Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

LUẬN VĂN: Quản trị chiến lược tại công ty ELMACO Đà Nẵng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.41 KB, 31 trang )






LUẬN VĂN:

Quản trị chiến lược tại công ty
ELMACO Đà Nẵng







PHẦN I

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ:
1. Qúa trình hình thành của Chi nhánh công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí:
ELMACO-tên gọi trong giao dich của Công ty vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là một
doanh nghiệp Nhà nước hoạt trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông vật tư. Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng chính thức mà hiện nay Công đang kinh doanh.
Ngay sau khi thành lập Tổng Công Ty, ngày 22 tháng 12 năm 1971, Bộ Vật Tư đã chính
thức quyết định thành lập Công Ty Vật liệu và Dụng cụ cơ khí để tổ chức kinh doanh các
mặt hàng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
Từ đầu năm 1990, ELMACO đã tổ chức hàng lọt các nhóm tiền trạm khảo sát thị
trường các khu vực kinh tế trọng điểm để chuẩn bị cho việc mở rộng thị trường một cách
qui mô và bài bản hơn. Từ cuối năm1990 đến đầu năm 1992, sau bước khảo sát điều tra cơ
bản, ELMACO đã chính thức triển khai các Chi nhánh tại hầu hết các địa bàn trên cả nước


trong đó có Thành Phố Đà Nẵng.
Năm 1993, theo Nghị định 388/HĐBT, Công ty được thành lập lại theo Quyết định số
613/TM-TCCB ngày 28-5-1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại và từ năm 1994, Công ty
trực thuộc Bộ Thương Mại.
Tên gọi : Công Ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
Electrical Materials And Mechanical Instruments Corporation
Tên giao dịch: ELMACO.
Cơ quan chủ quản: Bộ Thương Mại.
Giấy phép kinh doanh số: 108808 ngày 29/6/1993.
Văn phòng chính: Số 240-242 đường Tôn Đức Thắng-Quận Đống Đa-Hà Nội.
Vào tháng 3 năm 1993, ELMACO đã thành lập Chi nhánh mình tạI Đà Nẵng và các
Thành Phố khác.


Đến nay ngoài hệ thống tại Hà NộI được tăng cường và mở rộng, ELMACO đã đứng
vững và tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả ở các Chi nhánh Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Đông Hà, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Đà Nẵng:
Tên gọi: Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí- Chi nhánh tại Đà Nẵng.
Tên giao dịch: ELMACO ĐA NANG
Quyết định thành lập số: 613/TM-TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ Thương Mại.
Giấy phép kinh doanh số: 303513 do Trọng tài kinh tế Tỉnh QNĐN cấp ngày
29/12/1993.
T rụ sở giao dịch: 312- Điện Biên Phủ- Thành Phố Đà Nẵng.
Tài khoản số: 710A00919- Ngân Hàng Công Thương Thành Phố Đà Nẵng.
2. Qúa trình phát triển của Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí:
Đà Nẵng nằm trong khu vực Miền Trung, tuy Miền Trung không được thiên nhiên uu
đãi, kinh tế kém phát triển nhất nước nhưng đứng trước những cơ hội phát triển, ELMACO
đã thành lập chi nhánh mình tại Đà Nẵng từ tháng 3 năm 1993.
Chi nhánh Đà Nẵng phụ trách kinh doanh của ELMACO trên một địa bàn rộng từ

Huế đến Nha Trang và các Tỉnh Tây Nguyên.
Trải qua 11 năm hình thành và phát triển, Chi nhành ELMACO Đà Nẵng đã tiến hành
đổi mớI rất sớm có thể nói là một trong những Chi nhánh thuộc Công ty ELMACO đầu
tiên bước vào một sân chơi mới và đã tạo được nhiều thành công đáng kể. Nhưng phát triển
là cả một quá trình, sự tìm tòi, đổi mới không ngừng. Đó là sự vận động hợp với qui luật
phát triển, dừng lại là tụt hậu, là bị đào thải. Trong tiến trình phát triển đó, Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng đã phát triển với những bước đi và giải pháp sáng tạo để giành được
những thành quả trên mức tiềm năng. Tuy doanh số hoạt động còn chưa lớn (12 tỷ VNĐ)
năm 1997 nhưng Chi nhánh đã xác định được vai trò của khu vực trong nền kinh tế đất
nước.Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đã tạo lập được các cơ sở vững chắc trong tương lai.
Đó là tạo được uy tín và quan hệ rộng rãi với khách hàng. Đến nay Chi nhánh ELMACO
Đà Nẵng đã tự mình xác lập thế đứng trong kinh tế thị trường và vẫn không ngừng đổi mới
nhiều mặt để giữ vững thế đứng đó và phát triển trong điều kiện kinh tế thế giới đang toàn


cầu hoá. Mặc dù con đường phát triển ở phía trước còn nhiều khó khăn, trở ngại và cũng
như trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hết sức phức tạp nhưng con đường phát triển mà
Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đã xác định vẫn sẽ tiếp tục phấn đấu không hề mệt mỏi.
Trong 11 năm qua, Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đã, đang và sẽ tiếp tục không xa rời
mục tiêu chiến lược là đưa Chi nhánh lên vị thế ngày càng vững mạnh và có uy tín trong
lĩnh vực thương mại theo định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ trên lý thuyết mà là hiện
thực sinh động của đời sống kinh tế trong những thập niên tới. Có được một chiến lược
kinh doanh hợp lý chắc chắn Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng sẽ đạt được kết quả mong
muốn.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí:
Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí Đà Nẵng thực hiện các chức năng
kinh doanh đa dạng cụ thể bao gồm: Kinh doanh các loại hàng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí.
Để thực hiện được chức năng trên, Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng có nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục đích thành lập,
xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngày càng cao. Xây dựng và
đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý có trình độ ngày càng cao để thực hiện
công tác quản lý, kinh doanh có hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay.
- Quản lý khai thác sử dụng bảo toàn và phát triển có hiệu quả các nguồn vốn, mở
rộng kinh doanh và đảm bảo đầu tư.
- Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp đổi mới các mặt hàng, nâng cao chất lượng
mặt hàng và không ngừng mở rộng thị trường kinh doanh.
- Bảo toàn phát triển nguồn vốn của Nhà nước, tạo tích luỹ cao,tạo điều kiện để đầu tư
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước thông qua nghĩa vụ thuế.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ môi trường và làm tròn nghĩa
vụ quốc phòng.


II. THC TRNG HOT NG KINH DOANH CA CHI NHNH CễNG TY
VT LIU IN V DNG C C KH NNG T NM 2001-2003:

1.Tỡnh hỡnh bin ng ti sn ca Chi nhỏnh ELMACO Nng t nm 2001-
2003:

ỏnh giỏ v kt qu hot ng kinh doanh ca Chi nhỏnh, bit
v tỡnh hỡnh hot ng v s vng vng v ti chớnh ca Chi nhỏnh ELMACO Nng, ta
cú bng tng kt v ti sn ca Chi nhỏnh ELMACO Nng trong 3 nm t nm 2001-
2003:







Bng 1:
BANG TỉNG KT TAèI SAN CUA CHI NHAẽNH ELAMACO
Aè NễNG Tặè NM 2001 - 2003
VT : ọửng

Taỡi saớn

2001

2002

2003

Sọỳ tióửn TT
(%)
Sọỳ tióửn TT
(%)
Sọỳ tióửn TT
(%)
A.TSL &
TNH
1. Tióửn mỷt
2. Tióửn gổới
2.819.687.28
8

2.131.417


1.262.416


0,08

0,04

0,69,
2.524.227.9
51

107.982.650

28.923.230


4,28

1,15

0

5.425.901.785

53.489.300

225.084.330

0



0,99

4,15

0



NH
3. ỏu tổ ngừn
haỷn
4. Khoớan phaới
thu
5. Tọửn kho
6. TSL khaùc
B.TSC vaỡ
TDH
0

1.972.291.66
6

831.201.789

12.800.000

0

95


29,4
8

0,45

0

0

2.016.431.8
08

370.890.263

0

0

79,88

14,69

0

0

4.371.092.578

776.235.577


0

0
80,55

14,31

0

0

Tọứng taỡi saớn

2.819.687.28
8

100

2.524.227.9
51

100

5.425.901.785

100

Nguọửn


vọỳn
2001

2002

2003

Sọỳ tióửn TT
(%)
Sọỳ tióửn TT
(%)
Sọỳ tióửn TT
(%)
A. Nồỹ phaới traớ

1. Nồỹ ngừn
haỷn
2. Nồỹ khaùc
B. Nồỹ trung vaỡ
daỡi haỷn
C. Nguọửn vọn
CSH
1. Nguọửn vọỳn
- quy
2. Lồỹi nhuỏỷn
õóứ laỷi

2.792.866.60
4
2.791.940.64

4
925.960
0
26.820.684
0
26.820.684

99,0
2
0,03
0

0
0,95
2.511.446.6
16
2.510.377.4
48
1.069.168
0
12.781.335
0
12.781.335

99,45
0,04
0

0
0,51

5.418.666.991

5.417.597.823

1.069.168
0
7.234.794
0
7.234.794

99,85

0,02
0

0
0,13
Tọứng nguọửn
2.819.687.28
100

2.524.227.9
100

5.425.901.785

100




väún
8 51

(Nguäön tæì phoìng kãú toaïn cuía Chi nhaïnh Elmaco Âaì Nàông)
Qua bảng tổng kết tài sản của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ta thấy rằng các khoản
phải thu và tiền gởi ngân hàng của Chi nhánh ngày càng tăng lên. Chẳng hạn như khoản
phải thu vào năm 2001 là 69,95% nhưng đến năm 2002 tăng lên 79,88% tức là tăng 9,93%
và năm 2003 tăng lên 80,55% tức là tăng 0,67% so với năm 2002. Tiền gởi ngân hàng vào
năm 2001 là 0,04% đến năm 2002 tăng lên 1,15% tức là tăng 1,11% đến năm 2003 tăng lên
4,15% tức là tăng 3% so với năm 2002. Bên cạnh đó nguồn vốn của Chi nhánh ELMACO
Đà Nẵng cũng ngày càng tăng lên đặc biệt là tổng nguồn vốn của Chi nhánh vào năm 2003
tăng lên đáng kể so với năm 2002 mặc dù vào năm 2002 tổng nguồn vốn của Chi nhánh có
phần giảm sút so với năm 2001. Tổng nguồn vốn vào năm 2001 khoảng 2,8 tỷ đồng đến
năm 2002 giảm xuống còn khoảng 2,5 tỷ đồng tức là giảm khoảng 0,3 tỷ đồng, năm 2003
khoảng 5,4 tỷ đồng tức là tăng so với năm 2002 khoảng 2,9 tỷ đồng. Với sự biến động của
tổng nguồn vốn ta thấy nợ phải trả của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ngày càng tăng lên
còn nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống. Nợ ngắn hạn vào năm 2001 của Chi nhánh là
99,02% và đến năm 2002 tăng lên 99,45% tức là tăng khoảng 0,43%, năm 2003 là 99,85%
tức là tăng 0,4% so với năm 2002. Nợ ngắn hạn của Chi nhánh tăng lên ta thấy đây là một
điều khó khăn cho Chi nhánh trong việc mở rộng đầu tư và phát triển.
2. Tình hình thu nhập của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng từ năm 2001-2003:

Để nhận biết được tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh của Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng, ta có bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ELMACO Đà
Nẵng trong 3 năm từ năm 2001-2003:








Bng 2:

BANG BAẽO CAẽO KT QUA THU NHP CUA CHI NHAẽNH ELMACO
Aè NễNG
VT : ọửng

Nm

Chố tióu
2001 2002

2003

Sọỳ tióử
n

TT
(%)
Sọỳ tióửn

TT
(%)
Sọỳ tióửn

TT (%)

1. Tọứng doaỷnh
thu

2. Doanh thu
thuỏửn
3. Giaù vọỳn haỡng
baùn
4. Laợi gọỹp
5. Chi phờ hoaỷt
õọỹng
6. Lồỹi nhuỏỷn
trổồùc thuóỳ
7. Thuóỳ thu
nhỏỷp 32%
8. Lồỹi nhuỏỷn
sau thuóỳ

10.496.039
.823
10.496.039
.823
9.504.693.
980
991.345.84
3
964.525.15
9
26.820.684
8.582.618,
88
18.238.065
,12



90,5
6
9,44
9,19
0,26
0,08
0,17
14.143.179.
701
14.143.179.
701
12.921.772.
392
1.221.407.3
09
1.208.625.9
74
12.781.335
4.090.027,2
8.691.307,8



91,36
8,64
8,55
0,09
0,03
0,06

18.35
9.793.79
9
18.359.793.79
9
16.927.806.56
4
1.431.987.235

1.424.752.441

7.234.794
2.315.134,08
4.919.659,92


92,2
7,8
7,76
0,04
0,01
0,03

(Nguọửn tổỡ phoỡng kóỳ toaùn cuớa Chi nhaùnh Elmaco aỡ Nụng)


Qua bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ta thấy tổng doanh thu
của Chi nhánh ngày càng tăng từ năm 2001 khoảng 10 tỷ đồng đến năm 2002 tăng lên
khoảng 14 tỷ đồng và năm 2003 tăng lên khoảng 18 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ quá trình
kinh doanh của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ngày càng có bước phát triển. Chính sự

phát triển đó làm cho Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ngày càng mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó trên thị trường hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh về các mặt hàng cùng loại với những mặt hàng mà Chi nhánh đang kinh doanh
do đó làm cho giá vốn hàng bán ngày càng tăng lên. Năm 2001 giá vốn hàng bán chiếm
90,56% trong tổng doanh thu của Chi nhánh vào năm 2001 và đến năm 2002 tăng lên đến
91,36% tức là tăng 0,8% trên tổng doanh thu của năm 2001 và năm 2003 lại tiếp tục tăng
lên đến 92,2% tức là tăng 0,84% trên tổng doanh thu của năm 2002. Chính sự tăng lên của
giá vốn hàng bán ta thấy nhu cầu của thị trường ngày càng cao do đó Chi nhánh ELMACO
Đà Nẵng cần phải có biện pháp đẩy mạnh lượng tiêu thụ thụ sản phẩm trên thị trường hưon
nữa để nâng cao doanh thu cho Chi nhánh trong thời gian tới. Bên cạnh tổng doanh thu của
Chi nhánh ngày càng tăng thì lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng ngày
càng giảm do sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Lợi nhuận sau thuế năm 2001 chiếm 0,17%
trên tổng doanh thu, năm 2002 giảm xuống còn 0,06% trên tổngdoanh thu của năm 2002
tức là giảm 0,11% so vớI năm 2001 và năm 2003 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,03% trên
tổng doanh thu của năm tức là giảm 0,03% so với năm 2002. Đây là một khó khăn cho Chi
nhánh do đó Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng cần phải có biện pháp khắc phục và có phương
hướng kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO CHI NHÁNH
ELMACO ĐÀ NẴNG :
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỷ thuật
thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận của
doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định. Hoạch định chiến lược trình bày những
mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được trong tương lai, những cách thức và các nguồn
lực cần phảI có để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian kcần thiết để tiến


hành. Nó là quá trình nhằm tạo lập và duy trì sự phù hợp giữa nguồn tài nguyên và mục
tiêu của tổ chức với cơ hội của thị trường.
Hoạch định chiến lược chủ trương một cách có hệ thống các quan niệm về sự phát

triển của doanh nghiệp trong tương lai, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng nhận thức
các cơ hội, chủ động đốI phó vớI những thay đổI của môi trường .
Mục đích của việc hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển các đơn vị
kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuận và mức tăng
trưởng mục tiêu cho doanh nghiệp .
Khi hoạch định chiến lược ta dựa trên 3 ý tưởng sau:
- Thứ nhất: Ta phải quản trị các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) như một doanh
mục đầu tư, trên cơ sở đó doanh nghiệp phảI đưa ra các quyết định là những đơn vị kinh
doanh nào cần được xây dựng, duy trì, thu hẹp, mở rộng từng bước hay chấm dứt hoạt
động. Mọi đơn vị kinh doanh chiến lược đều có một tiềm năng sinh lời khác nhau và các
nguồn tài nguyên của công ty cần được phân bổ căn cứ vào khả năng sinh lờI của từng đơn
vị kinh doanh chiến lược đó.
- Thứ hai: Dự đoán khả năng sinh lời trong tương lai của các đơn vị kinh doanh trên
cơ sở nghiên cứu tỷ lệ tăng trưởng của thị trường và vị trí, mức độ tương ứng của doanh
nghiệp.
- Thứ ba: ĐốI vớI đơn vị kinh doanh mình, doanh nghiệp cần xây dựng một kế
hoạch dài hạn nhằm đạt được những mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Như chúng ta đã
biết, trong thực tế không có một chiến lược kinh doanh nào là tốI ưu trong mọi lĩnh vực
kinh doanh đốI vớI mọI đốI thủ cạnh tranh. MỗI doanh nghiệp cần phảI xây dựng xem yếu
tố nào là quan trọng nhất, yếu tố nào là ít quan trọng đối với việc củng cố và cảI thiện vị trí
của mình trong ngành và những mục tiêu, cơ hội, bí quyết và nguồn lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quá trình hoạch định chiến lược nhằm giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ về nhiệm vụ
chiến lược và hệ thống mục tiêu của công ty, môi trường kinh doanh có ảnh hưởng như thế
nào đến doanh nghiệp, trên cơ sở đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng và chọn chiến lược
thích nghi .






Giai đoạn hoạch định chiến lược:

Nhiệm vụ chiến lược
và hệ thống mục tiêu
của công ty


Phân tích môi trường
kinh doanh



Phân tích nội vi Phân tích ngoại vi




Xây dựng và chọn
chiến lược thích nghi

+ Chiến lược tổng thể
+ Các chiến lược đơn vị KD
và bộ phận chức năng




Từ quá trình hoạch định chiến lược này giúp cho doanh nghiệp triển khai thực hiện
chiến lược và kiểm tra, đánh giá kết quả đã thực hiện và phản hồI lạI cho doanh nghiệp.

Các thành tố của giai đoạn hoạch định chiếm lĩnh vai trò quan trọng và đáng kể :
- Thành tố thứ nhất : nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
Đây là thành tố đầu tiên của quá trình quản trị chiến lược làm nền tảng cho việc soạn thảo
hoặc hoạch định chiến lược . Để có thể xác lập nhiệm vụ chiến lược và các mục tiêu cần
theo đuổI, doang nghiệp cần phảI biết mình, biết người bao gồm những đốI tượng hữu
quan như công nhân viên chức trong công ty, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công
chúng nói chung.
Nhiệm vụ chiến lược của công ty cần được triển khai và phát hoạ thành một loạt
những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu là những thành quả hoặc kết quả mà nhà quản trị muốn
đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình.
- Thành tố thứ hai: Phân tích môi trường kinh doanh.
Việc phân tích môi trường kinh doanh nhằm nghiên cứu bốI cảnh hoạt động cả bên
trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp .
+ Phân tích bên trong doanh nghiệp chủ yếu nhấn mạnh các cường điểm và nhược
điểm hoặc điểm mạnh và điểm yếu của DN, đồng thời xem xét các chiến lược cấp chức
năng cần được xây dựng như thế nào để khai thác các điểm mạnh và điều chỉnh các điểm
yếu một cách tốt nhất .
+ Phân tích bên ngoaì doanh nghiệp chủ yếu chú trọng đến các cơ hộI và rủi ro đe
doạ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thành tố thứ ba: Kinh doanh và chọn chiến lược thích nghi :
Để có thể xây dựng và chọn chiến lược thích nghi, nhà quản trị chiến lược cần qui
chiếu vào chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu của doanh nghiệp kết hợp với việc phân tích
môi trường kinh doanh để đề xuất các chiến lược khác nhau.
+ Chiến lược tổng thể của công ty còn gọi là chiến lược cấp công ty bao trùm toàn
bộ hoạt động của công ty,….
+ Chiến lược cạnh tranh, cũng còn gọi là chiến lược cấp kinh doanh: dành cho từng
lĩnh vực kinh doanh riêng biệt.


+ Chiến lược cấp chức năng áp dụng cho từng bộ phận chức năng riêng biệt. Mỗi bộ

phận chức năng có thể là một khối, phòng, ban hoặc khu vực hoạt động.
Khi hoạch định chiến lược chúng ta phải xuất phát từ 3 căn cứ chủ yếu sau mà người
ta gọi là tam giác chiến lược: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh
nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.

Khách hàng


Tam giác
chiến lược

Doanh nghiệp ĐốI thủ cạnh tranh
Căn cứ vào khách hàng trong nền kinh tế thị trường, đặt biệt là trong xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ giữa các nhóm dân cư ngày càng
phân hoá, bỡi thế cũng không còn thị trường đồng nhất. Để tồn tại và phát triển, mọI doanh
nghiệp có thể và cần phảI chiếm được các phân đoạn khác nhau của thị trường và chi
nhánh cũng không còn những doanh nghiệp đó. Không chiếm được khách hàng thì doanh
nghiệp không có đối tượng để phục vị và do đó cũng không có cũng không có hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, người ta nói khách hàng là cơ sở của mọi chiến
lược, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược của bất
cứ doanh nghiệp nào.
Khi xây dựng chiến lược DN phải phân đoạn thị trường dựa vào khách hàng, trên cơ
sở đó xác định tỷ trọng khách hàng mà doanh nghiệp phảI có bổn phận chiến lược. Các nhà
hoạch định chiến lược thường sử dụng hai cách phân đoạn thị trường :
Cách thứ nhất: Phân đoạn theo mục đích sử dụng sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng. Thông qua việc phân chia thị trường theo mục tiêu doanh nghiệp có thể chọn cho
mình nhóm khách hàng chiến lược .


Cách thứ hai: Phân đoạn theo khả năng đáp ứng khách hàng. Sự phân đoạn thị

trường theo hướng này giúp doanh nghiệp chọn được thị trường phù hợp vớI khả năng về
nguồn lực của mình .
Căn cứ vào khả năng của DN: Nhằm khai thức triệt để điểm mạnh và nhìn thẳng vào
những hạn chế đang ràng buộc.
Căn cứ vào đốI thủ cạnh tranh: Là nhằm để so sánh các khả năng của doanh nghiệp
vớI đốI thủ cạnh tranh để tìm ra lợI thế .
* Kết luận:
Để muốn cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn và ngày càng phát
triển hơn thì chúng ta phảI hoạch định chiến lược nhằm xác định ra những chiến lược của
công ty mình trong tương lai. Như chúng ta đã thấy, hiện nay tốc độ tăng trưởng ngày càng
cao thu nhập bình quân đầu ngườI trong cả nước tăng 5% mỗI năm. Chính yếu tố này đã
chứng tỏ rằng nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển làm cho thu nhập ngườI dân
tăng dẫn đến nhu cầu của ngườI dân ngày càng tăng. Chính vì thế, trên thị trường ngày
càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp, Công ty TNHH, DNTN để cạnh tranh vớI nhau nhằm
kiếm lợI nhuận, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng bước vào môi trường cạnh
tranh gay gắt hơn. Do đó, chúng ta phảI hoạch định chiến lược để nhằm đề ra những mục
tiêu, phương hướng, kế hoạch phát triển trong tương lai để đốI phó vớI những đốI thủ cạnh
tranh.
Hoạch định chiến lược nhằm giúp doanh nghiệp khỏI bỡ ngỡ khi bước vào một môi
trường cạnh tranh đầy khốc liệt vớI việc xuất hiện ngày càng nhiều những công ty kinh
doanh những ngành nghề cùng loạI vớI doanh nghiệp mình. Nó giúp cho doanh nghiệp
vạch ra những đường lốI, xây dựng bản chiến lược cụ thể cho một thời kỳ xác định nào đó
để tránh đến mức thấp nhất những rủI ro có thể xảy ra trong tương lai, nhằm giúp doanh
nghiệp đạt được những khoản lợI nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể vươn tớI, giúp
cho nhà quản trị tập trung vào các hoạt động để hướng về mục tiêu của mình, giảm thiểu
chi phí, gia tăng hiệu quả và dễ dàng hơn trong việc kiểm tra. Hoạch định chiến lược đòi
hỏI sự cam kết dài hạn về nguồn vốn và nhân sự .


PHẦN II

I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:
Quản trị chiến lược là một tiến trình nghiên cứu, phân tích môi trường bên trong và
bên ngoài của tổ chức, hiện tạI cũng như tương lai; xác lập nhiệm vụ chức năng và xây
dựng hệ thống các mục tiêu cần theo đuổI; hoạch định, thực hiện và kiểm tra chiến lược
nhằm giúp cho tổ chức vận dụng hữu hiệu các nguồn lực hữu hiệu và tìm năng của tổ chức
để đạt được các mục tiêu mong muốn.
Định nghĩa trên, tuy hơi dài nhưng khá đầy đủ và gồm 3 ý chính sau:
1. Phân tích môi trường kinh doanh trên cơ sở nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục
tiêu của công ty.
2. Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra chiến lược của công ty.
3. Chuyển đổI các nguồn lực đầu vào của công ty thành các giá trị đầu ra mà công ty
mong muốn đạt được, thông qua các chiến lược và chính sách kinh doanh đã được chọn và
áp dụng.
Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, điều chỉnh chiến lược diễn ra một cách lập đi lập lại theo hoặc không theo chu kỳ thời
gian nhằm đảm bảo doanh ngiệp luôn tận dụng được những cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ nhyững thách thức, những cạm bẫy, các mối đe doạ trong quá trình thực
hiện các mục tiêu.
II. MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH ELMACO ĐÀ NẴNG :
Để thực hiện một cách hữu hiệu nhiệm vụ của mình, chi nhánh ELMACO Đà Nẵng
cần cụ thể hoá nhiệm vụ thành các mục tiêu cho các nỗ lực hoạt động của từng cấp quản trị
trong chi nhánh. MỗI nhà quản trị có những mục tiêu và có trách nhiệm thực hiện chúng
ở cấp của mình.
Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng xác lập nhiệm vụ của mình là thoã mãn nhu cầu cho
khách hàng về các loại hàng thuộc nhóm hàng VLĐ & DCCK trên thị trường Miền Trung
và các tỉnh Tây Nguyên. Vì thế, chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đặt ra mục tiêu là gia tăng
khả năng cung ứng cả về số lượng và chất lượng các loại hàng VLĐ& DCCK, do đó chi


nhánh cần phảI ứng dụng những công nghệ mới, gia tăng lợi nhuận để hổ trợ cho việc

nghiên cứu. Bên cạnh đó,chi nhánh cũng cần xác định các mục tiêu khác như : gia tăng
doanh số, giảm chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm, gia tăng thị phần, mở rộng thị
trường ra các tỉnh phụ cận, giảm giá để kích thích sức mua của khách hàng,…
III. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HIỆN NAY:
1. Mô hình tổ chức:

















: Quan hệ chức năng.
: Quan hệ trực tuyến.

Cách thức tổ chức của Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí Đà Nẵng
như trên là để phù hợp với tình hình hiện nay của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng và xu
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH DOANH
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
BỘ PHẬN
KINH DOANH


hướng chuyên môn hoá. Sự phân cấp trong Chi nhánh để quản lý dễ dàng trong các bộ
phận trong Chi nhánh. Giám đốc có nhiệm vụ điều hành trực tiếp các phòng: Phòng kế toán
và phòng kinh doanh. Còn các trưởng phòng kế toán và trưởng phòng kinh doanh có nhiệm
vụ quản lý trực tiếp bộ phận mình được phân công, rồi báo cho Giám đốc. Mọi công việc
của các phòng ban sẽ do trưởng phòng quản lý.
Việc tổ chức của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng sẽ không tạo ra sự cồng kềnh trong
quản lý mà còn tạo ra động lực cho các bộ phận, phòng ban có khả năng phát huy thế mạnh
của mình trong việc kinh doanh và bán hàng. Với cách thức tổ chức của Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng làm cho các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm hơn với công việc
mình được giao từ đó họ phát huy năng lực của mình làm cho việc kinh doanh của Chi
nhánh ELMACO Đà Nẵng được thuận lợi và phát triển hơn.
Giám đốc có chức năng quản lý chung và điều hành mọi hoạt động trong Chi nhánh.
Mọi hoạt động sẽ được thông qua Giám đốc và các phòng ban, bộ phận sẽ tự mình hoạt
động trong lĩnh vực được giao. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ mình được giao, các trưởng
phòng, ban báo cáo lạI cho Giám đốc.
Việc phân cấp rõ ràng sẽ giúp cho việc quản lý tốt hơn và các bộ phận, phòng ban sẽ
nổ lực trong hoạt động kinh doanh tạo cho Chi nhánh mình có khả năng nâng cao cạnh
tranh tốt trên thị trường.
2. Mặt hàng của chi nhánh ELMACO Đà Nẵng :
Hiện nay, chi nhánh ELMACO Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mạI chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu điện, dụng cụ cơ khí và một số mặt
hàng liên quan trực tiếp đến mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí .











CN ELMACO ĐÀ NẴNG



SBU Vật liệu điện SBU dụng cụ cơ khí SBU các mặt hàng khác

Thị trường Thị trường Thị trường




- SBU vật liệu điện : Cáp hàn, cáp ngầm, cáp đồng đơn, vật liệu điện khác,….
- SBU dụng cụ cơ khí: Máy hàn, que hàn, Aptomat,….
- SBU mặt hàng khác: đầu nốI cáp, hộp đầu cáp, kẹp cáp, ốc xiết cáp, két bạc
EMC,….
IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH ELMACO ĐÀ NẴNG:
1. Môi trường vĩ mô:
Là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác nhân có tác động gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm các yếu tố:
a. Yếu tố kinh tế:

Đà Nẵng là một trong những Thành Phố lớn của cả nước lại vừa được công nhận là
Đô thị loại I, chính vì thế mà Thành Phố Đà Nẵng không ngừng phấn đấu về mọi mặt cả về
mặt kinh tế. Nền kinh tế Đà Nẵng ngày càng phát triển vững vàng vả lại Đà Nẵng là một
tiềm năng đang được các nhà đầu tư chú trọng vào việc phát triển các cơ sở hạ tầng, đường
phố, các khu dân cư mới ngày càng mọc lên chẳng hạn như đường Phạm Văn Đồng, đường
Nguyễn Tất Thành,…Bên cạnh đó ta có số liệu về điện nổi bật tính đến tháng 3 năm 2004
như sau:


- Số lượng điện cung cấp cho nền kinh tế quốc dân đạt 8,752 tỷ KWh.
- Công nghiệp-Xây dựng chiếm 45,08% : Quản lý tiêu dùng dân cư chiếm 42,62%.
- Khách hàng trực tiếp mua điện: 5850550.
Điện nông thôn (số liệu tính hết tháng 12 năm 2003):
- Số huyện có điện lưới quốc gia: 509/521 (chiếm 97,7%).
- Số xã có điện lưới quốc gia: 8339/8999 (chiếm 92,67%).
- Số hộ có điện lưới quốc gia: 10801935/12934090 (chiếm 83,52%).
- Số xã có điện lưới dưới 700 đồng/KWh: 8128/8325 (chiếm 97,6%)
- Số xã có điện từ 700-900 đồng/KWh: 197/8325 (chiếm 2,4%).
- Số xã có giá điện hơn 900 đồng/KWh: 0 (chiếm 0%).
Từ những số liệu trên cho thấy nhu cầu về điện đối với người dân ngày càng trở nên
cần thiết và cấp bách. Những số liệu thực tế ấy chúng ta cũng có thể thấy đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao chứng tỏ thu nhập của người dân tăng, đặc biệt là vào
năm 2002 là 7,04% và đến năm 2003 tăng lên đến 7,24%, thu nhập quốc nội ngày càng
tăng, thị trường ngày càng mở rộng và các ngành nghề cũng ngày càng phát triển do đó ta
có thể thấy nền kinh tế Đà Nẵng ngày càng có bước phát triển vững chắc và đã tự khẳng
định được mình là Đô thi loại I. Vì vậy sự phát triển vững chắc ở Thành Phố Đà Nẵng nói
riêng và cả nước nói chung có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng.
b. Yếu tố công nghệ:
Mỗi năm có nhiều sản phẩm mới được tung ra thị trường, trong đó có nhiều sản phẩm

còn đang thịnh hành nhưng đã được cải tiến. Đà Nẵng lại là Thành Phố đang trên đà phát
triển và phát triển rất nhanh chóng vì thế mà Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ
cơ khí Đà Nẵng đã nắm bắt được cơ hội này và ngày càng tung ra thị trường nhiều sản
phẩm mới để kịp thời đáp ứng với những nhu cầu của thị trường. Bên cạnh nhu cầu của xã
hội ngày càng cao do đó sản phẩm cần phải được cải tiến với mẫu mã mới và chất lượng tốt


hơn nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng. Ban
đầu khi mới thành lập vào tháng 3 năm 1993, Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ
cơ khí Đà Nẵng chỉ cung cấp những mặt hàng thuộc nhóm hàng Vật liệu điện và Dụng cụ
cơ khí nhưng đến nay do nhu cầu thị trường ngày càng cao, Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng
đã có sự đổi mới về công nghệ và ngày càng cung cấp nhiều mặt hàng đa dạng hơn như:
Két bạc, vòng bi các loại, các sản phẩm cao su, hoá chất,… để đáp ưng nhu cầu ngày càng
cao của toàn xã hội.


c. Môi trường chính trị-pháp luật:
Đây là một môi trường rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải
tuân theo các quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của pháp luật.Hiện nay chính trị
Việt Nam ổn định, hệ thống pháp luật Việt Nam khá chặt chẽ và thường xuyên được sửa
đổi bổ sung, và có quy định là các doanh không được chiếm quá 30% thị phần nhằm tạo ra
một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp tự do cạnh tranh một cách bình đẳng
và lành mạnh. Hiện nay với một môi trường chính trị-pháp luật đã tạo điều kiện cho Thành
Phố Đà Nẵng phát triển vững vàng. Chính quyền ở Thành Phố Đà Nẵng luôn có chủ
trương, chính sách, quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất và tạo ra một sân chơi bình
đẳng cho các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau. Chính những điều kiện thuận lợi về
chính trị và pháp luật đã tạo điều kiện cho Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng an tâm kinh
doanh, đầu tư và phát triển.
2. Môi trường vi mô:

Là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác nhân, các chính sách có tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố:
a. Nhà cung cấp:


Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí Đà Nẵng trực thuộc Công ty Vật
liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí chuyên sản xuất ra
các loại Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí và là nhà cung cấp chính của Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng về các mặt hàng như dây cáp điện, thiết bị đóng ngắt, phụ kiện
cáp,…Bên cạnh đó Chi nhánh còn có các nhà cung cấp khác như Công ty TNHH Phú
Thắng-Hà NộI, Công ty Vật liệu điện Linh Trung-Hà NộI,…Nhung Công ty Vật liệu điện
và Dụng cụ cơ khí là nhà cung cấp chính, là lực lượng tác động quan trọng mang tính chất
sống còn đến quá trình hoạt động của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng. Chính vì thế mà Chi
nhánh ELMACO Đà Nẵng ngày càng không ngừng mở rộng và phát triển mối quan hệ tốt
đẹp với Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí và các công ty khác.
b. Khách hàng:
Là một Chi nhánh trực thuộc Doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử lâu dài. Nên
việc Chi nhánh Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí Đà Nẵng kinh doanh các sản phẩm
của Chi nhánh mình luôn gắn liến với thi trường, gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
T rong thời gian vừa qua Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng luôn chú ý hướng vào các
khách hàng:
- Khách hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm lâu dài, ổn định. Tuy vừa mới thành lập
11 năm nhưng Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đã tìm cho mình một lượng khách hàng khá
ổn định và rộng lớn. Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng cung cấp sản phẩm của Chi nhánh
mình từ Huế đến Nha Trang và các Tỉnh Tây Nguyên nên số lượng khách hàng của Chi
nhánh cũng tương đối lớn như:
+ Công ty Điện lực III: Khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
+ Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Việt Nam.
+ Trung tâm quản lý vận hành điện chiếu sáng.

+ Điện lực Quảng Ngãi.


+ Điện lực Gia Lai.
+ Các Công ty Xây lắp điện các địa phương thuộc khu vực Miền Trung.
+ Các Ban quản lý tiếp nhận và Xây dựng các công trình thuộc khu vực Miền Trung.
 Ban quản lý các dự án lưới điện nông thôn, miền núi.
 Ban quản lý vốn ODA Trung Ương và địa phương.
Đây là lượng khách hàng lớn có nhu cầu thường xuyên về ngành hàng cáp điện, thiết
bị điện, phụ kiện và các vật tư kèm theo khác để thực hiện các dự án điện lớn của quốc gia.
Về ngành hàng Dụng cụ cơ khí các khách hàng có nhu cầu ổn định và khối lượng lớn
như:
+ Nhà máy Cơ khí Phú Xuân-Huế.
+ Nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Sông Thu- Đà Nẵng.
+ Nhà máy đóng tàu Huyndai- Nha Trang.
+ Các nhà máy chế tạo biến thế, bơm nước, máy nông lâm nghiệp.
Loại khách hàng này là các khách hàng có tên tuổi, tiêu thụ khối lượng sản phẩm của
Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng lớn. Có khả năng thanh toán tốt do thường thực hiện các
công trình quan trọng của nền kinh tế quốc dân nhưng cũng rất kén chọn. Sản phẩm đòi hỏi
về chất lượng, tiến độ giao hàng và giá cả gắt gao, thường tổ chức đấu thầu cung cấp vật tư
lớn. Đây là những khách hàng cơ bản, đóng góp chủ yếu về doanh thu cho Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng đồng thời cũng thực hiện mục tiêu cơ bản, lâu dài để Chi nhánh
ELMACO Đà Nẵng chiếm lĩnh cả thị phần và uy tín thương mại của mình.
Ngoài raChi nhánh ELMACO Đà Nẵng cũng không quên phục vụ cho các công ty
khác trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng và các Tỉnh thành thuộc khu vực Miền Trung, các
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Các mặt hàng bán buôn và bán lẻ như:
+ Que hàn.
+ Vòng bi.



+ Bóng điện, công tơ điện, dây điện,…
+ Dây điện từ và vật liệu cách điện.
+ Các loại máy nổ, máy nén khí,…
c. Đối thủ cạnh tranh:
Bên cạnh việc cung cấp hàng cho Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng, Công ty TNHH Phú
Thắng- Hà NộI còn là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Chi nhánh. Công ty TNHH Phú
Thắng với lợi thế về việc kinh doanh những mặt hàng mà Chi nhánh còn khan hiếm nên
phần nào đã gây cho Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng có những bất lợi trong việc kinh doanh
của mình. Nhưng bên cạnh đó Chi nhánh cũng có điểm nổi trội hơn Công ty TNHH Phú
Thắng là ở chỗ Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng là Chi nhánh trực thuộc Công ty Vật liệu
điện và Dụng cụ cơ khí, là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử lâu dài nên các
sản phẩm mang nhãn hiệu ELMACO đã trở thành quen thuộc với các tổ chức, các dự án
lớn, đã có uy tín trên thị trường cùng với mối quan hệ lâu dài, uy tín với khách hàng là cơ
sở để Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng giữ vững thị phần, tăng lợi nhuận và tạo được thế
mạnh trong cạnh tranh.
Ngoài ra Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng còn có các đối thủ cạnh tranh khác như:
KDV, LIOA, Công ty Vật liệu điện Duy Tân, Công ty thiết bị đo điện, Công ty khí cụ
điện,…Vì là một Chi nhánh nên việc kinh doanh của Chi nhánh còn hạn chế về vốn, về các
mặt hàng so với các đối thủ canh tranh khác. Nhưng với lợi thế đã được thành lập lâu nên
nhãn hiệu ELMACO đã trở nên quen thuộc với khách hàng và có uy tín trên thị trường.
Chính những đối thủ cạnh tranh này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
và doanh thu của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng. Chính vì thế mà Chi nhánh phải cố gắng
hơn nữa để đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu của thị trường.
d. Các trung gian:
Các trung gian có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh, giúp cho Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng đưa được sản phẩm của mình đến các
khách hàng, tổ chức. Các trung gian được coi là chiếc cầu nối giữa Chi nhánh với công


chúng, giúpcho hàng hoá của Chi nhánh ELMACO Đà Nẵng sớm có mặt trên thị trường và

sớm tiếp cận với khách hàng. Với tính chất của ngành hàng nên việc vận chuyển hàng hoá
đến các tổ chức, khách hàng thì phương tiện vận tải được coi là trung gian phân phối của
Chi nhánh và đóng vai trò rất quản trọng trong việc vận chuyển hàng hoá của Chi nhánh.
Ngoài ra Ngân Hàng Công Thương Thành Phố Đà Nẵng cũng là trung gian giúp cho việc
luân chuyển tiền tệ từ phía khách hàng đến Chi nhánh và từ Chi nhánh đến các nhà cung
cấp được thuận lợi, nhanh chóng hơn.
Qua việc phân tích thực trạng và môi trường kinh doanh của chi nhánh ELMACO Đà
Nẵng ta có thể áp dụng mô hình SWOT để tìm ra một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộI, đe
doạ đốI vớI chi nhánh như sau:
* Điểm mạnh:
- Là một chi nhánh trực thuộc DN Nhà nước có bề dày lịch sử lâu dài nên việc chi
nhánh công ty VLĐ và dụng cụ cơ khí Đà Nẵng kinh doanh các sản phẩm của chi nhánh
mình luôn gắn liền vớI thị trường, gắn liền vớI sự công nghiệp hoá, hiện đạI hoá đất nước.
Do có uy tín lâu dài trên thị trường và do đặc tính riêng biệt của sản phẩm cnên công ty đã
tạo cho mình một lượng khách hàng ổn định và rộng lớn như các tổ chức, cơ quan, doanh
nghiệp Nhà nước,….phụ trách trong việc cung cấp sản phẩm của chi nhánh mình từ Huế
đến Nha Trang và các Tỉnh Tây Nguyên nên số lượng khách hàng của chi nhánh tương đốI
lớn: Công ty Điện lực III, Điện lực Gia Lai,…. Đây là những khách hàng lớn có nhu cầu
thường xuyên về ngành hàng cáp điện, thiết bị điện, phụ kiện và các vật tư khác kèm theo
để thực hiện các dự án điện lướI của Quốc gia.
- Chi nhánh đã thiết lập cho mình một hệ thống trung gian phân phốI lớn như: DN
Hoà Minh, Công ty TNHH Trường Giang,….Bên cạnh đó, Ngân hàng công thương TP. Đà
Nẵng cũng là trung gian giúp cho việc luân chuyển tìên tệ từ phía khách hàng đến chi
nhánh và từ chi nhánh đến nhà cung cấp được thuận lợI, nhanh chóng hơn.
- Công ty VLĐ & DCCK là nhà cung cấp chính của chi nhánh ELMACO Đà Nẵng
cho nên nguồn hàng của chi nhánh được cung cấp một cách liên tục và ổn định. Điều này


giúp cho chi nhánh không rơi vào tình trạng khang hiếm về hàng hoá và có khả năng đáp
ứng một cách đầy đủ và nhanh chóng những mặt hàng mà khách hàng cần.

- Ban lãnh đạo của chi nhánh có trình độ chuyên môn vững vàng, phù hợp vớI công
việc kinh doanh của chi nhánh mình .


* Điểm yếu:
- Về Tài chính: Trong thờI gian vừa qua, mặc dù được đầu tư nhưng nguồn vốn của
chi nhánh còn hạn chế, phần lớn vốn của chi nhánh là do công ty VLĐ &DCCK cung cấp.
Bên cạnh đó, lãi suất vay lạI cao nên đây là một điều bất lợI của chi nhánh. Chính điều này
đã làm cho số lượng mặt hàng của chi nhánh chưa được đa dạng hoá và mở rộng nhiều.
- Về việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm : Do nguồn vốn của chi nhánh
còn hạn chế nên việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng chưa được mở rộng
nhiều. Bên cạnh đó, thị trường hiện nay ngày càng mở rộng, nhu cầu vật tư hàng hoá ngày
càng phong phú nhưng tính chất cạnh tranh cũng ngày càng quyết liệt hơn vớI sự tham gia
của nhiều công ty lớn có tên tuổI trên thị trường và họ có nhiều hàng hoá cùng loạI vớI chi
nhánh nhưng chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn đã xuất hiện như: Công ty TNHH Phú
Thắng – Hà NộI, Công ty VLĐ Linh Trung – Hà NộI,…. Đó là nguy cơ lớn nhất nếu chi
nhán không kịp thờI nâng cao chất lượng sản phẩm củng cố thêm nhiều mặt hàng cho chi
nhánh mình. Công tác này vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, do đó phảI được
coi như nhiệm vụ quan trọng thường xuyên .
- Về nhân sự: Là một chi nhánh nên số lượng nhân viên còn hạn chế do đó chi nhánh
còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, thực hiện chiến lược phân phốI sản
phẩm. Chi nhánh còn hạn chế trong việc phân công lực lượng bán nên khả năng bán hàng
của nhân viên trong chi nhánh còn hạn chế, ít năng động.

×