở rộng sản xuất. Bù lại học phải cam kết với công
ty là bán toàn bộ sản phẩm của họ với giá ưu đãi hơn so với giá thị trường đồng
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
thời có trách nhiệm bảo mật mật mã của doanh nghiệp và đặc biệt là phải chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hoá đến tay người nhập khẩu nước ngoài.
1.3.4 Quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty TNHH Phong Châu.
Nguồn khách hàng chủ yếu của công ty là những hội chợ thương mại
quốc tế, nên công việc chuẩn bị cho một hội chợ là vô cùng kỹ lưỡng cả về
chiến lược, mẫu mã, giá cả và tinh thần để sẵn sàng cho một cuộc chiến đấu
rất gay gắt trên thương trường. Trên cơ sở nghiên cứu thị hiếu của thị trường
và mặt hàng đã lựa chọn từ các nguồn cung cấp, công ty tính giá chào bán tốt
nhất và gửi cho khách thư chào hàng (thường là chào gái FOB Việt Nam).
Sau đó tiến hành gửi mẫu đến địa chỉ hội chợ (theo thủ tục xuất khẩu bình
thường). Tại hội chợ công ty trưng bày sản phẩm, đàm phán và ký hợp đồng
với khách hàng. Đây cũng chính là đặc điểm kinh doanh riêng của hàng thủ
công mỹ nghệ.
Quy trình xuất khẩu của hàng mây tre đan của công ty Phong Châu được
diễn ra bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình xuất khẩu
- Chuẩn bị mẫu mã tham gia hội chợ quốc tế: trên cơ sở giấy mời và
những thông báo của ban tổ chức hội chợ triển lãm về kế hoạch tham dự hội
chợ, công ty lập kế hoạch công tác, kế hoạch mua bán, danh mục hàng sẽ trưng
bày, lên phương án thiết kế mẫu mã và chuẩn bị gửi hàng đến địa chỉ gian hàng
tại hội chợ. Khi mẫu hội chợ đã sản xuất xong được tập trung tại công ty và
chọn lọc theo thị hiếu từng thị trường cụ thể. Mẫu này được đánh mã ký hiệu,
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
14
Chuẩn
bị mẫu
mã
tham
gia hội
chợ
Giao
dịch
báo giá
và gửi
mẫu
đối
Đàm
phán
ký kết
hợp
đồng
Thực
hiện
hợp
đồng –
Giao
hàng
Gửi
chứng
từ và
thanh
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
kích thước, giá dự định chào bán, đóng gói…và đóng gói cẩn thận để gửi tới
điạ chỉ gian hàng đã đăng ký tại hội chợ. Song song với nó là việc nghiên cứu
thị trường (tình hình kinh tế, môi trường, pháp luật, chính trị , thương mại, thị
hiếu, giá cả, quảng cáo, giấy mời, mẫu đơn chào hàng, hợp đồng…) được giám
đốc công ty là người kinh nghiệm lập ra một cách kỹ lưỡng, chi tiết và thông
báo chương trình cho toàn thể cán bộ công nhân viên nghe và đóng góp ý kiến
để kế hoạch hoàn hảo nhất. Nguồn thu gom sản phẩm mẫu của công ty chủ yếu
qua các nguồn như: mẫu do xưởng và các cơ sở làng nghề cung cấp, mẫu đi
mua hoặc tham khảo từ các nguồn catalogue, website bạn, mẫu từ các trung
tâm thương mại trong và ngoài nước cung cấp…
- Giao dịch gưỉ thư chào bán, gửi mấu đối cho khách hàng: trước khi
quyết định tham gia hội chợ quốc tế nào đó công ty đã phải tự xây dựng cho
mình một chiến lược sản phẩm mẫu, chiến lược khách hàng, và mang tính đầu
tư lớn của toàn bộ công nhân viên công ty.
- Đàm phán ký kết hợp đồng: dựa trên những thoả thuận trong khi giao
dịch của thư chào hàng và các nguyên tắc quốc tế về ký kết hợp đồng thương
mại, hai bên thống nhất đi đến ký kềt hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng, giao hàng: khi hai bên xác nhận ký kết
vào hợp đồng, thì công ty yêu cầu người mua mở thư tín dụng (L/C), hoặc
yêu cầu chuyền tiền đặt cọc nếu thanh toán bằng chuyển tiền ( thường là 30%
trị giá hợp đồng xuất khẩu ).
Công việc chuẩn bị cho việc giao hàng được cán bộ xuất khẩu và cán bộ
kiểm tra chất lượng hàng hoá phối hợp thực hiện thống nhất, triệt để từ việc thu
gom hàng đủ, đúng phẩm chất đến khâu đóng gói bao bì, kỹ mã hiệu, mã vạch…
Trên thực tế, công ty chào bán cho khách hàng là giá FOB lẽ ra việc thuê
tàu chuyên chở là do bên mua thực hiện hoặc chỉ định hãng tàu, nhưng phần
lớn là khách hàng yêu cầu công ty thuê và tiến hành giao hàng theo yêu cầu.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Thanh toán và gửi chứng từ cho khách: sau khi hàng được làm thủ tục
thông quan, cán bộ chứng từ kiểm tra số lượng hàng thực xuất sau đó gửi bộ
chứng từ qua Fax để khách hàng xác nhận lại tất cả các thông tin về lô hàng:
mặt hàng, số lượng, số vận đơn, C/O, trị giá thanh toán….khách xác nhận lại
những thông tin trên và chuyển tiền thanh toán. Cán bộ kế toán kiểm tiền
trong tài khoản thấy báo có tiền về thì thông báo cho cán bộ chứng từ gửỉ cho
khách bộ chứng từ gốc đầy đủ để khách làm thủ tục nhận hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phong Châu
- Là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức bộ máy hoạt động của
công ty đơn giản, gọn nhẹ, hợp lý.
SVTH: Lê Hải Yến Lớp: Kế toán 47A
16