Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thái độ với việc bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của ngời dân bản pa kết và bản lè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.62 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
Phần mở đầu
I . Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, cha bao giờ nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh
mẽ và năng động nh hiện nay. Kể từ khi Đảng và nhà nớc chủ trơng chuyển sang
nền kinh tế thị trờng với những định hớng đúng đắn, nền kinh tế Việt Nam nh trở
mình và tìm đợc con đờng đi lên thích hợp. Với chính sách kinh tế mở, chủ trơng
mở rộng giao lu buôn bán, hợp tác với các nớc trong khu vực và trên thế giới, nền
kinh tế nớc ta ngày càng hoà nhập vào xu thế phát triển chung của kinh tế toàn
cầu. Hơn thế, Việt nam cũng đã đợc thế giới công nhận trong mấy năm gần đây là
đất nớc có sự ổn định chính trị tốt nhất, là một môi trờng lý tởng cho các Doanh
nghiệp nớc ngoài vào đầu t, cộng với chính sách khuyến khích các nớc vào đầu t
của Đảng và nhà nớc ta, vì thế ngày càng có nhiều công ty t nhân, các doanh
nghiệp liên doanh, liên kết với nớc ngoài hoặc các công ty có 100% vốn nớc ngoài
mọc lên ở Việt Nam. Điều này đã nói lên những tiến triển đáng mừng về mặt phát
triển của đất nớc, thúc đẩy nền sản xuất phát triển mở rộng và hoàn thiện hơn.
Với sự phát triển khá ổn định hiện nay chúng ta có thể dự kiến nền kinh tế Việt
Nam trong tơng lai sẽ phát triển vững chắc và đa dạng hơn với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp, sự xuất hiện của các ngành nghề mới đem lại nhiều lợi ích
kinh tế hơn. Điều này là một hệ quả tất yếu, khi mà cùng với sự phát triển của xã
hội thì nhu cầu của con ngời ngày một nâng cao, và việc khai thác các nguồn lực
sản xuất ngày một hiệu quả hơn. Sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới, tạo ra
các chủng loại hàng hoá mới da dạng phong phú, hiện đại và hợp thị hiếu ngời tiêu
dùng không chỉ tạo điều kiện cho nớc ta thiết lập các mối quan hệ thơng mại song
phơng và đa phơng tốt đẹp, thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn tăng thêm tổng thu
nhập quốc dân cho đất nớc. Chính vì thế, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành
nghề kinh tế là một trong những đờng lối chính sách phát triển hàng đầu của
Chính phủ ta. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại nảy sinh một vấn đề lớn, đó là phải làm
sao bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
1


Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
các cộng đồng dân tộc Việt Nam để vừa phát huy đợc tính hiện đại nhng vẫnkhông
bỏ qua tính truyền thống cổ truyền của nền kinh tế nớc nhà? Đây là việc làm khó
nhng rất cần phải làm đợc và làm hiệu quả. Thực tế cho thấy càng ngày càng có
nhiều ngành nghề truyền thống không còn có vị trí xứng đáng trong cơ cấu kinh tế
ở các nớc_ nơi nó đã tồn tại và phát triển từ lâu đời đến nay. Điều này liên quan
nhiều đến việc có một số bộ phận dân c những ngời làm nghề không còn quan tâm
đúng mức đến nghề nữa .Chính thực trạng đó đã thôi thúc ng ời viết đi đến việc
chọn đề tài cho bản báo cáo thực tập của mình là: Thái độ đối với việc bảo tồn
và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của ngời dân bản Pakết và bản Lè
Ph ờng Trung Tâm Thị xã Nghĩa Lộ Tỉnh Yên Bái
II. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu .
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Qua nghiên cứu đối với việc bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền
thống của ngời dân bản Pakết và bản Lè,thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, ngời viết
muốn làm rõ ngời dân ở đây hiểu nh thế nào về vấn đề này? thái độ của họ đối với
vấn đề này ra sao? Cũng qua đó có thể giúp cho một số ban ngành liên quan có đ-
ợc những cái nhìn khách quan, toàn diện hơn trong việc đề ra các chính sách, kế
hoạch phát triển nghề truyền thống ở các địa phơng. Đồng thời,qua đề tài thực tập
này, ngời viết cũng muốn tổng hợp các suy nghĩ, tiếng nói của ngời dân địa phơng
để rút ra một số kiến nghị và giải pháp,góp phần vào việc thực hiện hiệu quả công
tác bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống một trong những nét văn
hoá đặc sắc và đầy tính thẩm mỹ của văn hoá Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Trong đề tài này ngời viết phải :
- Nghiên cứu các khái niệm có liên quan đến đề tài: khái niệm thái độ, khái niệm
nghề truyền thống, khái niệm bảo tồn và phát triển .
- Nghiên cứu thực tiễn về thái độ đối với việc bảo tồn và phát triển ngành dệt thổ
cẩm truyền thống của ngời dân bản Pakết và bản Lè phờng Trung Tâm_ thị xã
Nghĩa Lộ_ tỉnh Yên Bái thông qua việc tìm hiểu nhận thức,xúc cảm_ tình cảm và

hành vi của họ về vấn đề này.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
2
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
- Thông qua các ý kiến thu thập đợc để tổng hợp đề xuất các kiến nghị giải pháp
hiệu quả.
III. Đối tợng và khách thể nghiên cứu phạm vi nghiên
cứu.
3.1. Đối tợng nghiên cứu.
-Thái độ đối với việc bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của ngời
dân bản Pakết và bản Lè phờng Trung Tâm_ thị xã Nghĩa Lộ_ tỉnh Yên Bái.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
- Ngời dân thuộc hai bản Pakết bản Lè ở phờng Trung Tâm.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Do điều kiện nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu, lấy ý
kiến của 30 ngời dân thuộc hai bản trong đó có cả những ngời trực tiếp làm nghề
và những ngời buôn bán mặt hàng thổ cẩm tại địa bàn nghiên cứu- tại thời điểm
cuối tháng 07 năm 2005.
IV. Giả thuyết nghiên cứu:
- Phần lớn ngời dân bản Pakết và bản Lè phờng Trung Tâm thị xã Nghĩa Lộ tỉnh
Yên Bái có thái độ tích cực đối với việc bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm
truyền thống của địa phơng Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận ng-
ời dân cha nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế văn hoá của nghề
đối với việc phát triển xã hội ở địa phơng nên có thái độ cha tích cực.
- Việc chỉ ra cho ngời dân thấy đợc vai trò của nghề thổ cẩm trong cơ cấu kinh tế
địa phơng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Đảng và nhà nớc sẽ
hình thành thái độ tích cực của họ đối với việc bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống này.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phơng pháp phân tích tài liệu:

- Tâp hợp, phân tích, trích dẫn các quan điểm của các nhà Tâm lý học, xã hội
học về các khái niệm có liên quan đến đề tài cũng nh tìm hiểu một số nét về vấn
đề nghiên cứu trong các sách, báo, bài viết.
5.2. Phơng pháp phỏng vấn sâu:
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
3
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
- Đây là phơng pháp nghiên cứu chủ yếu của ngời viết khi thực hiện đề tài này. Do
phạm vi nghiên cứu và khách thể hạn chế nên việc thực hiện phỏng vấn sâu giúp
ngời viết thu thập thông tin một cách đầy đủ, chi tiết, toàn diện để có thể hoàn
thành nghiên cứu của mình một cách hiệu quả.
5.3. Phơng pháp điều tra bằng phỏng vấn:
- Sử dụng các câu hỏi đóng, mở, câu hỏi kết hợp để tìm hiểu thái độ của khách thể
đối với việc bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của địa phơng.
5.4. Phơng pháp quan sát:
- Đây là phơng pháp đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp khác để tìm hiểu
một cách cụ thể, sinh động hơn về thái độ của khách thể.
5.5. Phơng pháp thống kê toán học.
- Dùng để xử lý các số liệu thu đợc trong phiếu điều tra và phỏng vấn sâu.

Phần II
Nội dung nghiên cứu
Chơng I: cơ sở lý luận
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
4
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
I. Lịch sử vấn đề nghiên cứu tháI độ:
Trong tâm lý học cũng nh một số ngành khoa học có liên quan, thuật ngữ
Thái độ đợc sử dụng khá nhiều. Tuy nhiên, thông thờng ngời ta sử dụng thuật ngữ
này gần với nghĩa của khái niệm mối quan hệ.(1.T317). Thực chất ý nghĩa khoa

học của thuật ngữ phức tạp hơn rất nhiều và đã có rất nhiều trờng phái nghiên cứu
thái độ khác nhau nhng vẫn cha tìm đợc sự thống nhất hoàn toàn. Ngay từ năm
1935,trong sổ tay TLH xã hội G.W.Allport đã cho rằng khái niệm thái độ có lẽ
là khái niệm phân biệt nhất trong TLH xã hội hiện đại Mỹ. William Mcguire
cũng tổng kết: Thái độ và sự thay đổi thái độ vẫn là một trong những đề tài đợc
nghiên cứu nhiều nhất trong TLH xã hội. Sự cố gắng của các nhà TLH trong các
nghiên cứu về thái độ nhằm hiểu rõ, dự đoán, kiểm soát và thay đổi hành vi con
ngời đã mang lại rất nhiều kết quả, tuy nhiên phải thừa nhận đây là một khái niệm
tâm lý học khó xác định một cách chính xác. Chính vì vậy, lịch sử nghiên cứu vấn
đề này cho đến nay vấn còn nhiều tranh cãi.
1.1. Nghiên cứu thái độ TLH phơng tây.
Ngay từ cuối thế kỷ XIX, từ Darwin và Spencer, ý nghĩa quan trọng của
thái độ đã đợc xem xét trong mối quan hệ với sự định hớng. Còn Shikhireb khi
phân tích lịch sử nghiên cứu thái độ ở phơng Tây đã chia nó làm ba thời kỳ:
+ Thời kỳ đầu tiên (từ 1918 đến chiến tranh thế giới thứ 2).
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của việc nghiên cứu Thái độ, những ngời
đầu tiên sử dụng khái niệm thái độ nh một đặc tính quan trọng của các vấn đề xã
hội là Thomas và Znaniecki. Trong các nghiên cứu của mình về ngời nông dân Ba
Lan, hai ông rất chú ý tới sự thích ứng của họ với môi trờng xã hội thay đổi ở Mỹ,
tới sự thay đổi các giá trị cũ bằng các giá trị mới mà đặc điểm chủ yếu của nó là
vấn đề thái độ. Hai ông rút ra rằng: Thái độ là trạng thái tinh thần State of mind
của mình của cá nhân đối với một giá trị (1.T318).
Từ sự phát hiện trên bắt đầu bùng nổ các cuộc nghiên cứu khác nhau về thái độ,
mà tập trung chủ yếu vào định nghĩa, cấu trúc, chức năng, mối quan hệ giữa thái
độ và hành vi. Đặc biệt trong giai đoạn này La. Piere đã làm một thí nghiệm gây
kinh ngạc với kết luận chứng minh thái độ và hành vi (những gì chúng ta nói và
những gì chúng ta làm ) đôi khi rất khác nhau.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
5
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên

+Thời kì thứ 2: Từ 1940 đến cuối những năm 1950.
Đây là thời kì các nghiên cứu về thái độ giảm sút về số lợng và chất lợng vì
những khó khăn và bế tắc, đặc biệt là do sự quan tâm giảm sút của các nhà TLH
đối với các vấn đề xã hội sau kết luận của La Piere. Nét đặc trng của nghiên cứu
thái độ thời kì này chính là sự hoài nghi về vai trò của thái độ trong việc chi phối
hành vi con ngời.
+Thời kì thứ 3: Từ cuối những năm 1950 đến nay
Thời kì này việc nghiên cứu thái độ tái phát triển trở lại, xuất hiện nhiều ý tởng,
quan điiểm mới nhng cũng kèm theo tình trạng khủng hoảng.(1.T318) Trong TLH
xã hội, vấn đề thái độ đã có một chỗ đứng xứng đáng. Nhiều nhà khoa học đã đa
ra nhiều lý thuyết lý giải mối quan hệ giữa thái độ và hành vi, nh thuyết Bất đồng
nhận thức của Leon Festinger(1957), thuyết tự nhận thức của Daryl Bem(1967)
_ Theo Leon Festinger, Bất đồng nhận thức thờng diễn ra khi hành vi mâu
thuẫn với thái độ. Và sự căng thẳng giữa các hành vi và thái độ quan trọng thờng
đợc chúng ta làm giảm đi bằng cách bào chữa cho suy nghĩ chứ không phải hành
động của mình (1.T332)
_ Còn Daryl Bem lại nhấn mạnh một điều là khi thái độ của chúng ta không rõ
ràng hoặc cờng độ của nó quá lớn thì chúng ta dựa vào các tình huống mà nó diễn
ra rồi suy luận về thái độ của mình.
_ Trong lúc đó, năm 1969 nhà TLH Allan Wicher lại tổng kết một loạt các
nghiên cứu về vấn đề này và đa ra một kết luận kinh ngạc: Thái độ của con ngời
hầu nh chẳng dự báo gì về hành vi của họ (1.T1327)
Bên cạnh đó các tác giả cũng đa ra nhiều thang đo thái độ nh phơng pháp Đ-
ờng ống giả vờ của Edward Jones và Harold Sigall (1971) hay kỹ thuật Lấn từng
bớc một của Jonathan Freedman và Scott Fraser (1966).
Theo Shikhirep, đặc điểm của tình trạng nghiên cứu thái độ ngày nay ở phơng
Tây là có nhiều công trình và phơng pháp cụ thể nghiên cứu thái độ nhng trong
việc lí giải các số liệu thực nghiệm lại lâm vào cảnh bế tắc về phơng pháp luận.
1.2. Nghiên cứu thái độ trong TLH Liên Xô cũ
Có thể nói các công trình nghiên cứu thái độ của các nhà TLH Liên Xô có

đóng góp rất lớn vào hệ thống lí luận của vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu thái
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
6
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
độ trong TLH Liên Xô chịu sự chi phối từ nền tảng TLH hoạt động A.N.
Leonchier, trong đó nổi lên thành công của thuyết tâm thế xã hội(Uznatze và các
đồng sự) và thuyết định vị(Iadop) là những học thuyết có ảnh hởng tới TLH Xô
viết hơn cả.
Theo Uzatze, thái độ hay tâm thế đợc hiểu là sự biến dạng hoàn chỉnh
của chủ thể là trạng thái sẵn sàng hớng tới một hoạt động nhất định, là cơ sở của
tính tích cực có sự lựa chọn của chủ thể, xuất hiện khi có sự hội ngộ của hai yếu
tố nhu cầu và hoàn cảnh thoả mãn nhu cầu. Tuy nhiên, hạn chế của Ông là chỉ sử
dụng các vô thức để lí giải hành vi con ngời.
Iadob khi nghiên cứu về vai trò của tâm thế trong những hành vi xã hội của
nhân cách thì cho rằng con ngời có một hệ thống các tổ chức định vị khác nhau
phức tạp điều khiển hành vi. Các định vị này đợc tổ chức 4 bậc với các mức độ
khác nhau, hình thành trên cơ sở: Các nhu cầu và tình huống đơn giản nhất (bậc
1)_ các tình huống giao tiếp trong nhóm nhỏ (bậc 2)_ các lĩnh vực hoạt động xã
hội cụ thể (bậc 3) và bậc 4 là sự hình thành nên hệ thống định hớng giá trị của
nhân cách, điều chỉnh hành vi và hoạt động của nhân cách trong những tình huống
mà tính tích cực xã hội có giá trị nhất đối với nhân cách.
Còn V.N.Miasixer, tác giả thuyết thái độ nhân cách thì lại coi nhân cách
nh một hệ thống thái độ và thờng sử dụng các thuật ngữ thái độ cá nhân, thái
độ tâm lý để phân tích các dạng, các hình thức của chúng. Ông cho rằng:
Thái độ là khía cạnh chủ quan bên trong, là hệ thống toàn vẹn của mối liên hệ cá
nhân_ có chọn lọc, có ý thức_ của nhân cách với các khía cạnh khác nhau của hiện
thực khách quan. Ông cũng khẳng định cơ sở sinh lí học của thái độ có ý thức
của con ngời là các phản xạ có điều kiện thái độ là điều kiện khái quát bên
trong của hệ thống các hành động của con ngời. Có nghiên cứu vấn đề thái độ,
Miasixer đã nhìn nhận nó với con mắt xã hội_ lịch sử, chú ý đến thái độ trong

mối quan hệ với hành vi và cho rằng: nhu cầu, hứng thú, thị hiếu, tình cảm .cũng
là thái độ. Tuy nhiên, việc coi hàng loạt các thuộc tính tâm lí nhân cách, các quá
trình tâm lý là thái độ thì cha có cơ sở khoa học.
Nh vậy, với cách tiếp cận hoat động_ nhân cách, gắn thái độ với nhu cầu và
điều kiện hoạt động, coi thái độ là hệ thống có thứ bậc, TLH Liên Xô đã đa ra
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
7
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
cách giải thích hợp lí về sự hình thành thái độ, vị trí của thái độ trong cấu trúc
nhân cách, chức năng của thái độ trong điều chỉnh hành vi xã hội và hoạt động của
cá nhân.
1.3. Nghiên cứu thái độ ở Cộng hoà dân chủ Đức
Những công trình nghiên cứu thái độ tiêu biểu của các nhà tâm lý xã hội
M.Phovec, V.Mayzo Ngoài việc đề cập đến các vấn dề truyền thống nh khái
niệm, chức năng của thái độ còn đi sâu vào tìm hiểu về các kiểu thái độ và cơ
chế hình thành thái độ (bắt chớc, đồng nhất hoá, giảng dạy, chỉ dẫn) và đạt đợc kết
quả khả quan.
1.4. Nghiên cứu thái độ ở Việt Nam
Những nghiên cứu thái độ ở Việt Nam chịu ảnh hởng rất nhiều của hệ thống
TLH Liên Xô. Nghiên cứu lý luận về vấn đề này cha nhiều, chủ yếu là các quan
điểm của một số nhà nghiên cứu tâm lý đầu ngành nh Nguyễn Khắc Viện, Phạm
Minh Hạc .(2)
Khi bàn về thái độ, Nguyễn Khắc Viện cho rằng: trớc một đối tợng nhất
định nhiều ngời thờng có những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó khăn,
đồng tình hay chống đối nh đã có sẵn những cơ cấu tâm lý tạo ra định hớng cho
việc ứng phó. Từ những thái độ sẵn có tri giác về đối tợng cũng nh tri thức bị chi
phối, về vận động thì thái độ gắn liền với t thế Nh thế, quan điểm của Nguyễn
Khắc Viện về vấn đề này là thái độ đối với một đối tợng nào đó sẽ chi phối hành
động của họ đối với đối tợng ấy.
Theo tạp chí tâm lý học số 8/2004, thái độ đợc nhìn nhận là một trạng thái

tâm lý chủ quan của cá nhân sẵn sàng phản ứng theo một khuynh hớng nhất định
đối với một đối tợng nào đó, đợc thể hiện thông qua nhận thức, xúc cảm tình
cảm và hành vi cụ thể.
Cũng đã có rất nhiều bài báo, bài viết nhỏ, các luận án, khoá luận hay các
báo cáo đi vào nghiên cứu thái độ nhng là đối với một đối tợng cụ thể, và nghiên
cứu về thái độ của một bộ phận ngời dân địa phơng đối với vấn đề bảo tồn và phát
triển nghề dệt thổ cẩm thì có lẽ cha nhiều.
II. Các khái niệm công cụ của đề tài:
2.1. Khái niệm Thái độ
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
8
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
2.1.1. Khái niệm.
- Theo đại từ điển tiếng Việt:
+ Thái độ là mặt biểu hiện bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hay
việc gì thông qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động.
+ Thái độ là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành động theo một hớng
nào đó trớc một sự việc.
- Trong Xã hội học có quan điểm cho rằng: thái độ là nền tảng ứng xử xã hội của
cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lý giải và biến đổi các
khuôn mẫu xã hội thông qua kinh nghiệm của cá nhân.
- Theo phơng Tây:
+ 1918 1920 những ngời đầu tiên sử dụng khái niệm thái độ là W.I.
Thomas và F. Zaniecki cho rằng thái độ là trạng thái tinh thần của cá nhân đối
với một giá trị.
+ Còn Allport cho rằng thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và
thần kinh đợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh hoặc ảnh h-
ởng năng động đối với phản ứng của cá nhân hớng đến các khách thể và tình
huống mà nó quan hệ. Nh vậy, thái độ đợc coi nh một trạng thái tâm lý và thần
kinh của hoạt động, tuy nhiên ông cha nói đến vai trò của môi trờng xã hội, của

nhu cầu trpng quá trình hình thành thái độ.
+ Newcome cho rằng: thái độ của cá nhân đối với một đối tợng nào đó là
thiên hớng hành động, nhận thức, t duy, cảm nhận của anh ta với khách thể liên
quan. (1. T319). Theo đó, ông cho rằng thái độ nhất định với khách thể sẽ quy
định sự sẵn sàng phản ứng của chủ thể.
+ Phillmore. H định nghĩa: Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay
tiêu cực đối với đối tợng hay các ký hiệu (biểu tợng) trong môi trờng .Thái độ là
sự định hớng của cá nhân đến các khía cạnh khác nhau của môi trờng và là cấu
trúc có tính động cơ.
+ H.C . Triandis đã coi: thái độ của con ngời bao gồm những điều ngời ta
suy nghĩ và cảm thấy về đối tợng cũng nh sự xử sự của họ đối với nó
Nh vậy, các tác giả TLH phơng Tây đều định nghĩa thái độ dựa trên một
điểm tựa là chức năng của nó. Thái độ thực hiện việc định hớng hành vi ứng xử
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
9
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
của con ngời, thúc đẩy và tăng cờng tính sẵn sàng của những phản ứng nơi con ng-
ời hớng tới đối tợng.
- Trong TLH Liên Xô:
+ Theo D.N. Uznatze định nghĩa thì thái độ đợc nhìn nhận nh một bộ phận
cấu thành có tính toàn vẹn của ý thức cá nhân. Mặt khác , ông cũng thừa nhận thái
độ mang trong mình tính tự giác, năng động của một hiện tợng tâm lý thuộc cấp
độ ý thức - điều khiển, điều chỉnh hành vi của con ngời.
+ Khái niệm thái độ của H. Hipror và M. Forvec nhấn mạnh chức năng của
thái độ đối với hoạt động chung, hoạt động hợp tác của con ngời trong xã hội:
Thái độ là sự sẵn sàng bị quy định và có tính chất bắt buộc nào đó, nảy sinh trong
những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể. Sự sẵn sàng này phụ
thuộc không những vào chủ thể hữu quan, mà trớc hết là một hiện tợng tâm lý xã
hội phụ thuộc vào khuynh hớng của cá nhân gắn liền với những chuẩn mực của
nhóm. Quan điểm này mở ra một con đờng mới trong nghiên cứu thái độ là đi sâu

vào nghiên cứu hành vi và hoạt động cụ thể.
+ Nhà TLH Miaxisev . B. H định nghĩa Thái độ là khía cạnh chủ quan bên
trong của các mối liên hệ đa dạng, có chọn lọc của con ngời với các khía cạnh
khác nhau của hiện thực và với toàn bộ hiện thực nói chung Thái độ là điều kiện
khái quát bên trong của hệ thống các hành động của con ngời .
- Trong TLH xã hội Mỹ:
+ Guil Ford quan niệm: Thái độ là những cử chỉ, phong thái, ý nghĩ liên
quan đến những hoàn cảnh xã hội
+ David . Myers coi: Thái độ là phản ứng mang tính chất đánh giá có thiện
chí hay không có thiện chí về một điều gì đó, hay một ngời nào đó, đợc thể hiện
trong niềm tin, cảm xúc hay hành vi có chủ định
+ Mc . Guiner (1965), Os. Trom (1969), Zanna và Rempell cho rằng: Thái
độ là bất cứ sự thể hiện nào về mặt nhận thức tổng kết sự đánh giá của chúng ta về
đối tợng của thái độ: Về bản thân, về những ngời khác, về đồ vật, hành động, sự
kiện hay t tởng .
- Trong TLH Việt Nam
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
10
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
+ Theo khía cạnh tâm lý, Thái độ là những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ
dàng hay khó khăn, đồng tình hay chống đối nh đã có sẵn những cơ cấu tâm lý tạo
ra định hớng cho việc ứng phó .
+ Còn theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì Thái độ là cách
nhìn nhận, hành động của cá nhân theo một hớng nào đó trớc một vấn đề, một tình
huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý chí, tình
cảm của cá nhân đối với con ngời hay một sự việc nào đó.
Nh vậy quan điểm của các nhà TLH Việt Nam về Thái độ là tơng đối
thống nhất với cách nhìn vấn đề này của các nhà TLH trên thế giới.
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích các tài liệu, các định nghĩa và
cách hiểu khác nhau về tháiđộ của các nhà tâm lý học, ngời viết mạnh dạn đa ra

cách hiểu của mình nh sau: Tháiđộ là trạng thái tâm lý của chủ thể, thể hiện sự sẵn
sàng, tích cực hoạt động của chủ thể với đối tợng thông qua hành vi, cử chỉ, nét
mặt và lời nói trong những tình huống cụ thể
2.1.2. Đặc điểm của thái độ:
Năm 1935, G.W. Allport đã đa ra 5 đặc điểm chung của thái độ (1. T322)
dựa trên sự tổng kết 17 định nghĩa khác nhau.
1.Thái độ là trạng thái nhất định của tinh thần và hệ thần kinh.
2.Thái độ thể hiện sự sẵn sàng phản ứng.
3.Thái độ là trạng thái có tổ chức.
4.Thái độ dựa trên kinh nghiệm tiếp thu trớc đó.
5.Thái độ có ảnh hởng, tác động và điều khiển hành vi.
Rubinxtein nhà TLH Liên Xô đa ra 3 đặc điểm của thái độ.
1.Thái độ là hệ thống các điều kiện bên trong đáp lại những tác động bên
ngoài và quy định hành vi cụ thể trong sự tác động qua lại với các điều kiện bên
ngoài.
2.Thái độ luôn luôn phát triển trong sự phụ thuộc vào tồn tại xã hội có thực.
3.Thái độ cần đợc coi nh các hệ thống chức năng, xem xét về mặt tâm lý
học thần kinh.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
11
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
Khi xem xét đặc đIểm của thái độ, ngời ta còn chỉ ra một số đặc điểm quan
trọng tạo nên sự khác nhau của thái độ:
+ Chỉ số còn đợc gọi là tích phân cực: tích cực hay tiêu cực, ủng hộ hay
phản đối.
+ Mức độ: nhiều hay ít.
+ Cờng độ: mạnh hay yếu.
+ Tính ổn định: thời gian tồn tại của thái độ, mỗi liên hệ giữa nhận thức,
xúc cảm và hành vi.
2.1.3. Cấu trúc của thái độ.

Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về thái độ nhng hầu
hết các nhà TLH đều nhất trí với cấu trúc ba thành phần của thái độ do M. Smith
đa ra năm 1942 về cấu trúc, thái độ bao hàm cả ba mặt: Nhận thức, xúc cảm
tình cảm, hành vi.
- Nhận thức: là quá trình phản ánh và tái tạo lại hiện thực trong t duy con ngời.
Trong quá trình nhận thức, con ngời thu đợc các kiến thức về sự vật, hiện tợng
thực tế.(1) Đây là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh ngiệm của xã hội loài ngời, tuy
nhiên nó không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận tri thức mà còn là cả quá trình nhận
biết, khám phá bản chất vấn đề. Nhận thức chính là sự hiểu biết của con nguời về
đối tợng của thái độ, điều đó có nghĩa là khi một sự vật hiện tợng, một tình huống
tác động đến cá nhân, để có một thái độ nhất định đối với đối tợng trớc hết cá
nhân phải hiểu biết về nó. Quá trình nhận thức đối tợng cũng chính là quá trình cá
nhân tìm tòi, khám phá đối tợng để từ đó có thái độ nhất định. Chính vì vậy mà
nhận thức là một thành phần không thể thiếu, là cơ sở cho việc hình thành thái độ.
- Xúc cảm_tình cảm: là các cảm xúc, tình cảm của cá nhân với đối tợng của
thái độ, đợc hình thành trong quá trình tiếp cận với đối tợng dới ảnh hởng của môi
trờng xã hội, và đợc biểu hiện ở sự rung động, quan tâm, chú ý, hứng thú say mê
Trong cấu trúc thái độ, xúc cảm_ tình cảm là thành phần vô cùng quan trọng, kích
thích vào chủ thể hành động và đánh giá hành động của mình. Xúc cảm tình
cảm tích cực có thể hình thành nên thái độ tích cực và ngợc lại. Nó tạo nên sự
thích hay không, quan tâm hay không quan tâm của cá nhân đối với sự vạt hiện t-
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
12
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
ợng. Tình cảm cá nhân và việc nhận thức các tình cảm đó, việc thể hiện chúng là
điều kiện quan trọng của việc hình thành thái độ và điiều khiển hành vi cá nhân.
- Hành vi: là những hành động hay ý dịnh hành động mà chủ thể sẽ ứng xử với
đối tợng, là hình thức biểu hiện của thái độ, tuy đôi khi giữa thái độ và hành vi
cũng có mâu thuẫn.Thái độ và hành vi luôn luôn quy định và ảnh hởng lẫn nhau.
Hành vi là một phần của thái độ còn thái độ muốn biểu hiện phải thông qua hành

vi hay nói cách khác hành vi là thái độ bên ngoài.
Thái độ
Trí thức con ngời tiếp nhận đợc qua nhận thức là cơ sỏ để con ngời định h-
ớng cho các hành vi của mình. Tuy vậy, tỷ lệ các thành phần trong thái độ có sự
khác nhau tuỳ thuộc theo tình huống cụ thể. Thái độ đợc thể hiện dới nhiều hình
thức và mức độ khác nhau, ảnh hởng đến tâm lí con ngời. Việc tỏ thái độ với hiện
thực ở con ngời là phản ứng trở lại hiện thực, tác động vào thế giới để cải tạo nó
theo mục đích, nhu cầu của cá nhân và xã hội. Chính vì vậy, 3 thành phần của thái
độ có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau tạo nên thái độ xác định của chủ
thể đối với đối tợng.
2.1.4.Chức năng của thái độ
Sở dĩ con ngời có khả năng ứng xử linh hoạt, phù hợp với tác động đa dạng
của môi trờng chính là nhờ khuôn mẫu các thái độ mà chúng ta có. Tổng kết của
các nhà nghiên cứu cho thấy thái độ có các chức năng cơ bản sau:
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
13
Nhan thuc
Cam xuc hanh vi
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
- Chức năng thích nghi: nhằm để đạt dợc mục đích đề ra, nhiều trờng hợp cá
nhân thay đổi thái độ do tác động của môi trờng.
- Chức năng tiết kiệm trí lực:nhờ có những khuôn mẫu, hành vi quen thuộc đã
hình thành ,à các cá nhân biết cách ứng xử thế nào trong các tình huống khác nhau
một cách phù hợp, đơn giản, tiết kiệm sức lực và thời gian.
- Chức năng thể hiện giá trị: thông qua sự đánh giá 1 cách có chọn klọc về đối t-
ợng, qua biểu lộ cảm xúc, hành động cũng nh sự sẵn sàng hành động, cá nhân thể
hiện giá trị nhân cách của mình.
- Chức năng tự vệ: khi mỗi cá nhân có sự xung đột nội tâm (giữa suy nghĩ, niềm
tin, giữa thái độ và hành vi )thì cá nhân th ờng bào chữa, tự lí giải nhằm tạo ra
một thái độ mới tơng ng, giảm bớt hoặc loại bỏ những bất đồng nội tâm.

- Chức năng tác động và điều chỉnh hành vi: là chức năng quan trọng biểu hiện
sự ảnh hởng của thái độ đối với hành vi cá nhân. Điều quan trọng là thái độ đảm
bảo sự tham gia của cá nhân vào cuộc sống xã hội, quy định phơng thức hành
đông, mối quan hệ cá nhân với ngời khác và do đó quyết định tính chất và mức độ
tham gia của họ vào sự phát triển của xã hội._Lomov.
Nh vậy, với các chức năng khác nhau, thái độ có một vị trí quan trọng trong
đời sống tâm lý, hoạt động của con ngời và nó góp phần biểu hiện nhân cách cá
nhân trong xã hôi.
2.2. Khái niệm nghề truyền thống
2.2.1 khái niệm
Trong tác phẩm Tuổi trẻ với truyền thống Việt Nam_NXB TNHN năm
2001 Pgs_Ts Nguyễn Viết Sự đã khẳng định: Nghề xuất hiện trong diều kiện
trang thiết bị kỹ thuật thô sơ và lao động chủ yếu bằng tay thì đợc gọi là nghề
truyền thống. (tr 17)
Hiện nay có rất nhiều tên gọi khác nhau để chỉ nghề truyền thống ở nớc ta:
nghề thủ công truyền thống, nghề cổ truyền, nghề thủ công, nghành tiểu thủ công
nghiệp Trong những năm gần đây, tên gọi nghề truyền thống đ ợc hiểu là 1 phần
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
14
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
khái niệm sản xuất phi công nghiệp tuy nhiên có lẽ tên gọi đó cha phản ánh
đúng những nét đặc trng quan trọng của các nghề này.
Có thể nói, nghề truyền thống là những nghành nghề thủ công xuất hiện từ
rất sớm trong quá trình hoạt động kinh tế sản xuất của mỗi dân tộc và phản ánh
đúng đặc trng của dân tộc đó. Nó luôn luôn trờng tồn và phát triển cùng lịch sử
dân tộc từ ngàn xa đến nay và cả sau này.
Một nghề đợc các nhà nghiên cứu xếp vào nghề truyền thống nhất thiết phải
có các yếu tố sau:
- Hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nớc ta
- Sản xuất tập trung tạo thành các làng nghề, phố nghề.

- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề.
- Kỹ thuật và công nghệ sản xuất khá ổn định của chính dân tộc Việt Nam.
- Sủ dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nớc hoàn toàn hoặc chủ yếu nhất.
- Sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất lợng cao, vừa là
hàng hoá vùa là nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành di sản văn hoá dân tộc
mang bản sắc văn hoá Việt Nam.
- L à nghề nuôi sống 1 bộ phận dân c trong cộng đồng.
2.2.2. Giá trị của nghề truyền thống
Sản phẩm của các nghề truyền thống đợc nhìn nhận từ nhiều góc độ của
kinh tế-xã hội với những giá trị hết sức to lớn và độc đáo(8.tr 19)
a) Về giá trị kinh tế:
Nghề truyền thống đã làm ra các sản phẩm hết sức thiết dụng, độc đáo, từ vật
dụng trong gia đình hàng ngày tới các mặt hàng tinh xảo trong lễ hội, đền chùa và
cung đình Nó không chỉ đem lại giá trị kinh tế trong n ớc mà còn đem lại giá trị
ngoại tệ khi xuất khẩu ra nớc ngoài. Những năm gần đây, nhiều sản phẩm truyền
thống đã có giá trị tới vài ngàn đô la Mỹ và ngoại tệ thu từ xuất khẩu loại mặt
hàng này lên tới hàng trăm triệu đô la.
b) Giá trị văn hoá xã hội:
Sản phẩm nghề truyền thống đã thể hiện rõ và bảo tồn đợc những sắc thái
độc đáo của dân tộc. Những giá trị văn hoá của dân tộc thể hiện t duy, triết lý á
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
15
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
đông, phong tục tập quán truyền thống, phong cách sống của dân tộc .Tất cả đều
đợc thể hiện qua nét vẽ, hình mẫu, cách trang trí và cấu trúc hình khối trên sản
phẩm mà chỉ có nghề truyền thống mới lột tả hết.
Bên cạnh đó, nghề truyền thống với đặc trng sản xuất hầu hết bằng thủ công
đã tạo nên khối lợng lớn việc làm tại chỗ, thu hút nguồn nhân lực đáng kể, tạo ra
nguồn thu nhập thờng xuyên to lớn cho ngời dân. Đây chính là một trong những
giá trị hiện thực trớc mắt, cụ thể của các nghành nghề này.

2.2.3. Nghề dệt thổ cẩm.
Khi nói đến nghề truyền thống, không thể không nhắc đến nghề dệt thổ
cẩm. Có thể nói đây là một trong những nghề xuất hiện khá sớm ở nớc ta. Nghề
dệt thổ cẩm tồn tại, gắn bó với rất nhiều các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam nhng thờng không hoàn toàn giống nhau. Có thể nói, với đặc trng sinh hoạt
văn hoá truyền thống riêng, mỗi dân tộc cũng có những nét riêng trong hoạt động
sản xuất của nghề, mà tiêu biểu, điển hình là sự thể hiện các đờng nét, màu sắc,
hình khối .trên các sản phẩm thổ cẩm. Nhìn vào các đặc điểm về cách phối màu,
cách trang trí và hoa văn trên từng thớc vải, chúng ta có thể thấy trong đó cả nét
văn hoá và phơng thức sinh hoạt, những đặc trng xã hội của mỗi dân tộc, mỗi vùng
miền. Sản phẩm thổ cẩm gắn bó đặc biệt với cuộc sống và những bớc trởng thành
của các cô gái và những ngời phụ nữ các dân tộc ngay từ bé cho đến ngày rời xa
cuộc sống. Nó trở thành một nhu cầu không thể thiếu đợc trong sinh hoạt đời th-
ờng và trong cuộc sống tâm linh của họ. Học nghề từ bé để lớn lên thuần thục kỹ
năng tự dệt vải, thêu thùa, trang trí hoa văn làm chăn, đệm, gối, váy áo cho mình
và gia đình chồng, sau đó lại thay mẹ chồng đảm nhiệm công việc dệt vải khi về
làm dâu và tiếp tục truyền nghề cho thế hệ sau - đó là sự tiếp nối muôn đời trong
cuộc sống của những ngời phụ nữ dân tộc, để nghề dệt thổ cẩm truyền thống tiếp
tục lu truyền và phát triển muôn đời.
Nghề thổ cẩm là nghề truyền thống, chính vì vậy mà nó mang trong mình
đầy đủ các đặc điểm, giá trị chung của một nghề truyền thống đặc trng.
2.3. Khái niệm Bảo tồn và phát triển .
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
16
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
Nói đến nghề truyền thống là nói đến một trong những giá trị văn hoá của
dân tộc. Bảo tồn và phát triển nghề truyền thống chính là bảo tồn và phát triển một
trong những nét văn hoá đặc trng đó.
Theo Trần Ngọc Thêm: khi nói đến bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc,
trớc hết cần nhận thức rõ việc thực hiện hai nhiệm vụ này phải đi liền với nhau:

(9. T626).
Từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên ) đã định nghĩa:
Bảo tồn: là giữ lại, không để cho mất đi.
Phát triển: là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,từ thấp
đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Nh thế, phải hiểu Bảo tồn chứ không phải Bảo vệ, giữ không để cho
mất đi chứ không phải là không để cho phát triển và biến đổi. Bảo tồn văn hoá dân
tộc là phải luôn luôn làm cho nó lớn mạnh hơn, giàu có hơn, bổ sung cho nó
những yếu tố mới, tức là phải phát triển nó.
ở đây,mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển rất đa dạng: có khi bên cạnh
cái_vốn_có ta xuất hiện thêm cái_vay_mợn, có khi cái_của_ta lại tạo với
cái_của_ngời tạo nên cái mới mà không có ở ngời mà cũng không có ở ta và nó
tồn tại bên cạnh những cái cũ vốn có Do vậy,phải luôn luôn đặt Bảo tồn trong
mối quan hệ biện chứng với phát triển mới tránh đợc cái nhìn phiến diện và bảo
thủ (9. 628).
Khi nói đến bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của ngời
dân tộc Thái ở đây chúng ta phải đặt nó vào trong quan điểm đúng đắn của tác giả
Trần Ngọc Thêm và các nhà nghiên cứu khác. Tức là bảo tồn nghề luôn hớng tới
việc giữ gìn và phát triển nghề, thông qua việc tiếp biến văn hoá học hỏi và tiếp
thu những nét đặc sắc độc đáo của các dân tộc khác để tạo nên sự biến đổi tích cực
trong hoạt động sản xuát dệt thổ cẩm của dân tộc mình. Có nh vậy, nghề dệt thổ
cẩm của ngời dân tộc Thái ở đây mới tìm đợc vị trí xứng đáng trong cơ cấu kinh tế
và đời sống sinh hoạt văn hoá địa phơng, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắcdân
tộc của nơi này.
III. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
17
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
Nghĩa Lộ là một trong 9 Huyện, Thị xã, Thành phố của Tỉnh Yên Bái. Đây
là nơi có vị trí quan trọng, đợc xác định là trung tâm kinh tế văn hoá vùng phía

tây của Tỉnh. Nằm trọn vẹn trong cánh đồng Mờng lò nổi tiếng Tây Bắc, Nghĩa Lộ
gồm 4 Phờng 3 Xã , có 121 tổ dân phố, thôn bản với diện tích tự nhiên gần 3 nghìn
ha, dân số hơn 2 vạn ngời, trong đó Phờng Trung Tâm chủ yếu là dân tộc Thái.
Khác với các vùng khác trong Tỉnh, trong cơ cấu chung của nền kinh tế
Nghĩa Lộ, Nông nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn, diện tích đất canh tác chỉ có
hơn 700 ha. Chủ yếu trong những năm gần đây, Đảng bộ và ngời dân Nghĩa Lộ
chú trọng tập trung phát triển CN TTCN và thơng mại dịch vụ để tăng trởng
kinh tế địa phơng, trong đó Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Nghĩa Lộ lần thứ
XVIII chuyên đề phát triển CN TTCN đã chỉ rõ các nghành nghề chủ yếu là cơ
khí, vật liệu xây dung, chế biến nông sản mà đứng đầu là dệt thổ cẩm.
Có thể nói dệt thổ cẩm là nghề truyền thống lâu đời của ngời dân xã Nghĩa
Lộ. Đây là một nét đẹp văn hoá đồng thời cũng là để phục vụ nhu cầu sinh hoạt
của bà con dân tộc Thái vùng lòng chảo Mờng lò này. Với truyền thống và kinh
nghiệm lâu đời, sản phẩm của ngời dân Nghĩa Lộ chủ yếu là vải thổ cẩm , quần
áo, mũ, chăn,khăn, đệm, túi đã đ ợc đánh giá khá cao trên thị trờng thổ cẩm các
dân tộc vùng Tây Bắc và cả trong nớc, do đó mà việc duy trì, bảo tồn và phát triển
nghề là một trong những vẫn đề luôn đợc chính quyền địa phơng quan tâm.
Bản Pakết và bản Lè là hai bản khá phát triển nghề dệt thổ cẩm của Phờng
Trung Tâm thuộc Thị xã Nghĩa Lộ. Với hơn 80 hộ dân mỗi bản, đời sống của ngời
dân nơi đây vẫn đợc đánh giá là khá so với mặt bằng chung của địa phơng. Hầu
nh phần đông dân ở 2 bản này là ngời dân tộc Thái, vì thế dễ hiểu tại sao đi đến
đâu trong hai bản chúng tôi cũng nghe tiếng lách cách thoi đa của các khung cửi.
Đối với ngời dân tộc Thái, sản phẩm thổ cẩm là một trong những thành phần
không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày lẫn trong đời sống tâm linh của họ, từ lễ
hội cho đến ma chay, cúng bái. Chính vì vậy mà việc hầu nh nhà nào cũng có
khung cửu trong nhà là điều tất yếu. Điều này đã giúp chúng tôi có cơ sở cần thiết
để mạnh dạn triển khai nghiên cứu đề tài: Thái độ đối với việc bảo tồn và phát
triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống của ngời dân tại địa bàn này./.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
18

Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên



Chơng II:
Tổ chức nghiên cứu
i. Vài nét về khách thể nghiên cứu.

Khách thể (mẫu) nghiên cứu của đề tài là 30 ngời thuộc đồng bào dân tộc
Thái ở 2 bản: Bản Pakết và bản Lè thuộc Phờng Trung Tâm Thị xã Nghĩa Lộ
Tỉnh Yên Bái trong đó số lợng cụ thể là 27 nữ và 3 nam. 30 khách thể này
thuộc 30 hộ gia đình khác nhau, đợc chọn lựa ngẫu nhiên từ hơn 160 hộ gia đình
của hai bản trên . Trong số 30 khách thể này thì có 25 ngời là gia đình làm nghề
dệt thổ cảm và 5 ngời gia đình không làm nghề này. Việc xác định mẫu ở cả
những gia đình làm nghề và gia đình không làm nghề là để ngời viết thu đợc
những số liệu nhiều chiều về thái độ của họ đối với nghề và việc bảo tồn và phát
triển nghề.
+ Về lứa tuổi: 30 khách thể đều thuộc lứa tuổi từ 15 đến 40.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
19
Báo cáo thực tập SV: NGuyễn Thị Hồng Liên
+ Về trình độ văn hoá: hầu hết họ chỉ có trình độ THCS, số lợng khách thể
có trình độ PTTH rất thấp (3/30 = 10%) và không ai có trình độ đại học.
+ Tất cả các khách thể đều thuộc gia đình làm nghề nông nhng trong đó có
3 ngời theo nghề buôn bán song song bên cạnh nghề nông của gia đìnhvà mặt
hàng buôn bán chính của họ là sản phẩm thổ cẩm.
Hầu hết các khách thể mà đề tài nghiên cứu là phụ nữ Thái nên đối với họ,
dệt thổ cẩm là công việc đợc coi là mang tính truyền thống. Dù hiện tại có làm
nghề hay không làm nghề thì họ vẫn nhận thức đợc sự tồn tại của nghề này tại địa
phơng là từ rất lâu đời rồi. Tuy vậy, do trình độ nhận thức hạn chế nh mặt bằng

chung của dân trí địa phơng và sự không đồng đều nên họ có những hiểu biết
khác nhau về vai trò và ý nghĩa của nghề, của việc phát triển nghề hiện nay.
Việc tiến hành điều tra ở mẫu nghiên cứu đợc nhóm thực hiện chủ yếu theo
phơng thức phỏng vấn sâu, sử dụng các câu hỏi linh hoạt khác nhau nhng có cùng
một nội dung sao cho phù hợp với từng đối tợng mẫu. Sau khi thu thập thông tin,
nhóm nghiên cứu dựa trên các câu hỏi cùng nội dung ấy để xây dung thành bộ câu
hỏi chuẩn đợc tập hợp làm phiếu điều tra. Trên thực tế, mỗi câu hỏi của phiếu điều
tra đã đợc nhóm nghiên cứu sử dụng triển khai theo nhiều hình thức, cách đặt vấn
đề, cách hỏi khác nhau nhng đều hớng vào một nội dung chính để mẫu nghiên cứu
dễ dàng tiếp nhận và cung cấp thông tin chính xác hơn.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc đề xuất các ý kiến và kiến nghị cho bản báo
cáo, nhóm nghiên cứu có thực hiện việc trao đổi, phỏng vấn với một số lãnh đạo
của Huyện Văn Chấn Yên Bái để có cái nhìn thực tế khách quan hơn về mẫu
nghiên cứu cũng nh về nghề đồng thời hiểu biết thêm về một số chính sách của
chính quyền địa phơng trong vấn đề nhóm quan tâm. Tất nhiên, những ngời đợc
phỏng vấn này đã cung cấp cho tôi nhiều ý kiến quý báu phục vụ cho việc hoàn
thành bản báo cáo nhng họ không thuộc vào khách thể nghiên cứu của đề tài nên
nhữngý kiến của họ không đợc đa vào bảng xử lý số liệu. Điều này góp phần đảm
bảo cho việc thu thập và trình bày chính xác số liệu thực tế nhng cũng không làm
mất đi những đóng góp khách quan cho đề tài.
ii. tiến trình nghiên cứu.
2.1. Xây dựng đề cơng và cơ sở lý luận.
Khoa tâm lý học GVHD: Nguyễn Văn Đông
20

×