Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.45 KB, 98 trang )















LUẬN VĂN:

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất






Chương một :
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.

1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.(tháng, quý, năm)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và liên tục trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động cuả doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất hàng hoá,
người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng
lao động.
ở đây cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu bởi lẽ doanh nghiệp chỉ được tính
là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì trong suốt các giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có
chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà
còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính
vào chi phí và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu.Sở
dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất vận độngvà phương thức chuyển dịch
giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán
chúng.

Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm nhiều loại và được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau do đó công tác quản lý cũng như công tác kế
toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi
phí cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp.
1.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế.
Những chi phí chi ra theo cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp cùng vào
một loại không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, vận động ra sao. Theo tiêu thức
này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:

nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản
-Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất cả TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất như điện, nước, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp chi ra để
hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
ý nghĩa: Phân loại theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí, là cơ sở phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
trong kỳ. Cách phân loại này cũng thuận lợi cho việc lập thuyết minh báo cáo tài
chính theo các yếu tố chi phí.
1.1.2 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm. Không tính vào

khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ sản xuất chung hay
dùng cho các hoạt động nằm ngoài mục đích sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả,
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Không tính vào khoản mục này những chi phí về tiền lương của nhân viên
phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên
khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất. Khoản mục này gồm các chi phí như:
+ Chi phí nhân viên: Gồm lương, thưởng và các khoản trích theo lương của
nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng.

+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng chung cho sản xuất và quản lý tại phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí trích khấu hao cho TSCĐ dùngvào sản
xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
ý nghĩa : Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định
mức, là cơ sở để kế toán mở sổ tài khoản, tập hợp chi phí và tính giá thành theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định
mức chi phí cho sản xuất kỳ sau.
1.1.3 Phân loại chi phí trong quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến( biến phí): Là những chi phí sẽ thay đổi tỉ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.

- Chi phí cố định( Định phí): Chi phí này không thay đổi về tổng số chi phí khi
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ.
ý nghĩa : Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng thiết kế, xây dựng các mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm
hoà vốn và ra các quyết định quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc phân loại
này còn giúp cho lãnh dạo doanh nghiệp xác định đúng hướng để hạ giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao hiệu qủa chi phí.
1.1.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, hợp đồng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản

phẩm, nhiều công việc.
ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác hạch toán chi
phí. Trường hợp chi phí trực tiếp, kế toán lấy số liệu từ chứng từ kế toán và ghi trực
tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Đối với chi phí gián tiếp, kế toán phải tập hợp và áp
dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
-Chi phí đơn nhất.
-Chi phí tổng hợp.
ý nghĩa:Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành giá thành sản phẩm và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thích hợp cho từng loại.

Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thành: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển
nội bộ; hoặc phân loại căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quy trình kinh doanh thành: chi phí cơ bản và chi phí sản xuất
chung.
1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chí phí sản xuất tính cho một đơn vị khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và công tác kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính toán khác nhau.
1.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức phân loại này, giá thành gồm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chí phí sản xuất kế
hoạch, sản lượng kế hoạch; được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Chế
tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện. Giá thành kế
hoạch là căn cứ, cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hực hiện kế hoạch hạ giá

thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở các
định mức chí phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm và nó là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất .
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chí phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và vận dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để tố

chức sản xuất sản phẩm, là cơ sở đánh giá và xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
Theo cách này giá thành sản phẩm gồm 2 loại:
-Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng): Giá thành công xưởng của sản
phẩm bao gồm các chí phí sản xuất, chế tạo sản phẩm được tính giá cho sản phẩm,
công việc lao vụ hoàn thành bao gồm: CPNVLTT. CPNCTT. CPSXC.
Giá thành sản xuất được dùng để hạch toán thành phẩm nhập kho và xác định
chỉ tiêu giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí sản xuất,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tính cho sản phẩm đó .
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc
hoàn thành hay tiêu thụ . Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác
định lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1 Về vai trò và nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán là khoa học thu nhận và xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự

vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
hai khâu liên tiếp và có quan hệ chặt chẽ trong quá trình hạch toán kết quả sản xuất
của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý và sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cùng với các thông tin về chi phí sản xuất thì các thông tin
kế toán về giá thành do bộ phận kế toán giá thành cung cấp, những người quản lý
doanh nghiệp sẽ nắm bắt được chi phí doanh nghiệp bỏ ra là bao nhiêu, giá thành sản
xuất của từng loại sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm là bao nhiêu, và kết quả kinh

doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có tương xứng
hay không. Trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động phân tích đánh giá tình hình thực
hiện định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ thấp giá thành sản phẩm; để từ
đó đưa ra các quyết định phù hợp cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Với những yêu cầu, trách nhiệm công tác trên, kế toán giá thành cần thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành thích
hợp.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục qui định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định .
- Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp .
- Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản
phẩm .
1.3.2 Các nguyên tắc trong hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm

Theo thông lệ, các doanh nghiệp hạch toán giá thành theo phương pháp
tính giá thành sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất liên quan đến giá trị hàng tồn kho
(giá trị sản phẩm nhập kho, giá trị sản phẩm đang chế tạo ), còn chi phí ngoài sản
xuất được coi là phí tổn của thời kỳ đó. Đây là chi phí thực tế cho sản phẩm được tập
hợp và tính giá thành sản phẩm; cuối cùng cũng sẽ được trình bày trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán chi phí giá thành cũng chịu sự chi phối của
các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Với các nguyên tắc cơ bản như: Thực
thể kinh doanh, kỳ kế toán hay thước đo tiền tệ, thân trọng, khách quan đã được
biểu hiện rõ ràng trong các phương pháp tính giá thành. Sau đây là một số biểu hiện

của các nguyên tắc chi phối bản chất của quá trình tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp .
* Nguyên tắc giá phí :
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là các thành phẩm , các bán
thành phẩm và giá trị của chúng là giá thành sản phẩm được tính toán từ quá trình với
các chi phí thực tế phát sinh. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm gồm: CPNVL
trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSX chung đã được tập hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào
tài liệu về các khoản chi phí thực tế đó để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp thích hợp.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất khác nhau,với yêu cầu quản lý và
đặc điểm qui trình công nghệ khác nhau mà biểu hiện cụ thể của các loại chi phí cũng
khác nhau, cơ cấu và tỷ trọng chi phí cũng khác nhau. Do tính phức tạp đó nên kế
toán giá thành ở các doanh nghiệp còn đôi khi hiểu sai về nội dung chi phí và giá
thành nên đã tính sai các chi phí hợp lệ vào giá thành sản phẩm làm cho tổng giá
thành sản phẩm thực tế trong kỳ có thể bị tăng lên hoặc giảm đi so với thực tế.
Nếu quá trình hình thành sản phẩm diễn ra trong một thời gian xác định như
sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng thì tổng giá thành là tổng chi phí
đã tập hợp. Còn nếu quá trình sản xuất diễn ra liên tục luôn có sản phẩm hoàn thành
và sản phẩm dở dang thì phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trước khi tính giá
sản phẩm hoàn thành. Mọi phương pháp tính giá thành đều quy về giá thành thực tế

cho dù giá thành đó đã được xác định theo kế hoạch từ trước khi tiến hành sản xuất.
Như vậy, nguyên tắc này được đảm được thể hiện bằng việc xác định phương pháp
tính giá thành phù hợp để tính ra giá thành sản phẩm với chi phí thực tế phát sinh.
*Nguyên tắc nhất quán:
Công tác tính giá thành sản phẩm bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất
theo đối tượng tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang và cuối cùng là tính giá sản
phẩm hoàn thành.Việc lựa chọn phương pháp tính giá phải phù hợp với các đặc điểm
của doanh nghiệp, thống nhất với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

và nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Các phương pháp này rất ít khi thay đổi và nó
đảm bảo cho việc so sánh các chỉ tiêu phân tích trong công tác quản lý giá thành.
*Nguyên tắc phù hợp:
Các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các khoản doanh thu của một thời kỳ
là các chi phí của thời kỳ đó. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành chính xác, hợp lý
sẽ góp phần xác định chính xác giá vốn hàng bán làm cho nó tương ứng với doanh
thu trong kỳ. Để đạt được những mục tiêu trên thì việc lựa chọn phương pháp tính giá
thành phù hợp đối với từng doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết.
*Nguyên tắc khách quan:
Phương pháp tính giá thành được lựa chọn chủ quan nhưng trên các điều kiện
về đặc điểm của doanh nghiệp và việc tính giá cũng được tiến hành theo các tài liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ tại các bộ phận, hay phân xưởng sản xuất
trực tiếp sản xuất với một bộ phận kiểm tra, giám sát chặt chẽ hay các định mức kỹ
thuật do đó về nguyên tắc thì giá thành sản phẩm là khách quan .
1.4 -Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với việc nâng cao
hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí.
1.4.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp:
Nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được phải luôn bám sát yêu cầu: Chất lượng sản phẩm cao
và giá thành hạ. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải

pháp kinh tế, kỹ thuật trong đó phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý về giá thành.
Kế toán chí phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất cần tập hợp
và tính toán chí phí làm cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm để cung cấp kịp
thời thông tin và số liệu cho công tác quản trị giá thành của đơn vị. -Về phía doanh
nghiệp:
Trong cơ chế bao cấp trước kia, nếu như mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
do Nhà nước chỉ đạo qua các chỉ tiêu định mức sản xuất, Nhà nước phân bổ nguồn

lực đầu vào và bao tiêu phân phối sản phẩm dầu ra. Doanh nghiệp trở nên thụ động,
kém nhạy bén sáng tạo thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ là khâu điều
chỉnh số liệu về chi phí và tính toán giá thành sao cho phù hợp với chỉ tiêu cấp trên
giao cho.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng.
Các doanh nghiệp tự chủ hơn, phải luôn linh hoạt sáng tạo trong tổ chức hoạt động
kinh doanh từ khâu tìm nguồn lực đầu vào đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm mới có được chỗ đứng trên thị trường. Trong điều kiện như vậy vai trò của các
luồng thông tin tài chính doanh nghiệp, trong đó có thông tin về chi phí và tính giá
thành sản phẩm là rất quan trọng. Thông tin kịp thời, xác thực sẽ giúp các nhà doanh
nghiệp có được chiến lược kinh doanh đúng đắn; Lựa chọn, quyết định các bước đi
cho doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn .
1.4.2. Giá thành sản phẩm và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Mục tiêu trước mắt và lâu dài của mọi doanh nghiệp là không chỉ sản xuất sản
phẩm đáp ứng mọi nhu cầu thị trường ngày càng cao mà còn không ngừng tìm mọi
biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Việc hạ
thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi một doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ, hạ thấp giá thành sản phẩm
cũng có nghĩa là tạo ra khả năng để hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi thế cạnh
tranh so với các sản phẩm cùng loại. Hơn thế nữa đối với toàn bộ nền kinh tế thì việc
hạ giá thành sản phẩm trong nội bộ nền doanh nghiệp là góp phầm tiết kiệm chi phí
xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế.

Vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm đi đối với việc tiết kiệm chi phí là chiến
lược hàng đầu và thường xuyên của công tác quản lý giá thành trong doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ cơ bản theo mục tiêu trên là:
- Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và nhất là yêu
cầu cụ thể của thông tin kế toán (mức độ chi tiết, cụ thể hợp lý) phục vụ cho công tác
phân tích , đánh giá giá thành sản phẩm.

- Xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công tác kiểm tra
kiểm soát sự di chuyển giá trị của các nguồn lực đầu vào và giá thành sản phẩm đặc
biệt là đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Hạ thấp giá thành phải
xuất phát từ những yếu tố cấu thành sau:
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhằm tránh tình trạng thất thoát, lãng phí
bằng cách xây dựng hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu hợp lý nhất để kiểm
soát khoản mục này. Đảm bảo khâu dự trữ cho sản xuất không quá nhiều hay quá
thiếu để không chỉ quá trình sản xuất được liên tục mà còn tiết kiệm được những chi
phí không cần thiết trong quá trình thu mua và có những loại vật tư thay thế phù hợp.
+ Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này trực tiếp liên quan
đến quyền lợi người lao động, đặc biệt nếu không lưu ý các biện pháp khuyến khích
vật chất đối với ngườ lao động sẽ có thể gây tác động tiêu cực từ phía những con
người trong doanh nghiệp. Khoản mục này cần được tổ chức theo hướng khuyến
khích người lao động làm việc có hiệu quả, hăng say lao động từ đó tiết kiệm thời
gian lao động cũng có nghĩa là tiết kiệm chi phí lao động.
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều
khoản mục bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do tính chất phức tạp và
đa dạng của khoản mục này nên việc kiểm soát nó phải đảm bảo thủ tục xét duyệt và
chứng từ hợp lệ để giảm đi những chi phí không cần thiết. Để tiết kệm chi phí cố
định thì việc tăng sản lượng sản xuất cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm.
- Trong công tác kế toán chi phí và giá thành cần phải lựa chọn phương pháp
và tính giá thành hợp lý, phân bổ theo các khoản mục đúng giá trị, đúng kỳ đảm bảo
nguyên tắc tính đúng tính đủ. Hệ thống sổ sách chứng từ được mở đủ chi tiết của

thông tin để khi cần cung cấp đánh giá là có ngay phục vụ cho công tác quản lý.
- Luôn kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng
tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.

1.5 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong hạch toán giá thành, xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và
đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.Trong đó:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) sản xuất để tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí cụ thể phải dựa vào và cân
nhắc những yếu tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, cấu tạo sản phẩm
- Đặc điểm sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng )
- Yêu cầu quản lý kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mà đối
tượng tập hợp chi phí có thể là:
- Từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng quy trình công nghệ
- Từng phân xưởng, đội, tổ
- Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm
- Từng đơn đặt hàng
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm kịp thời và đúng đắn.
* Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh

nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong việc
tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng của thành phẩm, bán thành phẩm
- Yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho các quyết định của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp
- Khả năng và trình độ bộ máy kế toán.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ
và sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính giá thành cũng khác nhau.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc, đối tượng tính giá thành
là sản phẩm, công việc hình thành.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm, từng đơn
đặt hàng là một đối tượng tính giá thành.
-Với qui trình công nghệ giản đơn đối tượng tính giá thành có thể là một sản
phẩm hoàn thành của quá trình công nghệ; với quá trình phức tạp kiểu song song, đối
tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hay sản phẩm được lắp ráp
hoàn chỉnh.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đối tượng tính giá thành có thể là chi tiết hay
tổng hợp.
Bên cạnh việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán cần thiết phải
xác định kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sao cho phù hợp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phải được xác định

phù hợp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để tổ chức công tác
kế toán giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo khối lượng thông tin về giá thành
sản phẩm kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân.

*Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về bản chất đều là phạm
vi để tập hợp chi phí. Và công tác tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm cho đối tượng liên quan nên hai khái niệm này có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí có trường hợp đồng nhất với đối tượng tính giá
thành nhưng ngay cả khi đó giữa chúng vẫn có sự khác nhau bởi sự phân biệt này
xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài
khoản, các số chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu để tập hợp số liệu chi phí
sản xuất chi tiết theo từng đối tượng (từng địa điểm phát sinh, từng đối tượng chịu
chi phí sản xuất), thể hiện chế độ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá
thành sản phẩm (Bảng chi tiết tính sản phẩm), kiểm tra tình hình thực hiện giá thành,
tính toán hiệu quả và xác định đúng thu nhập ,phát hiện khả năng tiềm tàng để từ đó
có bước phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về giá của doanh
nghiệp.
2.Tổ chức công tác kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng như sau:
Phương pháp trực tiếp:áp dụng cho những trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan một đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.

Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau phải tính toán
phân bổ cho đối tượng đó. Để phân bổ cho từng đối tượng phải lựa chọn theo tiêu
thức hợp lý.
Công thức phân bổ:



Trong đó: C
i
: chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
T
i
: Tổng tiêu thức phân bổ của tát cả các đối tượng.
T
i
: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm,chi phí nguyên vật liệu chính, Để tính toán tập hợp chính xác của nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán chú ý kiểm tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng không dùng hết
và giá trị nguyên vật liệu thu hồi (nếu có) để loại khỏi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ.

Chi phí NVL
thực tiếp trong
kỳ

=

Giá tr
ị NVL
xu
ất, sử
dụng trong
kỳ


+

Giá trị NVL
còn đầu kỳ ở
địa điểm sản
xuất

_

Giá trị NVL
còn lại cuối
kỳ chưa sử
dụng

_
Giá trị phế
liệu thu hồi

Để hạch toán CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621-Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên nợ: tập hợp CPNVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm .
Bên có: giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển CPNVLTT .




Ti
TiC

Ci

Cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán kế toán CPNVLTT


Tk 151,152,331 Tk621
111,112,331 Tk154

Kết chuyển chi phí
Vật liệudùng trực tiếp
Vật liệu tực tiếp
Tk152
Chế tạo sản phẩm, lao Vật liệu dùng

Vụ, dịch vụ không hết nhập kho

2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương theo quy
định như bảo hiểm xã hội( BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ).
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622-Chi phí nhân công trực
tiếp. TK này được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT.
Cuối kỳ TK 622 không có số dư.
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán kế toán CPNCTT




Tk 334 Tk 622 Tk 154

Tiền lương và phụ cấp

Lương phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi phí
Tk 338
NCTT
Các khoản đóng góp theo

tỷ lệ với tiền lương thực tế
của công nhân trực tiếp
Phát sinh.


2.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
ngoài những khoản mục trên. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung,
được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Bên Nợ: CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có: các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển (phân bổ) CPSXC vào chi phí sản phẩm.
Cuối kỳ TK 627 không có số dư và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2
sau:
+TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng.
+TK 627.2- Chi phí vật liệu (phát sinh phục vụ tại phân xưởng).


+TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất.
+TK 627.4- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác.

Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán kế toán CPSXC


TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152

Chi phí nhân viên

Các khoản ghi giảm
TK 152,153
Chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ


TK154
Tk142, 335

Chi phí dự toán
Phân bổ(hoặc kết chuyển)

Tk111,112,113 CPSXC cho các đối tượng

Các chi phí

SXC khác

Tk 133




2.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi
phí.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ dở dang cuối kỳ.

Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.

Tk 621 Tk 154 Tk 152,111

Các khoản ghi giảm
Chi phí NVLTT Chi phí
Tk 155, 152
Nhập kho

Tk 622
Tk 157
CPNCTT giá thành
Gửi bán


Tk 627 Tk 632

Thực tế
CPSXC Tiêu thụ



2.1.4.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục
và cuối kỳ cần phải đánh giá sản phẩm dở dang để xác định được giá trị khối lượng
công việc hoàn thành (tổng giá thành) và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công
nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để lưạ chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho hợp lý.
Có thể đánh giá sản phẩmdang dở cuối kỳ theo những phương pháp sau:
 Đánh giá sản phẩm dang dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính
cho nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn
thành.
Phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ





Giá trị SPDD CPNVLTT
đầu kỳ  FS trong kỳ

Số lượng SP  Số lượng SP





Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Hoàn thành DD cuối kỳ

 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương
đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
Quy đổi ra sản phẩm tương đương theo mức độ hoàn thành:
Số lượng
sản phẩm
tương đương


=


Số lượng
sản phẩm
dở dang



Mức độ
hoàn thành

Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang:
Đối với CPNVLTT bỏ vào sản xuất 1 lần ngay từ đầu:


Giá trị NVLTT
tính cho sản
phẩm dở dang


=

Giá trị NVLTT CPNVLTT
đầu kỳ  FS trong kỳ

Số lượng SP  Số lượng SPDD
hoàn thành không quy đổi






Số lượng
SPDD
không quy
đổi


Đối với các chi phí khác bổ dần váo quá trình sản xuất (CPNCTT, CPSXC)


Giá trị sản xuất
tính cho sản
phẩm dở dang


=

Chi phí Chi phí
đầu kỳ  FS trong kỳ

Số lượng SP  Số lượng SP
hoàn thành tương đương





Số lượng
tương
đương




Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.

 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo định mức và áp dụng với những sản phẩm đã được xây dựng định mức chi
phí hợp lý.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê và định mức chi phí từng công đoạn sản xuất tương ứng với sản phẩm sản
xuất đế tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang, sau đó tập hợp lại
cho từng sản phẩm. Các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang được tính
theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Chi phí sản xuất dở dang tính theo phương pháp này nhanh nhưng không
chính xác.
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp từ đó tính ra giá trị vật tư đã xuất dung trong kỳ.
2.2.1 Hạch toán CPNVL
Để phản ánh chi phí NVL xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, kế toán
sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Chi phí được phản ánh trên
TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một
lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn
kho và đang đi đường.
Bên Nợ: Giá trị NVL đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm.


Cuối kỳ TK 621 không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng tính giá
thành.

Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất dùng trong
kỳ

=


Giá nguyên vật
liệu xuất tồn đầu
kỳ

+

Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

_

Giá thực tế
nguyên vật
liệu tồn cuối
kỳ

Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán chi phí NVL


(Phương pháp kiểm kê định kỳ)

Kết chuyển CPNVL tồn đầu kỳ
TK 331, 111
112, 411 TK 6111 TK 151, 152

Giá trị vật liệu
TK 631
Tồn kho cuối kỳ
Giá trị vật liệu tăng TK 621

trong kỳ Giá trị vật liệu Kết chuyển

dùng trực tiếp cho CPNVLTT
tạo sản phẩm

2.2.2. Hạch toán CPNCTT.
Kế toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.

2.2.3. Hạch toán CPSXC.
Toàn bộ CPSXC được tập hợp trên TK 627 và hạch toán giống phương pháp
kê khai thường xuyên.
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng tài khoản 631-Giá thành sản xuất .TK này cũng được mở theo đối
tượng trực tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ váo TK 154.

Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong ký.
Cuối kỳ, Tk 631 không có số dư.

Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
(Phương pháp kiểm kê định kỳ).

TK 621 TK 631 TK 154

Giá trị SPDD

TK 622 cuối kỳ
TK 632


TK 627
Tổng giá thành sản xuất

của SP, DV hoàn thành
nhập kho, gửi bán hay

×