Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Luận văn: Quản trị chiến lược doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.83 KB, 34 trang )

Quản trị chiến lược GVHD:
Đề tài: Quản trị chiến lược
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
1
Quản trị chiến lược GVHD:
MỤC LỤC
trang
I.GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP ……………………………………… 2
1.Giới thiệu chung…………………………………………………………. 2
2.Ngành nghề kinh doanh của DN………………………………………… 2
3.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược(SBU)…………………. 3
4.Tầm nhìn chiến lược,sứ mệnh kinh doanh của Doanh nghiệp………… 3
5. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………… 3
6.Một số chi tiêu tài chính cơ bản năm 2010…………………………… 8
II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………. 8
1. Môi trường bên ngoài…………………………………………………… 8
1.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp………………………………… 8
1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành………………………… 8
1.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô……………………………. 9
1.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh 11
1.5 Đánh giá…………………………………………………………… 13
1.6 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS)………. 14
2. Môi trường bên trong ………………………………………………. 15
2.1 Sản phẩm chủ yếu ……………………… ……………………. 15
2.2 Thị trường …………………………………………………………. 17
2.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của ……….
2.4 Xác định các năng lực cạnh tranh 20
2.5 Vị thế cạnh tranh của DN 20
• mô thức IFAS 21
• Thiết lập môt thức TOWS 22


III.CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 23
1.Chiến lược cạnh tranh và Các chính sách triển khai 23
IV.ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DN 23
• Phong cách lãnh đạo chiến lược 24
• Một số nhận xét về văn hóa của Doanh Nghiệp 26
• Thành tích đạt được của Doanh nghiệp 31
• Các giải thưởng sản phẩm và thương hiệu 33
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
2
Quản trị chiến lược GVHD:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP:
I.GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP:
1.Giới thiệu chung
Tên đầy đủ của DN:CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ TRƯỜNG HẢI
Tên viết tắt của DN: THACO
Trụ sở: 01_lôH_Điện Biên Phủ_Quận Bình Thạnh_TP Hồ Chí Minh.
Ngày tháng năm thành lập: 29/04/1997.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần.
Tel: 08 3512 6911 __08 3512 6992__08 3512 6995.
Fax:
Website: www.truonghaiauto.com.vn
Logo:
2.Ngành nghề kinh doanh của DN:
Theo giấy chứng nhận đăng ký số 470000375 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai
cấp.
Công ty Cổ phần Trường Hải hoạt động trên 3 lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Ôtô,

địa ốc và đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp.Về sản xuất và lắp ráp ô
tô,công ty có mảng sản xuất tập trung tại khu công nghiệp cơ khí Chu Lai Trường
Hải,với các nhà máy lắp ráp xe du lịch,xe tải,xe khách,các nhà máy gia công cơ
khí,các nhà máy hóa chất.Ở mảng phân phối,công ty có hệ thống 31Showroom,47
đại lý,các dịch vụ bảo hành,bảo trì khắp cả nước giúp sản phẩm ô tô tới tay người
tiêu dung một cách thuận lợi nhất.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
3
Quản trị chiến lược GVHD:
3.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược(SBU):
• Công nghiệp Ô tô
• Xây dựng,phát triển hạ tầng khu công nghiệp
• Đầu tư địa ốc.
4.Tầm nhìn chiến lược,sứ mệnh kinh doanh của Doanh nghiệp:
• Tầm nhìn chiến lược:
Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững,mang lại hiệu quả tối đa cho
nhà đầu tư và niềm tự hào cho người Việt Nam về sản phẩm ô tô thương hiệu Việt.
• Sứ mệnh kinh doanh:
Tạo ra thương hiệu Thaco nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người sử
dụng.Phấn đấu để thương hiệu Thaco trở thành môt trong những thương hiệu của
người Việt Nam được biết đến trong khu vực AFTA và thế giới.Trên nền tảng phát
triển bền vững,Thaco tạo nguồn lực và vật lực góp phần vào quá trình phát triển
kinh tế,văn hóa,xã hội và nền công nghiệp cơ khí của nước ta trong tương lai.
5. Lịch sử hình thành và phát triển:
• Sự ra đời của công ty:
Ngày 29/4/1997, sau thời gian làm thủ tục theo luật định, Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai đã cấp Giấy phép thành lập Công ty số: 003433/GP-TLDN – 02, mang
tên CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI, và ngày
17/5/1997, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho Công ty số 054148, với tổng vốn theo Điều lệ 800 triệu đồng. Khi mới

NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
4
Quản trị chiến lược GVHD:
thành lập, những năm đầu rất khó khăn, từ huy động vốn cho đến trình độ quản lý,
chính sách của Nhà nước còn hạn chế và máy móc thiết bị, công nghệ còn lạc hậu,
chưa nhập được các thiết bị của nước ngoài. với số vốn đầu tư ban đầu 800 triệu
đồng và chỉ có 120 CB.CNV. Công ty kinh doanh chủ yếu nhập khẩu xe đã qua sử
dụng về tân trang lại để cung cấp ra thị trường, đồng thời cung cấp các vật tư phụ
tùng cho việc sửa chữa ô tô.
• Từ 1997 – 2000: Sự cạnh tranh ngày càng nhiều của các công ty
kinh doanh ô tô, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, Công nắm bắt được và có
chính sách phù hợp như thuê địa điểm để tiến hành mở Văn phòng Đại diện tại TP.
Hồ Chí Minh 1998, tại Hà Nội năm 1999 để giao dịch tại hai thị trường rộng lớn
của cả nước về ô tô. Đồng thời, ngày 26/11/1998, Công ty được cấp phép xuất
nhập khẩu trực tiếp
• 2001 – 2003 : Bắt đầu từ năm 2001, thực hiện chính sách khuyến
khích lắp ráp xe ô tô trong nước do Chính phủ ban hành. Công ty đã có chiến lược
và mạnh dạn đầu tư một nhà máy lắp ráp ô tô theo hình thức dạn CKD1 trên diện
tích 4 hecta ở Khu Công nghiệp Biên Hòa 2 công xuất 5.000 xe/năm. Dây chuyền
sản xuất và công nghệ do tập đoàn Kia Motors chuyển giao, tổng vốn đầu tư 70 tỷ
đồng, các sản phẩm được sản xuất lắp ráp là xe tải nhẹ và xe bus mang thương hiệu
Kia (Hàn Quốc). Tháng 9 năm 2001, sản phẩm đầu tiên của dòng xe tải nhẹ được
xuất xưởng mang tên Trường Hải và đã được thị trường chấp nhận và đặt hàng rất
lớn. Từ đây công ty đã đầu tư đặt các Chi nhánh, đại lý phân phối khắp các miền
trong cả nước. Nên bước đầu đã khẳng định vị trí của công ty trên thị trường ô tô
trong nước. Đưa doanh số tăng lên một ngàn tỷ đồng/năm. Cũng từ đây, bắt đầu
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
5
Quản trị chiến lược GVHD:
hình thành trong tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam về Thương hiệu Ô tô

Trường Hải
Năm 2001 để mở rộng thị trường tiêu thụ xe tại các tỉnh, thành miền Trung và
Tây nguyên, Công ty quyết định thành lập Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng vào
ngày 22/01/2002
Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 177/QĐ-Ttg về việc
„Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 – tầm nhìn
đến năm 2020 . Đồng thời Chính phủ đã có quyết định ngưng sản xuất lắp ráp xe ô
tô theo hình thức CKD1 để tiến đến nội địa hóa. Với quyết định trên của Chính
phủ, Nhà máy SXLR ô tô ở Biên Hòa sẽ phải tạm ngưng sản xuất để tìm ngành
nghề khác phù hợp. Qua khảo sát các địa phương cả nước, một lần nữa lãnh đạo
Công ty đề ra chiến lược và quyết sách để quyết tâm đầu tư vào lĩnh vực ô tô.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào mảnh đất của một thời chiến tranh ác liệt, của một
Chu Lai Anh Hùng, nhưng còn quá nghèo khó. Giữa một vùng cát trắng mênh
mông gió biển, Trường Hải đã đầu tư 600 tỷ đồng xây nhà máy tại đây một nhà
máy Sản xuất-Lắp ráp ô tô hiện đại ra đời mang tên CHU LAI -TRƯỜNG HẢI,
tại Khu Kinh tế mở Chu Lai, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam với gần 38 ha .
• Giai đọan 2004 – 2008: Cuối năm 2004, Công ty đã xây dựng
xong và đưa vào hoạt động Nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai – Trường
Hải với các dòng xe tải, xe bus. Đặc biệt tại nhà máy đã có dây chuyền nhúng sơn
điện ly và đường thử thuộc loại hiện đại nhất trong ngành sản xuất ô tô Việt Nam
hiện nay.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
6
Quản trị chiến lược GVHD:
Nhằm tăng cường kịp thời vận chuyển vật tư, thiết bị từ nước ngoài nhập về để
sản xuất và lắp ráp ô tô nhanh nhất và chủ động nhất . Lãnh đạo Công ty đã quyết
định táo bạo thành lập Công ty tàu biển Chu Lai-Trường Hải với 2 chiếc tàu
Truong Hai Star I và II trọng tải 10.000 tấn.
Năm 2005, để nhằm ngày càng nội địa hóa , Công ty liên doanh, liên kết với các
đối tác tại đây để mở các nhà máy phụ tùng gồm: Sản xuất kẹo, nhà máy sản xuất

ghế ngồi ô tô, nhà máy điện cơ
Năm 2007: Đất nước ngày càng phát triển, hệ thống giao thông ngày càng được
củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân nâng cao kèm theo nhu cầu đi lại rất lớn.
Từ đó, Công ty quyết định đầu tư 650 tỷ đồng mở nhà máy sản xuất và lắp ráp các
loại xe du lịch KIA tại khu kinh tế mở Chu Lai, diện tích 30 ha. Tháng 4/2007,
Công ty chuyển từ công ty TNHH sang Công ty Cổ phần, mang tên: CÔNG TY
CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI vốn Điều lệ tăng lên 680 tỷ đồng. Trong thời
gian này, để phát triển việc phối xe nhanh chóng đến với khách hàng, Công ty đã
đầu tư nâng cấp các đại lý xe và mở thêm nhiều Showroom trên cả nước, nâng lên
hơn 50 đại lý, Showroom gồm phòng trưng bày xe, cửa hàng phụ tùng, xưởng sửa
chữa xe với quy mô lớn, đáp ứng được dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành và cung
ứng phụ tùng cho khách hàng.
Năm 2008: Bên cạnh việc đầu tư mạnh vào lĩnh vực kinh doanh địa ốc, phát
triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, mở rộng Cảng Kỳ Hà tại Khu kinh tế mở Chu
Lai, Quảng Nam.Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới tại Tam Phú với tổng vốn đầu tư
gần 600 tỷ đồng. Tại Phường Tam Phú, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
7
Quản trị chiến lược GVHD:
Ngoài hoạt động kinh doanh trên, Công ty cũng là đơn vị đi đầu trong công tác xây
dựng tổ chức đoàn thể Công đoàn và Đoàn Thanh niên Công ty. Hiện nay, Công
ty đã có một Công đoàn cơ sở Tổng Công ty, 05 Công đoàn cơ sở thành viên ở
3 khu vực, 01 ở công ty Chu Lai - Trường Hải, 01 Công ty Thaco Kia với hàng
ngàn đoàn viên tham gia. Có 01 tổ chức Đoàn thanh niên cớ sở với hơn 700 đoàn
viên đang sinh hoạt tại 5 Chi đoàn.
Trong quá trình họat động của Công ty hơn 10 năm qua, Công ty đã được sự quan
tâm của các đồng chí lãnh đạo Đảng Nhà nước về thăm và làm việc với Công ty :
Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh, Chủ tịch nước Trần Đức Lương, Nguyễn Minh
Triết, Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng,
Thường trực Ban Bí thư Trương Tấn Sang, Phó Thủ tướng Vũ Khoan, Bí thư

Thành ủy Hà Nội và nhiều Bộ, Ngành Trung ương cũng đã đến thăm và làm việc
với Công ty.
6.Một số chi tiêu tài chính cơ bản năm 2010:
Nội dung ĐVT
Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010
% Kế hoạch
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
8
Quản trị chiến lược GVHD:
Tổng tài sản
Tỷ đồng 7.660 7.798 101,8%
Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 4.370 4.395 100,6%
Vốn điều lệ Tỷ đồng 2.500 2.500 100,0%
Tổng số xe bán được Xe 26.241 25.836 98,5%
Doanh thu Tỷ đồng 8.450 8.205 97,1%
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 655 694 106,0%
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 635 666 104,9%
Tỷ suất sinh lời (ROA) % 8,29 8,54 103%
II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG CỦA DOANH NGHIỆP:
1.MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp:
• Tốc độ tăng trưởng năm 2004:
• Tốc độ tăng trưởng năm 2005:
• Tốc độ tăng trưởng năm 2006:
1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
NGÀNH Giai đoạn trong chu kỳ phát

triển của ngành
Công nghiệp Ô tô. Trưởng thành
Xây dựng,phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Tăng trưởng
Đầu tư địa ốc. Mới xuất hiện
1.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
• NHÂN TỐ CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
Việt nam là quốc gia có nền chính trị ổn định,có một đảng duy nhất lãnh đạo,có
chế độ pháp luật thống nhất,ít xảy ra bạo loạn…đây là điều kiện thuận lợi cho mọi
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
9
Quản trị chiến lược GVHD:
hoạt động kinh tế đặc biệt trong vấn đề thu hút đầu tư từ nước ngoài.Nhà nước còn
thực hiện những chính sách ưu đãi để phát triển sản xuất ô tô nội địa nên Thaco nói
riêng và các DN nói chung có điều kiện phát triển mình hơn.
Tuy nhiên ở nước ta còn tồn tại những hạn chế như thuế nhập khẩu ô tô còn ở mức
quá cao( 83%)đẩy giá ô tô lên quá cáo và lệ phí trước bạ cũng như thuế tiêu thụ
đặc biệt quá cao làm người tiêu dùng phải đắn đo khi quyết định mua.
• NHÂN TỐ KINH TẾ:
1. Cán cân thương mại:
Trong tình hình của nước ta hiện nay,cán cân thương mại bị thâm hụt nhiều,rơi
vào tình trạng nhập siêu làm giá cả các nguyên liệu,linh kiện,phụ tùng…tăng làm
giá thành tăng làm giảm khả năng cạnh tranh so với đối thủ cũng như kích thích
tiêu thụ kém đi,tạo khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tăng doanh thu và lợi
nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh.Thaco là doanh nghiệp trong nước,tự sản
xuất các dòng xe du lịch nên có lợi thế về chi phí so với các đối thủ khác,đặc biệt
là các đơn vị bán xe nhập khẩu.
2. Đầu tư nước ngoài:Đầu tư nước ngoài lớn vì thị trường đó có tiềm năng phát
triển.Cơ hội mà các doanh nghiệp có được là tận dụng vốn, có cơ hội mở rộng kinh
doanh.Tận dụng công nghệ, có phương thức quản lý tiên tiến hiện đại.
Nhưng bên cạnh đó có những thách thức mà doanh nghiệp gặp phải như cạnh tranh

tăng cao.
Đầu tư nước ngoài tại Thaco:Tập đoàn Jardine Cycle& Cariiage mua 20% cổ
phần của Thaco:
Tổng số vốn mà JC & C đầu tư vào Thaco lên tới 77 triệu USD, chiếm 20%
cổ phần. Theo đó, JC & C sẽ góp vốn bằng hai đợt: Đợt 1 góp 12% (đã thực hiện)
và đợt 2 là 8% trên tổng số 77 triệu USD. Theo kế hoạch, JC & C sẽ kết hợp cùng
Thaco trong việc phân phối các sản phẩm ôtô tại thị trường Việt Nam và tạo đà để
Thaco vươn ra chinh phục thị trường khu vực phát triển được ngành công nghiệp
phụ trợ ôtô.
3. Định hướng thị trường.
Sau nhiều năm vật lộn, một số doanh nghiệp ôtô Việt Nam đã thay đổi nhận thức
về đường hướng phát triển. Họ không còn đặt nặng tham vọng sở hữu một dòng xe
hơi mang thương hiệu “Made in Vietnam”, mà định hướng tham gia vào một vài
khâu then chốt trong chuỗi sản xuất ra một chiếc xe hơi thành phẩm.
Định hướng phát triển mà một số doanh nghiệp đang theo đuổi hiện nay, có thể
đang mâu thuẫn với định hướng đặt ra của nhiều cơ quan hữu trách. Nhưng thực tế
cho thấy, để tự mình “đẻ” ra một chiếc xe hơi hoàn thiện là một công việc quá sức
và hoàn toàn không khả thi với nhiều doanh nghiệp “nội”, trong khi họ lại sống
khỏe với việc chỉ sản xuất một phần của ôtô.
Với Công ty Cổ phần Ôtô Trường Hải Thaco, doanh nghiệp đang đi đầu trong
ngành công nghiệp ôtô tại Việt Nam cũng cho rằng: “Không nên đặt mục tiêu phải
sản xuất cho bằng được một chiếc xe hoàn chỉnh, mà cụ thể là làm ra được động
cơ. Chúng ta nên hướng tới việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu càng nhiều càng
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
10
Quản trị chiến lược GVHD:
tốt, bằng những sản phẩm có chất lượng và có tính cạnh tranh”.
Hiện, khu kinh tế mở Chu Lai do Thaco Trường Hải đầu tư - nơi tập trung nhiều
nhất các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ôtô và công nghiêp phụ trợ, với 3
nhà máy lắp ráp ôtô và 17 nhà máy sản xuất phụ tùng, linh kiện - cũng ưu tiên sản

xuất tập trung chủ yếu theo hướng đi này.
4. Lạm phát và lãi suất.
Tuy Việt Nam rơi vào tình hình lạm phát cao nhưng trong những năm gần đây,
THACO KIA liên tục đạt được nhiều thành công với doanh số ngày càng
tăng. Tháng 3 năm 2011, THACO KIA đã bán ra thị trường 3,085 xe, vươn
lên vị trí đầu bảng trong Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA).
Trong đó dòng xe du lịch KIA với nhiều mẫu mã phong phú đã đóng góp một
phần không nhỏ về doanh số của THACO.
Thị trường ô tô Việt Nam trong 4 tháng vừa qua cũng có nhiều thay đổi với
tổng doanh số có sụt giảm đôi chút so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó tỉ lệ xe lắp
ráp trong nước so với xe nhập khẩu nguyên chiếc chiếm ưu thế . Riêng dòng xe du
lịch THACO KIA đã có sự phát triển vượt bậc, trong 4 tháng đầu năm 2011
THACO KIA đã bán ra hơn 4200 xe du lịch KIA các loại, chủ yếu là các dòng xe
CKD như KIA Morning, Carens và Forte. Và chỉ riêng xe du lịch KIA đã vươn lên
đứng vị trí thứ 2 trong VAMA sau 4 năm tham gia vào thị trường.
Hiện nay do lãi suất ngân hàng cho vay mua sắm ô tô rất cao nên việc mua sắm ô
tô có khó khăn hơn. Do vậy việc thanh toán đủ 100% là điều khó khăn dẫn đến thị
trường ô tô trong quý 2 có thể không tăng nhiều. Tuy nhiên nhu cầu về mua sắm ô
tô của người dân để làm phương tiện đi lại còn rất lớn và khả năng thị trường ô tô
sẽ tăng cao do nhu cầu mua sắm cuối năm và vào dịp lễ tết. Kỳ vọng vào việc lãi
suất ngân hàng giảm sẽ kích thích nhu cầu mua sắm của người dân. Doanh số của
các hãng thường đạt được khoảng 30-40% của cả năm.
Đối với dòng xe du lịch KIA, bên cạnh việc đưa ra các mẫu xe mới nhất mà chính
KIA Motors đang sản xuất tại Hàn Quốc ,chúng tôi còn lắp đặt thêm nhiều trang
thiết bị tiện nghi cao cấp. Trong các năm gần đây, xe KIA đã được người tiêu dùng
đánh giá cao nhờ thiết kế đẹp và giá cả hợp lý. Năm 2011, chúng tôi dự kiến bán ra
khoảng 14,000 xe du lịch THACO KIA các loại, đạt mức tăng trưởng 40% so với
năm 2010.
5.Cơ sở hạ tầng và tài nguyên thiên nhiên:
Việt Nam có nguồn tài nguyên rất phong phú,nhân lực dồi dào kích thích các nhà

đầu tư hướng đến nên Thaco có điều kiện để tiếp xúc với các nhà đầu tư hơn,nhưng
bên cạnh đó do cơ sở hạ tầng của nước ta còn chưa phát triển nên đây cũng là khó
khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải,vì khi các nhà đầu tư quyết định đầu
tư thì phải đầu tư toàn bộ làm lượng vốn bỏ ra là rất lớn!
• NHÂN TỐ CÔNG NGHỆ:
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
11
Quản trị chiến lược GVHD:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp;các yếu tố công nghệ
thường biểu hiện như phương pháp sản xuất,kỹ thuật,vật liệu,thiết bị sản xuất,các
bí quyết,các phát minh,phần mền ứng dụng…Khi công nghệ phát triển cao thì
Thaco nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đều có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm,dịch vụ có chất lượng cao nhằm phát
triển kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh tranh.Thaco phải biết áp dụng những
công nghệ phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh doanh của mình để nghiên cứu
và phát triển sản phẩm của mình ngày càng tốt hơn thõa tối đa nhu cầu của khách
hàng.Và nếu Thaco không biết vận dụng công nghệ hiện đại,tiên tiến để phát triển
sản xuất sẻ có nguy cơ bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh,giảm năng lực canh
tranh trên thị trường.
• NHÂN TỐ VĂN HÓA_XÃ HỘI:
Thaco đã có những cống hiến to lớn trong phát triển an sinh xã hội,hàng năm
doanh nghiệp đã trích hàng tỷ đồng để ủng hộ các tổ chức từ thiện như vì người
nghèo,tấm lòng nhân ái,giúp đỡ đồng bào gặp thiên tai,xây dựng nhà tình nghĩa;rất
nhiều hoạt động được các ban ngành đơn vị hưởng ứng.
Thaco phải tìm hiểu và nắm bắt rõ nền văn hóa của mỗi vùng miền,mỗi khu
vực,mỗi đất nước để phát triển sản phẩm của mình.Tại Việt Nam,ở các khu vực
thành thị lớn thì đời sống của người dân tương đối cao nên nhu cầu sử dụng các
loại xe du lịch tương đối cao.Còn ở các khu vực đang phát triển thì nhu cầu về
lượng xe tải,xe ben tương đối nhiều,còn ở các khu vực chưa phát triển thì các xe
chỉ có rất ít.Nên Thaco phải biết xây dựng các đại lý,showroom để phân phối các

sản phẩm của mình phù hợp với từng địa phương.
Hiện nay tình hình dân số và tỷ lệ phát triển dân số ở nước ta tương đối cao:
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là nước
đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới.Với dân số đông,mà chủ yếu ở khu
vực thành thị kết hợp với đời sống ở đây tương đối cao nên nhu cầu tiêu dùng ngày
càng nhiều tạo cho doanh nghiệp phát triển được sản phẩm của mình hơn.
1.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh:
• Tồn tại các rào cản nhập ngành: Thaco được biết đến trên
thị trường với dòng xe tải nhẹ tới năm 2003,công ty đề ra chiến lược và quyết sách
mạnh dạn đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai, xây dựng nhà máy sản xuất và lắp
ráp ô tô Chu Lai - Trường Hải.Từ năm 2008 cho đến nay, Thaco lần lượt xây dựng
các nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô theo lộ trình nội địa hóa ngành công
nghiệp ô tô của Chính phủ và từng bước hình thành nên KLH SX&LR ô tô Chu
Lai – Trường Hải. Về sản xuất và lắp ráp ô tô, công ty có mảng sản xuất tập trung
tại Khu công nghiệp cơ khí ô tô Chu Lai – Trường Hải, với các nhà máy lắp ráp xe
du lịch, xe tải, xe khách, các nhà máy gia công cơ khí, các nhà máy hóa chất.
Tuy nhiên Thaco còn gặp phải những tồn tại rào cản khi ra nhập ngành như:có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh trong thời kỳ này,lượng vốn bỏ ra đầu tư là rất lớn,ở Việt
Nam mức thuế phải đóng là rất cao đặc biệt trong việc nhập khẩu làm giá sản phẩm
tăng cao.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
12
Quản trị chiến lược GVHD:
Thang điểm đánh giá: 7/10
• Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng: do tình hình thế
giới hiện nay, khiến giá cả vật chất đều leo thang khiến quyền lực thương lượng
của các nhà cung ứng tăng, dẫn đến giá nhập khẩu các nguyên vật liêu đều tăng,
hơn nữa cũng đã có những Dn khác tham gia vào thị trường này (Công ty Hyundai
Bắc Việt, Công ty LD HINO MOTOR Việt Nam,Công ty cổ phần ô
tô TMT…).Nhưng Thaco đã tham gia vào thị trường cũng lâu và có thương hiệu

lớn với khối lượng tiệu thụ sản phẩm hàng năm lớn nên nhu cầu từ các nhà cung
ứng lớn làm các các nhà cung ứng coi đây là thị trường tiềm năng nên Thaco có
nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp.
Thang điểm đánh giá: 4/10
• Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
Nhìn chung các sản phẩm của DN đều có chất lượng tốt và thương hiệu mạnh đã
thu hút được chú ý của khách hàng nên Thaco có quyền thương lượng với khách
hàng về giá cả,về các hình thức mua hàng,bảo hành cũng như các chế độ hậu
mãi.Tuy nhiên hiện này trong thị trường SX và lắp ráp ô tô có rất nhiều các Dn
tham gia nên khách hàng sẽ có rất nhiều lựa chọn, điều này gây sức ép lên cho
Thaco vì có thể se mất đi 1 lượng khách do giá cả của 1 số hãng khác có thể rẻ
hơn. Hơn nữa, do tình hình kinh tế (tỷ giá VND và USD, tiền xăng dầu, chứng
khoán…) hiện nay khiến cho sức mua của khách hàng giảm dần.
Thang điểm đánh giá: 4/10
• Cạnh tranh giữa các Dn trong ngành:
Trong ngành công nghiệp ô tô có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như
Honda,Toyota,Huyndai…nên Thaco đã có những chính sách để thu hút khách hàng
Hiện nay để kích thích sức mua của người dân, Thaco đã đưa ra 2 chương trình
khuyến mãi : 2%-hỗ trợ lãi suất (2% - là hỗ trợ lãi suất đặc biệt của Thaco cho
khách hàng khi mua các dòng xe tải/ben Thaco Forland tải trọng từ 990kg đến 8
tấn tại các showroom/đại lý Thaco trên toàn quốc. (Từ 6/12/2010 đến hết
31/12/2010). Chương trình “2% -HỖ TRỢ LÃI SUẤT” thể hiện nổ lực chia sẻ khó
khăn với khách hàng trong điều kiện lãi suất ngân hàng có nhiều biến động như
hiện nay.) và Mua Thaco Hyundai – Được 2 ưu đãi (Hỗ trợ ngay 15 triệu
đồng/xe. Và Giao xe ngay.Dành cho khách hàng mua xe Hyundai Ben HD65-D,
Hyundai HD120 (Cabin chassis) Hyundai HD120-L (Cabin chassis) từ ngày
03/01/2011 đến hết ngày 29/01/2011 tại các showroom/đại lý do Thaco ủy quyền
trên toàn quốc. Chương trình thay lời tri ân của Thaco đến tất cả khách hàng đã tin
yêu sản phẩm của Thaco. )
Tuy nhiên Thaco có lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh trong dòng xe ô tô

tải,Ben,xe đường trường…
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
13
Quản trị chiến lược GVHD:
Thang điểm đánh giá: 5/10
• Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: SP và DV thay thế là những
SP, DV có tính năng tương tự như SP, DV hiện tại và có khả năng đánh bại SP,
DV hiện tại. Giả sử như trong thời điểm hiện nay để di chuyển xa hay vận chuyển
những hàng hóa cồng kềnh, người dân cần phải có xe ô tô hoặc xe tải chuyên chở
nhưng giá cả xe hiện nay tăng cao khiến người dân không thể mua xe cho mình mà
chuyển dùng cách khác tiết kiệm hơn như thuê xe chở hàng, đi xe bus, xe khách…
Trong thực tế , đây là cách mà người dân chuyên dùng nhất khi sử dụng những
dịch vụ này họ tiết kiệm được rất nhiều chi phí (tiền xăng, tiền thuế xe…)
Thang điểm đánh giá: 5/10
• Đe dọa từ các gia nhập mới: là đe dọa từ những Dn đã và đang có
ý định gia nhập thị trường. thời điểm kinh tế hiện nay cũng khiến các doanh nghiệp
khác cũng mở ra nhiều chương trình khuyến mãi để hút khách. VD như ở Công ty
Linh Đan cho mua trả góp lãi suất thấp, giao hàng ngay; Công ty Hyundai Bắc Việt
khuyến mãi lắp ráp xe và tặng quà …)
Thang điểm đánh giá: 4/10
1.5 Đánh giá:
Khả năng cạnh tranh của Thaco đối với các doanh nghiệp trong ngành tạo ra sức
ép lên trong ngành, ngoài ra do biến động thị trường và các yếu tố luật pháp, kinh
tế… đã hình thành lên trong thị trường SX và lắp ráp ô tô một cường độ canh tranh
mạnh. Thị trường cung cấp sản phẩm, dịch vụ ô tô cho người dân hiện nay đã có
rất nhiều nhà cung cấp, sự thay đổi giá cả trong nền kinh tế tuy khiến 1 số DN phải
chùn chân nhưng đây vẫn là một chuyên ngành hấp dẫn với các Dn khác bằng
chứng là với sức ép tăng giá một cách đồng loạt cùng với những thông tin vế giá
xăng, lãi suất ngân hàng khiến hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu và lắp ráp ô
tô tuy đều lo lắng cho kết quả kinh doanh của năm nay nhưng chưa có 1 DN nào có

ý định rút lui khỏi thị trường này mà chỉ có 1 số ít hãng đang tính đến chuyện điều
chỉnh lại chỉ tiêu kinh doanh đề ra theo hướng giảm so với dự báo ban đầu.
1.6 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS)
• nhân tố nhân lưc:
Với bất cứ một Dn nào hay rong bất cứ 1 ngành nghề nào nhân lực cũng đều được
coi là yếu tố quan trọng quyết định thành công của doanh nghiệp. Cần phải có đội
ngũ cán bộ giỏi, tinh thông về nghiệp vụ, chuyên môn phải vững vàng, có tính sáng
tạo, tránh việc lãng phí nguyên vật liệu hay làm hỏng hóc những phụ kiện lắp ráp.
Bên cạnh đó cần có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc. DN phải không
ngừng bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tư
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
14
Quản trị chiến lược GVHD:
tưởng văn hoá và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên. Đặc biệt là với đội ngũ bán
hàng, những người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, họ phải là người có thể
lắng nghe và giải đáp được mọi thắc mắc và yêu cầu của khách hàng về sản phẩm
của Dn mình.
• Nhân tố văn hoá:
Văn hoá là toàn bộ những gì con người sáng tạo ra gồm văn hoá vật chất, văn hoá
tinh thần và văn hoá ứng xử. Văn hoá là hành trang không bao giờ thiếu được của
loài người trong quá khứ, hiện tại và tương lai… Bất kỳ một ngành nghề nào trong
đời sống xã hội cũng đều liên quan đến văn hoá, làm ra văn hoá và bị văn hoá tác
động không ngừng… Một DN muốn phát triển mạnh thì trước hết trong nôi bộ Dn
phải có sự đoàn kết nhất trí với nhau, cấp dưới phải biết kính trọng và tuan thủ
mệnh lệnh của cấp trên, cấp trên phải biết lắng nghe ý kiến của cấp dưới, giữa nhân
viên phải biết tương trợ , giúp đỡ và phối hợp với nhau trong công tác. Ứng xử hài
hòa với nhau trong công ty để giúp DN ổn định tuy quan trọng nhưng ứng xử với
bên ngoài cũng quan trọng không kém. Vì khách hàng cũng là 1 nhân tố quan tọng
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp, vì vậy những người bán hàng khi tiếp
xúc với khách hàng cần luôn giữ tinh thần vui vẻ, thái độ nhã nhặn, niềm nở với

khách hàng. Điều này được Công ty Thaco thể hiện rất rõ qua nguyên tắc 8 chữ T
của mình.
• Nhân tố công nghệ:
Đây cũng là 1 nhân tố rất quan trọng, đặc biệt là trong thời đại kinh tế mở như
hiện này, các hành lang pháp lý thông thoáng hơn, các Dn nước ngoài nhận ra thị
trường tiềm năng ở Việt Nam nên mở rộng kinh doanh đầu tư vào. Điều này tạo
nên 1 thúc đẩy to lớn đối với Thaco khi phải luôn biết tiếp thu công nghệ nước
ngoài để không bị tụt hậu so với DN nước ngoài và không ngừng cải tiến công
nghệ để gia tăng khoảng cách với các DN trong nước.
2. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
2.1 Sản phẩm chủ yếu:bao gồm các dòng xe
• Dòng sản phẩm xe tải và xe Ben,gồm có:
Dòng xe tải THACO _KIA Dòng xe tải THACO _ FORLAND
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
15
Quản trị chiến lược GVHD:


Dòng
xe ben THACO_FOTO Dòng xe tải cao cấp THACO _ AUMARK
Dòng xe tải THACO _AUMAN
• Dòng sản phẩm xe Bus:
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
16
Quản trị chiến lược GVHD:
• Dòng sản phẩm xe Du lịch:
THACO-KIA NEW MORNING THACO-KIA NEWS CAREN
THACO-KIA RIO THACO-KIA SORENTO
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
17

Quản trị chiến lược GVHD:
THACO-KIA ALL NEW CERATO THACO-KIA SOUL

2.2 Thị trường:
Công ty có hệ thống 31 showroom, 47 đại lý độc lập , các dịch vụ bảo hành, bảo trì
khắp cả nước.
Showroom Kia tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng
2.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN:
• Hoạt động cơ bản:
* Hậu cần nhập: Ngoài việc áp dụng áp dụng các công nghệ của nước ngoài trong
việc sản xuất và lắp ráp ô tô. Hiện nay, Thaco là công ty duy nhất chuyên sản xuất,
lắp ráp xe du lịch ở Việt Nam, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu kĩ thuật khắt khe
nhất (vào đầu năm 2009 công ty đã triển khai lắp ráp thành công mẫu xe tiện nghi
và sang trọng New Carens. Với tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe (theo tiêu chuẩn châu
Âu) và được sự giám sát bởi các chuyên gia đến từ tập đoàn Kia, các mẫu xe Thaco
Kia luôn đáp ứng cao nhất các yêu cầu về chất lượng của tập đoàn Hyundai Kia).
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
18
Quản trị chiến lược GVHD:
* Sản xuất: Hầu hết các sản phẩm của công ty được sản xuất với dây chuyền lắp
ráp tiêu chuẩn Hàn Quốc. Thaco có khả năng sản xuất tối đa là 25000 xe tải, 25000
xe bus và hơn 20000 xe du lịch mỗi năm.
* Hậu cần xuất: sản phẩm của Thaco đã vị trí uy tín rất lớn trong lòng người tiêu
dùng, tất cả các sản phẩm của Thaco đều có mẫu mã đẹp, màu sắc phong phú, chất
lượng tốt, thời gian bảo hành dài, nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ chu đáo.
* Marketing và bán hàng: THACO chủ trương đầu tư, nâng cấp cho hệ thống
phân phối, dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chất lượng. Công ty xây dựng 4 chi nhánh
miền tại một số khu vực trọng điểm và hơn 23 Showroom trực thuộc, gần 40 đại lý
trên khắp cả nước. Tất cả các Showroom và đại lý của THACO đều phải đạt được
những tiêu chuẩn cao của chính THACO, đầu tư bài bản, có phòng trưng bày xe,

cửa hàng phụ tùng, xưởng sửa chữa quy mô lớn. Hiện tại, công ty có thể giao hàng
trên toàn quốc, kể cả những địa phương xa xôi nhất với thời gian đúng như cam kết
với khách hàng. Nhờ có vậy, sản lượng kinh doanh của THACO ngày càng tăng
(năm 2008, doanh số bán ra của THACO là hơn 16,000 chiếc, chỉ đứng sau hãng
xe TOYOTA)
* Dịch vụ: Với phương châm “Dịch vụ hoàn hảo – phụ tùng chính phẩm” Thaco
có các dịch vụ hậu mãi sau: dịch vụ bảo hành (trong 12 tháng), dịch vụ bảo dưỡng
định kì với các loại xe thương mại, xe du lịch ngoài ra còn có dịch vụ sửa chữa lưu
động và đường dây tư vấn về vấn đề kỹ thuật cho khách hàng
• Hoạt động bổ trợ
* Quản trị thu mua: khi giá cả thị trương đnag leo thang theo từng ngày, Thaco
đã có những phương thức và ưu thế tiết kiệm chi phí như sau
Áp dụng thành công mô hình kết hợp giữa kinh doanh bất động sản và phân phối
sản phẩm: Thaco có chiến lược mua lại gía trị quyền sử dụng đất của các
showroom để gia tăng quỹ đất và giảm chi phí thuê vị trí cho khâu phân phối sản
phẩm. Đây là 1 mô hình khá thành công và được nhiều hãng xe lớn trên thế giới áp
dụng.
Có ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp: Do nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai,
Thaco được ưu đãi thuế TNDN (Thu nhập doanh nghiệp) với mức thuế suất ưu đãi
là 5% cho 9 năm hoạt động đầu tiên (2004 – 2012) và thuế suất ưu đãi 10% cho
được áp dụng cho 15 năm sau đó. Nhờ có ưu đãi này mà trong năm 2009, Thaco đã
tiết kiệm được 170 tỷ đồng tiền thuế TNDN
* Phát triển công nghệ: Dây chuyền công nghệ cảu Hàn quốc, đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật cảu Châu âu, đôi ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tụy, sẵn sàng phục vụ
khách theo đúng yêu cầu
* Quản trị nguồn nhân lực:
- Coi Nhân lực là nguồn vốn quý giá và then chốt
- Xây dựng nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được quá trình phát triển kinh
doanh sản xuất ô tô của công ty và tham gia ngành công nghiệp ô tô đất nước.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A

19
Quản trị chiến lược GVHD:
- Thaco thực hiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực lâu dài bằng các chương
trình huấn luyện đào tạo và phân công công việc hợp lý, nhằm tạo môi trường tốt
nhất để nguồn nhân lực phát triển đồng hành cùng quá trình phát triển của công ty
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ và đội ngũ kế thừa, đồng thời tuyển
dụng bổ sung nguồn nhân lực từ bên ngoài và các chuyên gia nước ngoài có khả
năng huấn luyện, đào tạo.
- Nguồn nhân lực hòa nhập văn hóa công ty và đảm bảo tính toàn vẹn giá trí cốt lõi
mà công ty đã hình thành trong quá trình phát triển
Ngoài ra, còn có các chính sách lương thưởng, chế độ phúc lợi như:
- Đảm bảo thu nhập của CBCNV cạnh tranh và tương xứng với các đơn vị cùng
ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm.
- Lương thu nhập bao gồm lương cơ bản và các loại phụ cấp lương tương xứng
với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động.
- Xét điều chỉnh lương 02 lần/năm.
- Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng
xứng đáng, kịp thời, công khai và công bằng.
- Chế độ khen thưởng định kỳ giữa năm và cuối năm tùy theo kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Chế độ khen thưởng đột xuất theo thành tích cá nhân, tập thể.
- Hỗ trợ thêm các trường hợp hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp.
- Đài thọ ăn trưa, nhà ở, xe đưa rước.
- Trang bị đồng phục và bảo hộ lao động.
- Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV.
- Tổ chức tham quan nghỉ mát và các hoạt động văn thể mỹ ( ngày hội gia đình
Thaco, 8-3….)
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần(quà tặng cưới hỏi, trợ cấp khó khăn, ốm
đau, hiếu hỷ, học bổng, ngày quốc tế thiếu nhi…).

- Quyền ưu đãi mua cổ phiếu theo quy định.
• Cơ sở hạ tầng tổ chức: Được đầu tư đồng bộ gồm hạ tầng giao
thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải và chất thải rắn đảm bảo phục vụ các dự
án đầu tư; hạ tầng xã hội gồm trường học, bệnh viện, các khu du lịch sinh thái và
khách sạn đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
2.4 Xác định các năng lực cạnh tranh:
Tự hào là nơi duy nhất tại Việt Nam sản xuát và lắp ráp xe du lịch hơn nữa còn
có ưu đãi về thuế THDN hơn so với các DN khác trong ngành sản xuất ô tô, hơn
nữa cùng với các Showroom và các đại lý rải rác trên toàn quốc có thể đáp ứng và
phụ vụ khách hàng bất cứ lúc nào. Thaco là thương hiệu được người tiêu dùng tin
dùng,tín nghiệm.
Thaco cũng là nơi hội tụ nguồn nhân lực dồi dào,có tay nghề,chuyên môn trình độ
cao
Đây là những lợi thế rất lớn giúp Thaco củng cố vị thế cạnh tranh đối với các sản
phẩm khác cùng ngành.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
20
Quản trị chiến lược GVHD:
2.5 Vị thế cạnh tranh của DN
Thaco được xem có vị trí cạnh tranh tương đối mạnh trên thị trường vì doanh
nghiệp có thương hiệu đạt vào top10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam năm 2010.
Với việc vượt qua Toyota, chiếm lĩnh vị trí số 1 ở tháng 3 và 4, THACO đã đưa
tổng doanh số 4 tháng đầu năm 2011 lên 10.329 chiếc chiếm 27,7% thị phần ô tô
VN, chứng minh cho quyết tâm đạt mục tiêu chiếm lĩnh và đứng đầu thị trường của
mình trong năm 2011 này.
• Mô thức EFAS:
Các nhân tố bên ngoài
Cơ hội
1. Việt Nam gia nhập WTO
2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ô tô, phát triển và nâng cao năng lực hoạt

động sửa chữa và cung cấp phụ tùng sau bán hàng của hệ thống showroom trên toàn quốc.
3. Lợi thế nguồn nhân lực.
4. kế hoạch chiếm lĩnh thị trường Việt
5. hội nhập AFTA (khu vực mậu dịch tự do ASEAN)
Thách thức
1. Áp lực cạnh tranh trong ngành trên thế giới
2 canh tranh trong nước
3. áp lực cải tiến công nghệ
4. ảnh hưởng của cơn bão tài chính thế giới
5. nguồn nhân lực tăng lên
Tổng
Từ tổng số diểm là 2,625 cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài tới chiến
lược của Thaco là trong mức trung bình
• mô thức IFAS
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
21
Quản trị chiến lược GVHD:
Các nhân tố bên trong
Điểm mạnh
1. Văn hóa công ty
2. những nhà quản trị
3. thương hiệu
4. định hướng phát triển sản phẩm
5. hệ thống phân phối sản phẩm chuyên biệt
Điểm yếu
1. hệ thống kế toán quản trị
2. kế hoạch đào tạo lực lượng lao động
3. hệ thống quản trị điều hành sản xuất
4. thị hiếu của khách hàng
5. giá bán sản phẩm

Tổng
Từ tổng số diểm là 2,625 cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố bên trong tới chiến
lược Thaco là rất lớn
• Thiết lập môt thức TOWS
Các điểm mạnh
1 Văn hóa công ty
2 những nhà quản trị
3 thương hiệu
4 định hướng phát triển sản phẩm
5 hệ thống phân phối sản phẩm chuyên biệt
Các cơ hội
1 Việt Nam gia nhập
WTO
2 Chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm ô tô,
phát triển và nâng
cao năng lực hoạt
động sửa chữa và
cung cấp phụ tùng
sau bán hàng của
hệ thống showroom
trên toàn quốc.
3 Lợi thế nguồn nhân
lực
4 kế hoạch chiếm
SO
- mở rộng hệ thống phân phối ra thị trường nước ngoài
- ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, khẳng định thương hiệu
ở trong và ngoài nước.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A

22
Quản trị chiến lược GVHD:
lĩnh thị trường Việt
5 hội nhập AFTA
(khu vực mậu dịch
tự do ASEAN)
Các thách thức
1 Áp lực cạnh tranh
trong ngành trên thế giới
2 canh tranh trong
nước
3. áp lực cải tiến
công nghệ
4. ảnh hưởng của cơn
bão tài chính thế giới
5. nguồn nhân lực
tăng lên
ST
- tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi,
tay nghề của đội ngũ nhân viên
- phát triển hệ thống phân phối sản phẩm để tạo
thêm việc làm cho nhân viên
- tiếp tục khẳng định chất lượng thương hiệu để
tăng rào cản cạnh tranh với các DN
trong nước và khẳng định vị thế so với DN nước ngoài
III.CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
1.Chiến lược cạnh tranh và Các chính sách triển khai
• Chiến lược dẫn đầu về chi phí
- hưởng ưu đĩa về thuế TNDN của chính phủ
- nâng cao chất lượng của sản phẩm

- Năng lực sản xuất lớn, hạn chế có sản phẩm hỏng
- hệ thống sản xuất ô tô khép kín từ sản xuất linh kiệ, phụ tùng, lắp ráp sản phẩm,
vận chuyển phân phối đến hệ thống bán lẻ trực tiếp
• Chiến lược khác biệt hóa
- Áp dung thành công mô hình kết hợp giữa kinh doanh bất dộng sản và phân phối
sản phẩm
- Xây dựng hệ thống phân phối theo từng phân khúc sản phẩm
-Là nơi duy nhất sản xuất và lắp ráp xe du lịch
• Chiến lược tập trung hóa: tập trung vào việc mở rông đầu tư các
ngành liên quan và bổ trợ kinh doanh ô tô, đặc biệt là tại Khu công nghệp Chu Lai
• Chiến lược tăng trường và Các chính sách triển khai
- chiến lược chuyên môn hóa
- chiến lược đa dạng hóa
- chiến lược tích hợp
- chiến lược cường độ
- chiến lược liên minh, hợp tác…
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
23
Quản trị chiến lược GVHD:
- chiến lược khác
IV.ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DN
• Loại hình cấu trúc tổ chức:
• Phong cách lãnh đạo chiến lược:
*Nhà lãnh đạo mang tính định hướng con người:là nhà lãnh đạo có tính “quan hệ
con người”,quan tâm nhiều đến cảm nhận và đời sống của nhân viên
* Nhà lãnh đạo định hướng nhiệm vụ:là những nhà lãnh đạo mang tính độc đoán
,quan tâm nhiều đến lợi ích của tổ chức hơn là để ý đến cảm nhận của nhân viên
* Nhà lãnh đạo nhóm mang cả hai phong cách trên,là nhà lãnh đạo vừa phải quan
tâm vừa phải dung hòa giữa nhiệm vụ và con người,để khi đưa ra quyết định thì
nhận được sự tán thành của người lao động.

* Nhà lãnh đạo thờ ơ là nhà lãnh đạo không mang hai phong cách trên nghĩa là nhà
lãnh đạo hoàn toàn cho phép người lao động tự chủ trong mọi hoạt động.
Để Thaco có những thành công như ngày hôm nay thì phải đòi hỏi nhà lãnh đạo
Thaco phải có phong cách lãnh đạo tiên tiến,hiện đại kết hợp giữa việc quan tâm
đến doanh nghiệp về tất cả các yếu tố:đơn vị và quá trình hoạt động của đơn
vị,mục tiêu,lợi ích mà đơn vị hướng đến…nhưng đồng thời phải quan tâm đến lợi
ích của người lao động.Hay nói cách khác nhà lãnh đạo Thaco mang tính “lãnh đạo
nhóm”.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
24
Quản trị chiến lược GVHD:
Chính phong cách này đã giúp nhà lãnh đạo của Trường Hải nói chung và ông
Trần Bá Dương nói riêng đạt được rất nhiều bằng khen,giải thưởng cao quý.
• Năm 2002:
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ tặng Ông Trần Bá Dương nhân dịp nhận giải
thưởng Sao Đỏ Danh Dự năm 2001
• Năm 2004:
Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai: số 3574/QĐ.UBT ngày 12/10/2005 tặng
Ông Trần Bá Dương – GĐ Cty TNHH ôtô Trường Hải “Doanh nhân xuất sắc năm
2004”.
• Năm 2005:
Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai số 3114 QĐ.UBND ngày 21/3/2006 tặng
Ông Trần Bá Dương – GĐ Cty TNHH Ôtô Trường Hải “đã có thành tích trong
công tác khuyến học năm 2005”.
Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai số 1843 QĐ.UBND ngày 13/5/2005 tặng
Ông Trần Bá Dương – GĐ Cty TNHH Ôtô Trường Hải “đã có thành tích trong
phong trào thi đua người tốt việc tốt 5 năm 2001-2005”.
Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ số 1294 –CP ngày 8/12/2005 do Thủ Tướng
Phan Văn Khải ký tặng Ông Trần Bá Dương – GĐ cty TNHH Ôtô Trường Hải “đã
có nhiều thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ

quốc”.
Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Nam số 2524/KT ngày 21/7/2005 tặng Ông
Trần Bá Dương về thành tích đóng góp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Nam.
• Năm 2006:
Bằng khen của Bộ Thương Mại số 1406/QĐ.UBQG ngày 30/8/2006 tặng ông Trần
Bá Dương về thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu.
Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai số 8931/QĐ,UBT ngày 9/10/2006 tặng Ông
Trần Bá Dương – GĐ Cty TNHH Ôtô Trường Hải về “thành tích xuất sắc trong
cuộc vận động ngày vì người nghèo 6 năm 2000-2006.”
Bằng chứng nhận Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu do phòng Thương Mại Công
Nghiệp Việt Nam cấp.
Bằng khen doanh nhân xuất sắc năm 2006 do UBND tỉnh Đồng Nai tặng.
NSVTH: Nhóm 09 – K6HK1A
25

×