Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

LUẬN VĂN: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại công ty Công nghệ địa vật lý docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.66 KB, 75 trang )



z













LUẬN VĂN:

Thực trạng phân tích tình hình Tài
chính doanh nghiệp tại công ty Công
nghệ địa vật lý









Lời nói đầu




Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát
triển là một vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn có chỗ đứng trên thị trường, muốn trụ vững trong điều kiện cạnh tranh khắc
nghiệt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, thu được
lãi, bảo toàn và phát triển vốn.
Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải dành được lợi thế cạnh tranh, sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng
sản phẩm hàng hoá không những tốt, bền, mẫu mã đẹp mà giá cả cũng phải hợp lý.
Xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hoạt động
không thể thiếu, không thể không tham gia mà luôn đóng vai trò quan trọng vào sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đó là hoạt động Tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động Tài chính là một bộ phận tối quan trọng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến hoạt
động Tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình Tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công
tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thường xuyên
tổ chức phân tích tình hình taì chính của doanh nghiệp mình.
Nền kinh tế thị trường yêu cầu doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp phải hoạt động thế nào để đạt
được mục tiêu lợi nhuận đặt ra, dành được thị phần lớn trong sân chơi kinh tế rất công
bằng nhưng cũng không kém phần khốc liệt này. Thương trường thực sự trở thành
chiến trường. ở đó, đòi hỏi sự dũng cảm, mưu trí, tính quyết đoán của các chủ doanh
nghiệp để kinh doanh có lãi, doanh nghiệp mà trực tiếp là doanh nhân được quyền tự
chủ đến mức cao nhất trong việc sử dụng vốn, bố trí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cũng như sử dụng đội ngũ lao động, chuyên gia của mình một cách có lợi nhất. Như
thế, những quyết sách Tài chính của doanh nghiệp phải đạt được mức độ hiệu quả cao
nhất.
Để những quyết sách Tài chính đạt được hiệu quả trong niên độ kế toán sau,

bằng cách phân tích các chỉ tiêu của bảng CĐKT; bảng BCKQKD; báo cáo Lưu
chuyển tiền tệ; các tỷ suất Tài chính chủ yếu của niên độ trước ta sẽ đánh giá được
thực trạng của hoạt động Tài chính trên các mặt bảo đảm vốn cho sản xuất kinh
doanh, quản lý và phân phối vốn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó để xác
định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình Tài chính
doanh nghiệp cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các nhân tố đó.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính nóng bỏng của các thông tin trong phân
tích tình hình Tài chính doanh nghiệp nên em mạnh dạn lựa chọn đề Tài: Phân tích
tình hình Tài chính doanh nghiệp. Đề Tài gồm những phần chủ yếu sau:
Chương I: Lý luận chung về phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại
công ty Công nghệ địa vật lý.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về phân tích tình hình Tài chính tại
công ty.





Chương i :
Lý luận chung về phân tích tình hình
Tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp được các nhà quản lý bắt đầu chú ý
từ thế kỷ IXX đến thế kỷ XX. Đến nay, phân tích Tài chính thực sự phát triển và được
chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng
tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Tài chính, sự phát triển của tập đoàn kinh
doanh và khả năng sử dụng rộng rãi về công nghệ thông tin. Phân tích và dự báo tình
hình Tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá được thực trạng doanh nghiệp, cho ta có

cái nhìn sâu hơn về tình hình công nợ; về nhu cầu vốn; mức độ, khả năng độc lập Tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai gần.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập của nền kinh tế quấc
dân, bao gồm các ngành công nghiệp chuyên môn hoá các xí nghiệp công nghiệp thực
hiện chức năng khai thác, chế biến, sửa chữa, xây lắp… mỗi ngành này lại gồm nhiều
thành phần cấu trúc khác nhau và được cấu thành bởi các tổ chức phòng, ban, phân
xưởng, tổ, đội sản xuất.
Do đó, đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành có những đặc điểm ưu việt, được
thể hiện trong việc áp dụng rộng rãi các hình thức phân công có tính chất kỹ thuật
trong sản xuất sản phẩm, thi công các công trình xây dựng, sự tồn tại của hệ thống
máy móc, tính liên tục của quá trình sản xuất.
Cụ thể, đối với ngành sản xuất xây lắp, thực hiện các công trình xây dựng thì
tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng sản xuất thiếu ổn định, luôn biến đổi
theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Con người và công cụ lao động phải
di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng thì hình
thành và đứng yên tại chỗ. Điều này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di
chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Chu kỳ sản xuất
các công trình thường dài, làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất
của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang xây dựng. Yếu tố bất
lợi này đòi hỏi phải kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ
và dữ trữ vốn hợp lý. Thêm vào đó, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt
hàng cho từng trường hợp cụ thể thông qua hình thức thắng thầu. Đây là ngành có
tính cá biệt và chi phí rất lớn. Như vậy phải xác định giá của sản phẩm xây dựng
trước khi sản phẩm được làm ra. Ngoài những đặc điểm đã nêu, sản xuất xây lắp còn
chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết, kỹ thuật Do đó, nếu xảy ra sai lầm
về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
2. Mục tiêu phân tích Tài chính doanh nghiệp.
Để hiểu được thế nào là phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp, trước hết ta

cần tìm hiểu Tài chính doanh nghiệp là gì.
2.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ Tài chính doanh nghiệp chủ yếu gồm:
+Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp.
+Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường Tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn Tài trợ trên thị trường Tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp
phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà Tài trợ. Doanh nghiệp cũng có
thể phải gửi vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
+Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trưòng khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch
vụ, sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó mà doanh nghiệp mua sắm máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị
trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết
cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
+Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt
chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về
cơ cấu vốn
2.2.Khái niệm phân tích Tài chính doanh nghiệp
Phân tích Tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình Tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích Tài

chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất
định về Tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát
triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội
để phân tích Tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
2.3.Mục tiêu của phân tích Tài chính doanh nghiệp
Có nhiều nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính như các nhà quản trị; các nhà
đầu tư; người cho vay Mỗi nhóm người sử dụng các báo cáo Tài chính theo đuổi các
mục tiêu khác nhau nên việc phân tích Tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách
khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích Tài chính.
Dưới đây là một số nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính doanh nghiệp chủ
yếu:
2.3.1.Phân tích Tài chính đối với người quản trị
Nhà quản trị phân tích Tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định
hướng các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc Tài chính, dự báo Tài
chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động của quản lý.
2.3.2.Phân tích Tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sỡ hữu, lợi tức cổ phần và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích Tài chính để nhận biết khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không.
2.2.3.Phân tích Tài chính đôí với người cho vay
Người cho vay phân tích Tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ
cuả doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra phân tích Tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương, cán bộ
thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau,
nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn

công việc của mình.
2.4.Tầm quan trọng của phân tích Tài chính doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích Tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích Tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra
những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh
nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích Tài chính là cơ sở để dự đoán Tài
chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích Tài chính có thể được
áp dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên
cứu thông tin hay theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh
nghiệp ). Tuy nhiên trình tự phân tích, dự báo Tài chính đều phải tuân theo các nghiệp
vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
+ Thông tin kế toán nội bộ
+ Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích TC
+ Xử lý thông tin kế toán
+ Tính toán các chỉ số
+ Tập hợp các bảng biểu

Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số &
bảng biểu
- Biểu hiện các hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng Tài chính
- Năng lực hoạt động Tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi


Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều bất
lợi


Tổng hợp quan sát







2.5.Thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp
Phân tích Tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán Tài chính. Từ thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông
tin số lượng cho đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những
nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Tuy nhiên, thông tin kế toán là một nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú,
kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho
phân tích Tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những
thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế
toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Đó là bảng Cân đốikế
toán, báo cáo Kết quả kinh doanh và báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
2.6. Phương pháp phân tích
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích Tài chính là
phương pháp tỷ lệ. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp
dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế

toán, Tài chính được cải tiến và được nâng cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành
những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ của một doanh nghiệp hoặc một
nhóm doanh nghiệp; Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ

Tiên lượng và chỉ
dẫn
Xác định:
- Hướng phát triển
- Giải pháp Tài chính
ho
ặc giải pháp chính

liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ; Thứ ba, phương pháp
phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích có hệ
thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ, cần xác định được các ngưỡng, các định mức để
phán xét tình trạng Tài chính của một doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ
lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
3. Nội dung phân tích
Phân tích Tài chính doanh nghiệp phải đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm:
+ Đánh giá khái quát tình hình Tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu chủ
yếu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh, Ngân quỹ.
+ Phân tích tình hình Tài chính qua các tỷ suất Tài chính chủ yếu.
3.1. Đánh giá khái quát tình hình Tài chính doanh nghiệp
3.1.1 Bảng Cân đối kế toán
Bảng Cân đối kế toán là một báo cáo Tài chính mô tả tình trạng Tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những
thứ mà doanh nghiệp có (Tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (Nguồn vốn)
theo nguyên tắc cân đối (Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn). Đây là báo cáo Tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, có quan hệ kinh

doanh với doanh nghiệp.
Bên Tài sản của bảng Cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ Tài sản hiện
có tính đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Đó là Tài sản Cố Định, Tài sản Lưu Động. Bên Nguồn vốn phản ánh nguồn hình
thành các loại Tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của
Chủ sở hữu(Vốn tự có) và các khoản nợ.
Về mặt kinh tế, bên Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại Tài sản, bên
Nguồn vốn phản ánh cơ cấu Tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về Tài
chính của doanh nghiệp.
Bên Tài sản và bên Nguồn vốn đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ.
Ngoài các khoản mục trong nội bảng, còn có một số khoản mục ngoài bảng Cân đối
kế toán như: Một số Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công;
hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại
Tính
thanh

kho
ản cao

Cơ cấu đơn giản của một bảng Cân đối Tài sản được thể hiện qua sơ đồ sau:









Tài sản Nguồn Tài trợ



TSLĐ



TSCĐ








Các loại Tài sản được liệt kê ở bên trái và các nguồn Tài trợ, tức là nợ và vốn
góp của cổ đông được ghi ở bên phải của bảng. Trên cả hai bên, tính thanh khoản cao
ở trên đầu bảng giảm dần khi di chuyển xuống dưới bảng. Bởi vậy, phía bên Tài sản,
Tài sản lưu động(TSLĐ) được xếp ở trên, Tài sản cố định(TSCĐ) được đặt ở dưới.
Thứ tự thanh khoản ở trong các nhóm Tài sản cũng được bố trí như vậy.
. Khoản phải trả
. Thương phiếu
phải thanh toán
. Nợ tích luỹ

. Vay ngân hàng
trung hạn
. Trái phiếu
. Giấy nợ
. Thuê Tài chính

dài hạn
. Cổ phần ưu đãi
. Cổ phần thường
. Giá trị tăng
thêm của công ty
. Lợi nhuận giữ
l
ại

Tính
thanh

kho
ản
. Tiền mặt
. Chứng khoán
có thanh khoản
cao
. Các khoản
phải thu
. Hàng hoá tồn
kho




Tài sản cố
định
Bên phía cột Nguồn Tài trợ cũng được liệt kê theo thứ tự về yêu cầu thanh
khoản, lần lượt từ các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cuối cùng là vốn đầu

tư của cổ đông. Tất cả các Tài sản đều được Tài trợ bằng một nguồn Tài trợ nào đó
như nợ vay hoặc vốn cổ phần. Do đó, bên phía đối diện với bên Tài sản của bảng Cân
đối là tổng giá trị bằng các trái quyền trên những Tài sản đó. Các khoản nợ ngắn hạn
được xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Các khoản nợ đến hạn trả gồm: các hoá
đơn mua hàng, tiền thuê đến hạn trả. Các khế ước vay mượn gồm các khoản vay ngắn
hạn, ngân hàng hay người cho vay. Các khoản nợ tích luỹ gồm lương công nhân, nợ
thuế, nợ tiền bảo hiểm.
3.1.2 Bảng báo cáo Kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích Tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo thu nhập. Khác với bảng Cân đối kế toán,
báo cáo Thu nhập cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo thu nhập đồng thời giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền
thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định kết quả kinh
doanh: lỗ hay lãi trong năm. Như vậy, báo cáo thu nhập phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Thu nhập (báo cáo Kết
quả kinh doanh): Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động Tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng
hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên
báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước.
3.1.3 Bảng Lưu chuyển tiền tệ (Ngân quỹ)

Để đánh giá một doanh nghiệp có khả năng chi trả hay không, cần tìm hiểu tình
hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn
ngắn(từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ(Thu ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (Tự bán hàng hoá hoặc dịch vụ); Dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, Tài chính; Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động khác.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (Chi ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; Dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư, Tài
chính; Dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động khác.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân
quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết
lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi
trả.
3.2 Phân tích các hệ số Tài chính đặc trưng
Các số liệu báo cáo chưa lột tả được hết thực trạng Tài chính của doanh nghiệp,
do vậy các nhà Tài chính còn dùng các hệ số Tài chính để giải thích thêm các mối
quan hệ Tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số Tài chính khác
nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có hệ số Tài
chính không giống nhau. Do đó, người ta coi các hệ số Tài chính là những biểu hiện
đặc trưng nhất về tình hình Tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Ta xem xét lần lượt các hệ số Tài chính đặc trưng sau:
+ Các hệ số về khả năng thanh toán.
+ Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn hay cơ cấu Tài sản.
+ Các chỉ số về hoạt động.
+ Các chỉ tiêu sinh lời.
3.2.1 Các hệ số khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu rất được quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay,
người cung cấp nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả
năng trả các món nợ tới hạn không?
3.2.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng Tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn
hạn )

Hệ số thanh toán tổng quát =


Nếu hệ số này<1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ, tổng số Tài sản hiện có(Tài sản lưu động, Tài sản cố định) không đủ trả
số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
3.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của
TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng Tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi
một bộ phận Tài sản thành tiền. Trong tổng số Tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý,
sử dụng chỉ có TSLĐ trong kỳ là có khả năng dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền.
Do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được xác định theo công thức:

Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn



Tính hợp lý của hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh. Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi có một
lượng TSLĐ tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng Tài sản không hiệu quả vì bộ phận
này không vận động, không sinh lời. Ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn(ví
dụ như thương nghiệp) trong tổng Tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
3.2.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tổng Tài sản


Nợ ngắn hạn và nợ
dài h
ạn

TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn


T
ổng nợ ngắn
=
Các TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá tồn kho(các loại vật tư, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng
thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng
trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong thời kỳ không dựa vào
việc bán các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ,
hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau:


Khả năng thanh toán


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ các khoản nợ trong
khoảng thời gian ngắn.
Cũng cần thấy rằng số Tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là:
tiền cộng với tương đương tiền. Được gọi tương đương tiền là các khoản có thể

chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước(các loại chứng
khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn ) có khả năng thanh toán cao.
Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh(gần như tức thời) cũng có thể được
xác định như sau:

Khả năng thanh
toán nhanh(tức thời)



Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
3.2.1.4 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, doanh nghiệp
đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn
mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị
Tài sản lưu đ
ộng
Vật tư hàng hoá
và đầu tư ng
ắn hạn
tồn kho

-
=

Tiền Tương
đương tiền


N

ợ ngắn
+

=

TSCĐ được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta thường so
sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài
hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.

Khả năng thanh toán nợ dài hạn



3.2.1.5 Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng: so sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền đi vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán
lãi vay

Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả
lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn
đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có
đủ bù đắp lãi vay phải trả không?
3.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu Tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý(kết
cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu
cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu Tài sản, tỷ suất từ Tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị
Tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

3.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn.
Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang
sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ, hệ số vốn
chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay


Lãi vay ph
ải
=

N
ợ dài hạn




Hệ số nợ



Hệ số vốn
Chủ sỡ hữu


Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay
nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số vốn chủ sở hữu người

ta còn gọi là hệ số tự Tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự Tài trợ của doanh nghiệp đối với
vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự Tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
vốn tự có, có tính độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị
sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì
được sử dụng một lượng Tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà Tài
chính sử dụng nó như một chính sách Tài chính để gia tăng lợi nhuận.
3.2.2.2 Cơ cấu Tài sản
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiều để hình thành Tài sản lưu động, còn bao nhiêu
để đầu tư vào Tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu Tài
sản của doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản dài hạn


Nợ phải
trả


T
ổng nguồn
Hệ số
vốn
= 1 -

ch
ủ sở
=


Vốn chủ
sỡ hữu


T
ổng nguồn

= 1 - Hệ số nợ

=

TSCĐ và đầu tư
dài hạn


T
ổng Tài
=


= 1 - Tỷ suất đầu tư
vào Tài sản

ng
ắn hạn





Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản ngắn hạn




Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng Tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh; phản ánh
tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất
này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào nganh nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp
trong thời gian cụ thể.
Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu Tài sản tối ưu, phản
ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào Tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào
Tài sản ngắn hạn.


Cơ cấu Tài sản



3.2.2.3 Tỷ suất tự Tài trợ TSCĐ.
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.

Tỷ suất tự Tài trợ TSCĐ

TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn



T
ổng Tài sản

=


= 1 - Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản

dài h
ạn

TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn

TSCĐ và đầu tư dài hạn
=

Vốn chủ sỡ hữu


TSCĐ và đầu tư dài
h
ạn

=

Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng Tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được Tài trợ bằng vốn

vay và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.


3.2.3 Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, Tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các Tài sản
khác nhau.
3.2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định:

Số vòng quay
hàng tồn kho



3.2.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho



3.2.3.3 Vòng quay các khoản phải thu.
Giá vốn hàng bán(DTT từ hoạt
động SXKD)




Hàng t
ồn kho
=

Số ngày
trong kỳ


S
ố vòng quay
=
Phản ánh tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành tiền mặt của doang
nghiệp, được xác định như sau:
Vòng quay của các
khoản phải thu




Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân
khoản phải thu trên bảng CĐKT .
3.2.3.4 Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu(số ngày của một vòng
quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền
trung bình


3.2.3.5 Vòng quay vốn lưu động
Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Vòng quay vốn
lưu động


3.2.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Phản ánh trung bình một vòng quay vốn hết bao nhiêu ngày:

Số ngày một vòng
quay vốn lưu động

3.2.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào:
Doanh thu
(thuần)

Số dư bình quân của
các kho
ản

=
Số dư bình quân các khoản
phải thu * 360


Do
anh thu thu
ần


=

Doanh thu
thuần
=

V
ốn l
ưu đ
ộng
360(ngày)
=
số vòng quay vốn
lưu đ
ộng

Doanh thu
thuần
=

V
ốn cố
đ
ịnh bình

Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

3.2.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng Tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ Tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.

Vòng quay vốn
kinh doanh


3.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời
3.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy
đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà quản trị Tài chính rất quan tâm là lợi
nhuận trước thuế và sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trước và sau thuế trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên doanh thu


Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu



3.2.4.2 Tỷ suất sinh lời của Tài sản
Doanh thu thuần

=
Vốn kinh doanh bình
quân


Lợi nhuận trước
thuế
=

Doanh thu
Lợi nhuận sau
thuế
=

Doanh thu
Phản ánh một đồng giá trị Tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất
kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời
của Tài sản


3.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ doanh
nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu
này.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sỡ hữu

Có thể tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp
bằng việc phân tích phương trình kinh tế:



Tỷ suất lợi

nhuận sau thuế
Vốn chủ sỡ hữu



Hoặc tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
vốn chủ sỡ hữu


3.2.4.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Đo lường mức sinh lợi của đồng vốn
Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
=

Giá tr
ị Tài sản
Lợi nhuận sau
thuế
=

V
ốn chủ sỡ
L
ợi nhuận doanh thu
vốn kinh doanh
sau thuế thu
ần
bình quân

= 



1


Tỷ suất lợi
vòng quay
nhuận sau thuế trên  toàn bộ
vốn 

doanh thu

=

1
Lợi nhuận trước
thuế(sau thuế)
=

V
ốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế(sau thuế)
vốn kinh doanh



công thức trên có thể được viết dưới dạng sau:




hoặc: Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn (*)
kinh doanh


(*) được gọi là phương trình Dupont

3.3 Đánh giá chung về phân tích tỷ số Tài chính
Trong quá trình phân tích đánh giá tình hình Tài chính của doanh nghiệp, chúng
ta thường có nhận định là chúng “quá cao” hay “quá thấp”. Để đưa ra nhận định này,
chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi vậy, có ba yếu tố
cần xem xét khi đánh giá các tỷ số:
- Khuynh hướng phát triển
- So sánh với các tỷ số của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
- Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp.
Xem xét khuynh hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để
đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Tức
là, khi phân tích các tỷ số Tài chính của doanh nghiệp cần so sánh với các giá trị của
những năm trước đó.
Việc so sánh các tỷ số Tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
trong ngành hoặc với tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép rút ra những nhận định về
Tỷ suất
lợi nhuận
= sau thuế
trên

 Vòng

quay

toàn
vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh của công ty Trên cơ sở đó nhà quản trị
có thể đề ra những quyết định phù hợp với khả năng của công ty.
Tất cả các doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng tạo ra sự “độc nhất, vô
nhị” của chúng. Các đặc điểm này được thể hiện trong đầu tư, công nghệ Do đó, mỗi
doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chính nó. Chuẩn mực để đánh giá các
doanh nghiệp trong những ngành kinh doanh khác nhau là không giống nhau.
Khi phân tích các tỷ số Tài chính ta cũng cần xem xét đến tính đồng bộ của
chúng. Bởi vì, việc phân tích Tài chính doanh nghiệp chỉ có hiệu lực cao nhất khi tất
cả các tỷ số Tài chính được sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình
Tài chính của doanh nghiệp.
3.4. Phân tích dòng lưu kim(Quản trị Tài chính Doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản-
NXB Thống kê)
Một lượng lớn thông tin về một doanh nghiệp được trình bày tóm tắt trong bảng
Cân đối Tài sản và báo cáo Tài chính, và phân tích các chỉ số Tài chính giúp chúng ta
tập trung sự chú ý vào những điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Tuy nhiên có một
loại thông tin gắn liền với hai bảng báo cáo Tài chính này mà không được chỉ rõ bằng
những kết quả phân tích tỷ số Tài chính, đó là dòng lưu kim. Phân tích dòng lưu kim
là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp có thể hoạch định và kiểm soát tình hình
Tài chính. Nó được thiết lập để chỉ rõ một cách chính xác cả nguồn thu và chi ngân
quỹ trong một khoảng thời gian nhất định. Sự phân tích này sẽ cho thấy có bao nhiêu
tiền đã được chi tiêu trong một giai đoạn là do các nguồn bên trong doanh nghiệp
cung ứng và có bao nhiêu được huy động từ bên ngoài và từ những nguồn nào. ngoài
ra ta cũng thấy được có bao nhiêu tiền được sử dụng mua các Tài sản lưu động và bao
nhiêu tiền được Tài trợ để mua máy móc, thiết bị mới, xây dựng nhà xưởng trong
thời gian đó.
Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng Cân đối kế toán đều được xếp vào
một cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:

-Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu cũng như một sự làm giảm
Tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp vào cột diễn
biến nguồn vốn.
-Tăng Tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp
vào cột sử dụng vốn.

4. Dự báo Tài chính doanh nghiệp.(Nguyễn Hải Sản - NXB Thống kê)
Dự báo Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của kế hoạch hoá, vì vậy dự
báo nhu cầu Tài chính doanh nghiệp là để ước lượng nhu cầu vốn, doanh thu cần
phải có, cần phải đạt được để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu
quả nhất.
4.1. Dự báo doanh thu .
4.1.1. Phương pháp dự báo bình quân di động
Khi muốn dự báo doanh số của kỳ tiếp theo chúng ta có thể sử dụng các số liệu của
kỳ quá khứ gần nhất để dự báo. Để tăng tính khách quan và loại bỏ những số liệu ở xa
thời điểm cần dự báo, cứ sau mỗi kỳ thêm vào một số liệu của kỳ kế tiếp và loại bỏ
một số liệu của kỳ quá khứ.
Công thức tính: y
^
t+1
=1. (y
t
+y
t-1
+y
t-2
+ +y
t-n+1
)/n
Trong đó : y

^
t
:là Doanh thu dự báo
y
t
:là

Doanh thu kỳ hiện tại
n: là số điểm dữ liệu kỳ quá khứ







Bảng dự báo doanh số theo phương pháp bình quân di động .


Thời kỳ(t)
Doanh thu
thực tế (y
t
)

Doanh thu
dự báo (y
^
t
)




Sai số tuyệt
đối

Tỷ lệ sai số

E
2

1
2
3
4
5


Trong đó biết trước doanh thu của 5 năm.
Sai số được tính như sau:
E=y
t
- y
^
t
Sau khi hoàn thành bảng chúng ta sử dụng tổng sai số tuyệt đối, tổng tỷ lệ sai số so
với thực tế và tổng các bình quân của các sai số để tính:
- Độ lệch tuyệt đối bình quân (Mean Absolute Deviation-MAD)
MAD=
- Độ lệch bình phương bình quân (Mean Square Error- MSE )

MSE =
- Tỷ lệ phần trăm sai số tuyệt đối bình quân( Mean Absolute Percentage Error)
MAPE =
4.1.2. Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn
Doanh số dự báo của các kỳ tiếp theo được tính theo công thức sau:
y
^
t+1
= y
t
+(1-)y
^
t


Với 0  1
Y
t
: Giá trị thực tế kỳ hiện tại
Y
^
t
: Giá trị dự báo kỳ hiện tại
Nếu  =1 thì công thức trên là công thức tính bình quân giản đơn, được phát triển như
sau:
Y
^
t+1
= y
t

+ (1-)y
t-1
+ (1-)
2
y
^
t-1

Có thể phát triển tiếp như sau:
Y
^
t+1
=y
t
+ (1-)y
t-1
+(1-)
2
y
^
t-2
+(1-)
3
y
^
t-3
+

×