Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vấn đề nghiên cứu âp dụng Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 tại các DNVN hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.22 KB, 35 trang )

Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Lời nói đầu
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế đến
nay(từ năm 1989), nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế của
các nớc trong khu vực và trên thế giới. Các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
ngày càng đông đảo, phong phú( do đến ta từ nhiều nớc khác nhau) và Việt Nam
bớc vào thời kỳ CNH, HĐH không thể bỏ qua yếu tố sản xuất và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của sản xuất và đời sống xã
hội ngày càng nâng cao.vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
tìm ra cho mình lợi thế cạnh tranh về chất lợng. Để phân biệt đợc cùng một loại
sản phẩm của mình đối với thủ cạnh tranh trong nớc và quốc tế.Để làm đợc điều
đó các doanh nghiệp Việt nam phảI hiểu đợc tầm quan trọng của chất lợng để xây
dựng cho mình môt hệ thống chất lợng phụ hợp
Xuất phát từ ý nghĩa trên, cùng với sự giúp đỡ của GV: Pham Thị Hồng
Vinh em chọn đề tài Vấn đề nghiên cứu áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 tại
các DNVN hiện nay.Nhằm tạo ra lòng tin cho khách hàng và góp phần tìm ra
những quan điểm phơng hớng để sản phẩm của DNVN đợc đảm bảo và nâng cao
hơn chiếm đợc thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Với đề tài chọn trên, bài viết của em xẽ bao gồm các nội dung sau đây:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản chung về chất lợng và quản lý chất
lợng theo bộ tiêu chuẩn ISO - 9000.
Chơng II: Thực trạng về tình hình áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO -9000 tại các
DNVN hiện nay.
Chơng III:Những giải pháp để áp dụng thành công hệ thống bộ tiêu chuẩn
ISO - 9000 tại các DNVN hiện nay.
Để hoàn thiện bài viết này, em đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu ,
sách báo, .Tuy nhiên, do trình độ còn có giới hạn nên bài viết không thể không
có những thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Cũng qua bài viết này, em xin gửi đến GV: Pham thị Hồng Vinh cũng toàn
thể các thầy cô giáo khoa QTKDCN & XDCB, trờng Đại Học Kinh tế Quốc Dân
lòng biết ơn chân thành nhất. Đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.


Lớp: QTCL
1
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản chung về chất lợng và quản
lý chất lợng theo bộ tiêu chuẩn ISO - 9000.
I. Khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 từ khi ra đời đến nay đã có 3 phiên bản. Phiên bản
đầu tiên là năm 1987. Sau đó năm 1994 phiên bản thứ hai đợc công bố thay thế
cho phiên bản năm 1987. Cuối cùng cho đến thời điểm bây giờ thì phiên bản thứ
3 là ISO 9000: 2000 đã ra đời, tuy nhiên nó chỉ bắt đầu có hiệu lực thay thế cho
phiên bản ISO 9000: 1994 cho đến năm 2003. Và hiện nay ở Việt Nam có khoảng
gần 900 doanh nghiệp đợc cấp chứng chỉ ISO
1. Các nguyên tắc quản lý chất lợng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nguyên tắc 1: Định hớng của khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng, để không chỉ phấn đấu mà còn phấn
đấu vợt cao hơn sự mong đợi của họ.
Chất lợng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ
tiêu chất lợng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho
khách hàng thoả mãn, a chuộng, là trọng tâm của hệ thống quản lý.
- Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đờng lối và môi tr-
ờng nội bộ trong doanh nghiệp. Họ hoàn toàn lôi cuốn mọi ngời trong việc đạt đ-
ợc các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lợng sẽ không có hiệu quả nếu
không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ
ràng, cụ thể và định hớng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần
có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với t cách một thành viên
của doanh nghiệp.

Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lợc, hệ thống và các
biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng
và nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể có đợc.
- Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi ngời.
Con ngời là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia
đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 4: Phơng pháp quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách hiệu quả khi các nguồn và các
hoạt động có liên quan đợc quản lý nh một quá trình. Quá trình là một dãy các sự
kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để quá trình có ý nghĩa,
giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình tạo ra giá trị gia
tăng. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình
trớc đó và toàn bộ các quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lới
quá trình. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các
Lớp: QTCL
2
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lới quá trình này,
cùng với sự đảm bảo vào nhận đợc từ bên ngoài sẽ đảm bảo chất lợng đầu ra để
cung cấp cho khách hàng bên ngoài.
- Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Nh trên đã trình bày ta không thể giải quyết bài toán chất lợng theo từng
yếu tố tác động đến chất lợng một cách riêng lẻ mà xem xét toàn bộ các yếu tố
tác động đến chất lợng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp toàn bộ nguồn
lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và
quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra
sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 6: Cải tién liên tục.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải luôn luôn thực hiện cải tiến sản
phẩm, quá trình, quản lý... để đạt đợc sự hoàn thiện hơn và đáp ứng nhu cầu luôn

thay đổi của khách hàng.
- Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải đợc xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh gí phải bắt nguồn từ chiến lợc của doanh nghiệp các quá trình quan
trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó.
- Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác.
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ và bên ngoài
doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu chung.
Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác
giữa lãnh đạo và ngời lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lới giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp để tăng cờng sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh.
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, ngời cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo... Những mối quan hệ bênngoài
này càng quan trọng, nó là mối quan hệ chiến lợc. Chúng có thể giúp doanh
nghiệp thâm nhập vào thị trờng mới hoặc thiết kế những sản phẩm mới và dịch vụ
mới.
Trên đây là các nguyên tắc mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi xây dựng thực
hiện mô hình quản lý chất lợng ISO 9000 đều phải áp dụng và vận dụng triệt để.
2. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000 gồm các phần sau:
-ISO 9000: 2000 đa ra những vấn đề cơ bản và thuật ngữ của hệ quản lý chất
lợng, nó thay thế cho ISO 8402: 1994.
-ISO 9001:2000 đa ra những yêu cầu của hệ quản lý chất lợng mà một tổ
chức cần thể hiện khả năng của mình có thể cung cấp sản phẩm đáp ứng đợc yêu
cầu của khách hàng nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Nh vậy ISO
9001: 2000 thay thế cho ISO 9001, 9002, 9003: 1994.
Lớp: QTCL
3
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn

-ISO 9004:2000 đa ra những hớng dẫn về thúc đẩy hiệu quả và hiệu suất của
hệ quản lý chất lợng. Mục đích của tiêu chuẩn này là cải tiến việc thực hiện của
các tổ chức, nâng cao sứ thoả mãn của khách hàng cũng nh các bên có liên quan
khác.
-ISO 19011: 2000 đa ra những hớng dẫn, kiểm chứng, quy định về tác động
của môi trờng, kiểm chứng các hệ quản lý chất lợngvà môi trờng.
II .yêu cẩu của tiêu chuẩn ISO-9000.
1. Trách nhiệm của lãnh đạo.
Công bố chính sách chất lợng:trình bày và truyền đạt mục tiêu
chất lợng tới khách hàng, phản ánh mong đợi của khách hàng, đợc mọi
thành viên thông hiểu và thực hiện
Xác định trách nhiệm, quyền hạn và mỗi quan hệ của những ngời
làm việc có ảnh hởng tới chất lợng.
Nhận biết,lập kế hoạch và cung cấp các nguền lực cần thiết.
Cử đại diện lãnh đạo về chất lợng để hệ thống chất lợng đợc duy
trì và cải tiến.
Xem xét hệ thống định kỳ hệ thống chất lợng để đảm bảo có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu.
2. Hệ thống chất lợng.
Sổ tay chất lợng:lu lại những kiến thức tổng hợp về hoạt động
của tổ chức, công bố chính sách chất lợng, giải thích hớng dẫn cách
thức tổ chức chính sách chất lợng.
3. Xem xét hợp đồng.
Công ty phải đảm bảo hiểu các yêu cầu của khách hàng và khả
năng đáp ứng của côngty. Củ thể là phải xem xét bản dự thầu, hợp
đồng hay đơn đặt hàngtrớc khi chấp thuận sửa đổi hợp đồng, bên cung
ứng phải xác định cách thc sửa đổi hợp đồng và chuyển chính xác cho
các bộ phận có liên quan trong tổ chức của bên cung ứng phải duy trì
hồ sơ xem xét hợp đồng để chứng tỏ rằng việc xem xét đã đợc thực
hiện.

4. Kiểm soát thiết kế bao gồm:
Mục đích của kiểm soát thiết là để các kết quả thiết kế trong
từng giai đoạn và cuối cùng đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng, phụ
hợp với năng lực của công ty.
Kiểm soát thiết kế bao gồm:
Lập kế hoạch thiết kế và triển khai các hoạt động thiết kế việc
triển khai phân cho ngời có trình độ, có nguồn lực thích hợp.Kế hoạch
phải đợc bổ sung khi triển khai thiết kế.
Sự tơng giao về kỹ thuật: Phải xác định rõ những nơi tơng giao
về tổ chức và kỹ thuậtgiữa các nhóm khác nhau, đợc đa vào quá trình
thiết kế.Thông tin cần thiết đợc lập thành văn bản, phổ biến thờng
xuyên xem xét lại.
Dữ liệu thiết kế: Các yêu cầu về dữ liệu thiết kế liên quan đến
sản phẩm đợc xác định rõ, lập thành văn bản và bên cung ứng phải
xem xét tính thích hợp khi lựa chọn chúng.
Kết quả thiết kế: Đảm bảo mọi bản vẽ, quy định kỹ thuật, chỉ
dẫn của thiết kế qua bộ phận thiết kế tạo ra, đáp ứng đợc yêu cầu của
thiết kế.
Lớp: QTCL
4
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Xem xét thiết kế;Sau các giai đoạn thích hợp trong quá trình
thiết kế phải lập kế hoạch và tiến hành xem xét chính thức bằng văn
bản các kết quả thiết kế. Thành phần mỗi cuộc xem xét phải gồm đại
diện các bộ phận có liên quan đến giai đoạn thiết kế.
Xác nhận thiết kế phải tính toán kiểm chứng,so sánh bản thiết
kế mới với bản thiết kế tơng tự đã phê diệt, thử nghiệm, chứng minh.
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế: Phải tiến hành xác nhận
giá trị sử dụng của bản thiết kế đảm bảo sản phẩm phụ hợp với nhu
cầu ngơì sử dụng hay các yêu cầu đã xác định. Việc xác nhận giá trị

sử dụng đợc tiến hành cho những sản thành nhng cũng có thể ở giai
đoạn sớm hơn trớc khi hoàn thành sản phẩm hoặc có thể xác nhận giá
trị sử dụng nhiều lần, nếu có nhiều dự kiến khác nhau tuỳ theo mức
độ.
Thay đổi thiết kế khi bỏ sót hoặc sai lỗi, sau khi thiết kế nhận
thấy sự khó khăn trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ, cải tiến chức năng
hoặc công dụng sản phẩm, khách hàng hoặc nhà thầu yêu cầu.
5. Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
Phê diệt và phát hành tài liệu; Tài liệu và dữ liệu phải đợc ngời
có thẩm quyền xem xét và phê diệt tính thích hợp trớc khi ban hành
Thay đổi tài liệu và dữ liệu: Đảm bảo mọi thay đổi tài liệu,
những ngời có đủ thẩm quyền tiến hành kiểm soát một cách có hiểu
biết.
6. Mua sản phẩm.
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để
đảm bảo sản phẩm mua vào cho phụ hợp với yêu cầu quy định.
Đánh giá lựa chọn ngời cung ứng dựa trên cơ sở khả năng của
họ trong việc thoả mãn các dựa trên cơ sở khả năng của họ trong việc
thoả mãn các yêu cầu của hợp phụ, mọi yêu cầu về đảm bảo chất lợng,
xác định loại và mức độ kiêmr soát của bên cung ứng đối với thầu
phụ.
Dữ liệu mua:Mô tả sản phẩm đặt mua kiểu loại, cấp chủng loại,
điều kiện kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, bản vẽ số liệu hàng năm ban
hành của tiêu chuẩn về hệ thống chất lợng áp dụng.
Xác nhận sản phẩm mua: Cho phép khách hàng kiểm tra hàng
hoá có phụ hợp yêu cầu kỹ thuật trớc khi chuyển hàng đén.
7. Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp.
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để
kiểm soát việc kiểm tra xác nhận, bảo quản và bảo dỡng sản phẩm do
khách hàng cung cấp để gộp vào sản phẩm đợc cung cấp hay dùng

cho các hoạt động liên quan. Phải lập hồ sơ và báo cáo cho khách
hàng bất kỳ sản phẩm nào mất mát, h hỏng hoặc không phụ hợp với
mục đích sử dụng.
8. Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm.
Bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục để nhận biết sản
phẩm bằng các biện pháp thích hợp từ lúc nhận qua tất cả các giai
đoạn sản xuất, phân phối và lắp đặt.
Lớp: QTCL
5
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Nếu xác định nguồn gốc sản phẩm là một yêu cầu quy định thị
bên cung ứng phải lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để nhận
biết thông nhất sản phẩm đơn chiếc hoặc lô sản phẩm.
9. Kiểm soát quá trình.
Đây là yêu cầu cơ bản của hoạt động kiểm soát chất lợng trong
hệ thống quản lý chất lợng. Nội dung của kiểm soát bao gồm:
-Lớp kế hoạch sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
-Phơng pháp sản xuất, lắp đặt dịch vụ.
-Sử dụng thiết bị phụ hợp với môi trờng.
-Phê diệt các quy trình và thiết bị.
-Quy trình các tiêu chuẩn tay nghệ.
-Quy trình bảo dỡng thiết bị.
-Duy trì hồ sơ thiết bị và nhân lực.
-Cách thức kiểm soát quá trình, đặc biệt là các quá trình mà
những sai sót chỉ cỏ thể nhận biết đợc khi đã mua sản phẩm vào sử
dụng.
10. Kiểm tra và thử nghiệm.
Mục đích:Xác nhận mọi yêu cầu đối với sản phẩm, tự nguyện
vật liệu, bán thành phẩm đến thành phẩm đều đợc áp ứng.
Kiểm tra và thử nghiệm đầu vào: Nhằm tránh chi phí gia tăng do

nguyên vật liệu và sản phẩm mua vào kém chất lợng.
Kiểm tra thử nghiệm trong quá trình nhằm phát hiện sự không
phụ hợp tại thời điểm sớm nhất , tránh lãng phí trong giai đoạn sau và
tăng hiệu quả cho toàn bộ quá trình. Nếu sớm phát hiện có sự không
phụ hợp, có thể xửa chữa sản phẩm và điều chỉnh quá trình.
Kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng phải theo kế hoạch chất lợng
tất cả các công việc kiểm tra và thử nghiệm đề ra và phải tiến hành, kể
cả việc kiểm tra và thử nghiệm khi nhận và kiểm tra thử nghiệp trong
quá trình và các dữ liệu phải thoả mãn các yêu cầu qui định.
Hồ sơ kiểm tra thử nghiệm: Hồ sơ phải ghi rõ sản phẩm đạt hay
không đạt khi kiểm tra hay thử nghiệm theo các quy tác nghiệm thu đã
định.
11. Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lờng và thử nghiệm.
Mục đích là đảm bảo cho công ty sử dụng đúng thiết bị vào
công việc kiểm, thử nghiệm và cho kết quả đáng tin cậy. Để đạt đợc
điều này cần phải.
Nhận biết các phép đo cần tiến hành và độ chính xác yêu cầu.
Lựa chọn các thiết bị thích hợp có độ chính xác cần thiết.
Định kỳ hiệu chuẩn các thiết bị theo các chuẩn nỗi tới chuẩn
các quốc gia hay chuẩn quốc tế.
Chỉ rõ trạng thái hiệu chuẩn của các thiết bị bằng dấu hiệu
chuẩn đợc phê duyệt.
Xác định rõ mức độ không đảm bảo đợc phép đo.
Tiến hành các hành động thích hợp khi phát hiện thiết bị không
đảm bảo các yêu cầu về hiệu chuẩn.
Duy trì các điều kiện môi trờng phụ hợp cho việc sử dụng và
hiệu chuẩn các thiết bị.
Có phơng pháp phụ hợp để xếp rỡ và cất dữ thiêt bị.
Lớp: QTCL
6

Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Bảo vệ thiết bị khỏi sự điều chỉnh không đợc phép.
12.Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm.
Mục đích để nhận biết nhanh chóng đợc các sản phẩm có thể đ-
ợc chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo hay gửi đi, cần có cách
thức và phơng tiện thích hợp để chỉ rõ tính phụ hợp hay không phụ
hợp của sản phẩm, lu giữ dấu hiệu nhận biết về trạng thái kiểm tra và
thử nghiệm sản phẩm.
13. Kiểm soát sản phẩm không phụ hợp.
Mục đích để bảo đảm sản phẩm không phụ hợp sẽ không đợc sử
dụng.
Nội dung kiểm soát: Phát hiện ghi nhận hồ sơ, đánh giá, phân
loại,trách nhiệm và thẩm quyền sử lý.
Biện pháp sử lý có thể làm lại, sửa chữa, chấp nhận có nhân nh-
ợng, hậ cấp, loại bỏ.
14. Hành động khắc phục và phòng ngừa.
Mục đích : Để không lập lại những sai sót (hành động khắc
phục) và ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra (hạnh động phòng ngừa).
Hành động khắc phục bao gồm: Xử lý ý kiến của khách hàng và
báo cáo về sự không phụ hợp, khảo sát nguyên nhân sự không phụ
hợp, ghi hồ sơ kết quả khảo sát, xác định hạnh động khắc phục để loại
bỏ nguyên nhân của sự không phụ hợp, kiểm soát để dảm bảo rằng đã
có hành động khắc phục và đã có kết quả.
Hạnh động phòng ngừa: sử dụng thông tin thích hợp để phát
hiện, phân tích và loại bỏ các nguyên nhân của sự không phụ hợp có
thể có, các bớc cần thiết sử lý mọi vấn vấn đề cần có hạnh động phòng
ngừa, đề xuất hành động phòng ngừa và kiểm soát để đảm bảo có hiệu
quả, chuyển thông tin đến các cuộc hợp, xem xét lãnh đạo.
15. Xếp đỡ, lu kho, bao gói, bảo quản và chuyển giao.
Mục đích để đảm bảo chất lợng sản phẩm đợc duy trì đến tay

khách hàng.
Xếp dỡ: Phơng pháp xếp dỡ để tránh làm h hỏng hay suy giảm
chất lợng sản phẩm.
Lu kho:qui định kho bãi, các qui tấc giao nhận, kiểm tra định kỳ
hàng hoá.
Bao gói : Kiểm soát quá trình bao gói, bảo quản, ghi nhãn.
Bảo quản: phơng pháp bảo quản và phân cáh sản phẩm.
Giao hàng: bảo vệ sản phẩm sau kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng, bao gồm cả quá trình chuyển giao nếu đợc yêu cầu.
16. Kiểm soát hồ sơ chất lợng.
Mục đích để chứng minh các hoạt động đã thực hiện, công ty
phải qui định về: Môi trờng bảo quản, hồ sơ thích hợp, thời hạn lu trữ
đối với từng loại hồ sơ, cung cấp đủ hồ sơ cho khách hàng nếu hợp
đồng yêu cầu.
17. Đánh giá chất lợng nội bộ.
Mục đích để đảm bảo mọi qui định trong văn bản đợc áp dụng,
trên cơ sở đó để duy trì và cải tiến hệ thống chất lợng. Những điều cần
tuân thủ khi đánh giá nôị bộ:
Lập tién độ dựa trêntình trạng và tầm quan trọng của hoạt động.
Lớp: QTCL
7
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Ngời đánh giá phải độc lập với hoạt động đợc đánh giá
Ghi nhận kết quả đánh giá và thống báo tới các cán bộ có liên
quan.
Cán bộ có trách nhiệm tiến hành hành động khắc phục kịp thời.
Theo rõi tiếp theo để xác nhận hạnh động đã đợc thực hiện và có
hiệu lực.
Lu trữ hồ sơ đánh giá và hồ sơ về việc theo dõi tiếp theo.
Trình kết quả đánh giá tới cuộc họp xem xét của lãnh đạo.

18. Đào tạo
Mục đích để nhân viên có đủ trình độ và kỹ năng cần thiết . Nội
dung đào tạo bao gồm; Xác định nhu cầu, đảm bảo thực hiện, duy trì
hồ sơ đào tạo.
19. Dịch vụ.
Khi dịch vụ kỹ thuật sau khi bán có trong yêu cầu hợp đồng
hay là cần thiết đối với dạng sản phâmr nào đó thì công ty phải có thủ
tục thực hiện, xác nhận và báo cáo.
20. Các kỹ thuật thông kê.
Các công ty phải xác định những công việc cần sử dụng các kỹ
thuật thống kế nh phơng pháp lấy mẫu, biểu đồ kiểm soát, có thủ tục
thực hiện và kiểm soát việc sử dụng các kỹ thuật đó.
III. sự cần thiết của việc áp dụng ISO 9000
1. Tác động của nhu cầu và sự cạnh tranh.
Trong những năm, gần đây với sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Hàng loạt các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đợc hình thành cùng với cơ chế mở cửa, xu hớng hoà
nhập giữa các nớc trên thế giớ hình thành lên các loại hình doanh
nghiệp liên doanh giữa việt nam với nớc ngoài. Các doanh nghiệp này
nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất với công xuất và hiệu quả
trong tơng đối cao do họ có kinh nghiệp, đồng thời có tranh thiết bị
máy móc hiện đại. Hàng loạt các sản phẩm hàng hoá, đa dạng chủng
loại, mẫu mã đẹp hấp dẫn ngời tiêu dùng, tràn ngập trên thị trờng, ng-
ời tiêu dùng có thể tự do lựa chọn những sản phẩm hàng hoá mà họ a
thích. Song song với việc sản xuất và phát triển của các doanh nghiệp
là sự phát triển về nhu cầu xã hội cả về lợng và mặt chất dẫn tới sự
thay đổi to lớn trong nhận thức của ngời tiêu dùng khi lựa chọn sản
phẩm hoặc một phơng án tiêu dùng. Ngời tiêu dung có thu nhập ngày
cang cao hơn, hiểu biết hơn lên có nhu cầu ngày càng cao hơn càng
khắt khe hơn đối với sản phẩm và những đòi hỏi đó ngày càng đa dạng

và phong phú.
2. Xu hớng toàn cầu hoá.
Các thay đổi gần đây trên thế giới đã tạo ra những thách thức
mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp ngày càng coi trong
chất lợng. Đó là sự quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại hậu công
nghiệp, với sự ra đời của tổ chức thơng mại quốc tế(WTO) và thoả ớc
về hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (TBT), mọi nguồn lực và sản
phẩm ngày càng tự do vợt biên giới quốc gia.
Sự phát triển mang tính toàn cầu đặc trng bởi các đặc điểm :
-Hình thành thị trờng tự do khu vực và quốc tế.
Lớp: QTCL
8
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Phát triển mạnh mẽ các phơng tiện chuyên trở với giá rẻ, đáp
ứng nhanh.
-Các công ty và các nhà quản lý năng động hơn
-Hệ thống thông tin kịp thời và rộng khắp
-Sự báo hoà của nhiều thị trờng chủ yếu
-Đòi hỏi chất lợng cao trong khi sự suy thoái về kinh tế là phổ
biến.
Trong bối cảnh đó Việt Nam cũng đang từng bớc hội nhập vào
xu thế tự do hoá thơng mại toàn cầu, trong đó có sự tham gia AFTA
của Việt Nam đợc coi là bớc khởi đầu quan trong nhất, có thể vĩ nh là
cuộc diễn tập toàn diện đầu tiên để chuẩn bị ra nhập hợp tác kinh
doanh châu á Thái Bình Dơng (APEC) cũng nh tổ chức thơng mại thế
giới (WTO).
Chúng ta đã biết ngày 28/7/1995 Việt Nam chính thức là thành
viên thứ 7 của hiệp các nớc đông nam á (ASEAN). Cũng nh năm 1995
Việt Nam cũng là thành viên của tổ chức mậu dịch tự do(AFTA) đòi
hỏi chúng ta phải nỗ lực thực hiện cam kết do AFTA đề ra. Trớc hết là

hoạch định và thực hiện lộ trình giảm thuế phần lớn các âtj hàng xuất
nhập khẩu cho đến năm 2006, tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và
phi thuế quan nội bộ khu vực giữa các nớc ASEAN. Năm 1995 Uỷ ban
t vấn về tiêu chuẩn chất luợng (ACCSQ) đã thống nhất chọn 20 nhóm
sản phẩm để kiến nghị đa vào hoà nhập gần 200 tiêu chuẩn quốc tế
ISO, IEC đã đợc xác định làm chuẩn mực cho hoà nhập và tích cực
hoà thành vào năm 2000 theo đúng yêu cầu tiến độ của ASEAN.
Thông qua trơng trình AFTA, Việt Nam có cơ hội để đẩy mạnh
xuất khẩu sang các nớc sang khu vực và là bớc khởi đầu để hàng hoá
Việt Nam có thể nhập vào thị trờng thé giới. Song để hàng hoá Việt
Nam thực sự thâm nhập và giữ đợc thị trờng nớc bạn thực sự thâm
nhập và giữ đợc thị trờng nớc bạn thì điều đầu tiên là hàng hoá phải
có sức cạnh tranh về chất lợng và giá cả, trong đó yếu tố số1 là chất l-
ợng. Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 về các tiêu chuẩn về quản lý chất
lợng hơn lúc nào hết phải trở thành mục tiêu thực hiện cấp thiết của
doanh nghiệp Việt Nam.
Trớc tình hình trên doanh nghiệp việt nam cần phải xây dựng
một hệ thống chất lợng phụ hợp để đảm bảo và cải tiến chất lợng sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh
tranh và đặc biệt mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Chơng II:
Lớp: QTCL
9
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Thực trạng về tình hình áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO -9000 tại DNVN hiện nay.
I.Tình hình áp dụng ISO 9000 ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
ở nớc ta, do bối cảnh lịch sử của một nền kinh tế đang chuyển đổi cơ sở hạ
tầng, công nghệ còn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế nên việc áp dụng bộ tiêu

chuẩn ISO 9000 chỉ thực sự đợc triển khai tới các doanh nghiệp bắt đầu từ năm
1996.
Xác định việc áp dụng quản lý chất lợng theo ISO 9000 là rất hiệu quả và
thiết thực trong cơ chế thị trờng, cho nên sau gần 5 năm, nớc ta đã có 316 doanh
nghiệp đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9000 (tính đến hết tháng 12/2000). Con số này
sẽ tăng lên gấp đôi vào cuối năm 2001 đầu năm 2002. Ta có thể thấy rõ hơn tiến
trình, tốc độ áp dụng ISO 9000 của các doanh nghiệp việt nam trong bảng sau:
Bảng: Số lợng các doanh nghiệp Việt nam áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000
TT Thời gian đến Số doanh nghiệp áp dụng ISO 9000
1 1995 1
2 8/1996 3
3 12/1997 11
4 12/1998 21
5 12/1999 95
6 6/2000 156
7 12/2000 316
8 12/2001 600
9 10/2002 Khoảng 900
Nguồn: Số liệu từ PVC tháng 6/2000 và tạp chí TCĐLCL
So với tổng số các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay (55 000) thì con số
này còn quá nhỏ bé. Và so với các nớc khác trong khu vực thì số chứng nhận này
của chúng ta cũng rất khiêm tốn. Trung quốc là 25 657 chứng nhận, Hàn quốc
là15 424 chứng nhận và Nhật bản là 21 329 số giấy chứng nhận (tạp chí ISO 9000
+ ISO 14000 NEWS 3/2001).
Số giấy chứng nhận này phân bổ cũng không đồng đều, chủ yếu là của các
công ty liên doanh và 100% vốn nớc ngoài (chiếm hơn 50%). Các doanh nghiệp
nhà nớc chiếm hơn 30% còn lại là các doanh nghiệp t nhân.Và tập trung chủ yếu
ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Số lợng các doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau đã đợc chứng
nhận ISO 9000 chủ yếu vẫn tập trung vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực

nh điện tử(21%), cơ khí (14%), thực phẩm đồ uống (11%), hoá chất (10%),
sản phẩm từ cao su và nhựa (9%), dịch vụ (8%), dệt may (6%), xây dựng ,
vật liệu xây dựng (6%)...Qua đây cho thấy các doanh nghiệp ở các lĩnh vực
khác nhau tại Việt nam đã quan tâm và nhận thức đợc vai trò của hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9000 cũng nh sức ép của thị trờng, nhng những lĩnh
Lớp: QTCL
10
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
vực nóng bỏng, cạnh tranh nhiều vẫn đợc các doanh nghiệp quan tâm hơn
cả.
II. Các bớc thực hiện để có đợc chứng chỉ ISO 9000.
Để đợc chứng chỉ ISO 9000 các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải
làm các việc sau:
1.Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoach định.
1.1.Sự cam kết của lãnh đạo .
Lãnh dạo công ty cần có sự cam kết và quyết định phạm vi áp
dụng tại các công ty trên cơ sở phân tích tình hình quản lý hiện tại
trong các doanh nghiệp, xác định vai tro củachất lợng trong hoạt động
kinh doanh, xu thế chung trên thế giới và định hớng hoạt động của
doanh nghiệp, lợi ích lâu dài của việc xây dựng hệ thống quản lý chất
lợng. Coi hoạt động quản lý chất lợng là hoạt động quản lý cải tiến
kinh doanh.
1.2.Lập kế hoach thực hiện, thành lập ban chỉ dạo và nhóm
công tác.
Lãnh đạo công ty lập kế hoạch về nguồn lực (tài chính, nhân lực,
thời gian...), thành lập nhóm công tác, xây dựng kế hoạch chung,
Thành phần, nhiệm vụ của ban chỉ đạo và nhóm công tác nh sau:
a) Ban chỉ đạo :
Thành phần ban chỉ đạo gồm lãnh đạo cấp cao của công ty và tr-
ởng các bộ phận. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:

-Lập chính sách chất lợng
-Chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lợng.
-Lập kế hoạch tổng thể của dự án.
-Lựa chọn t vấn để xây dựnghệ thống văn bản và đạo tạo nhân
viên.
-Phân bổ nguồn lực.
-Điều phối, phân công công việc của dự án cho các đơn vị.
-Theo dõi và kiểm tra dự án.
(Ban chỉ đạo cần có một th ký)
b) Nhóm công tác.
Nhóm công tác gồm các đại diện của các đơn vị có chức năng, có
sự hiểu biết sâu về công việc của các đơn vị, có nhiệt tình xây dựng hệ
thống chất lợng. Ban chỉ đạo chỉ định nhóm trởng có năng lực và kinh
nghiệm, thờng là ngời sẽ đợc cử làm đại diện lãnh đạo về chất lợng.
Nhóm công tác có nhiệm vụ:
-Xem xét, đánh giá hệ thống quản lý chất hiện có.
-Lập kế hoạch chi tiết cho dự án ISO 9000.
-Viết các thủ tục, chỉ dẫn công việc, sổ tay chất lợng
-Đào tạo nhân viên về ISO 9000
-Phối hợp các hoạt động thực hiện của các đơn vị
-Theo dõi việc thực hiện, báo cáo ban chỉ đạo.
-Tổ chức đánh giá nội bộ
-Tham gia góp ý kiến về hoạt động khắc phục với các đợn vị, làm
việc với các chuyên gia t vấn trong việc xây dựng hệ thống quản lý
chất.
-Bố trí việc đánh giá để xin chứng nhận.
Lớp: QTCL
11
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
(Nhóm công tác cần có th ký chuyên trách)

1.3.Chọn t vấn bên ngoài nếu thấy cần thiết.
Công ty có thể yêu cầu dịch vụ t vấn giúp cho việc thực hiện áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng.Để hoạt động t vấn có hiệu quả cần
chú ý những điều dới đây:
-Bắt đầu với t vấn càng sớm càng tốt, để tránh mất thời gian,
phải di đờng vòng và để t vấn có thời gian tìm hiểu công ty.
-Cần xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty. Bản thân công ty
phải xác định chiến lợc, mục tiêu, thủ tục về chất lợng. Không thể phó
thác hoàn toàn cho t vấn.
-Công việc của t vấn là hớng dẫn, đào tạo, không phải làm thay
công ty, ngời xây dựng các văn bản củ thể không phải ai khác mà
chính mà cán bộ công ty.
-Để phối hợp tốt với t vấn, lãnh đạo công ty cần:
Thống nhất về phạm vi cần xây dựng hệ thống quản lý chất l-
ợng( sản phẩm nào, địa điểm, tiến độ thực hiện...)
Giải thích cho t vấn về phạm vi, mục đích kinh doanh, khách
hàng.
Giành nguồn lực cho hoạt động quản lý chất lợng, ít nhất ở
mức độ t vấn đề nghị.
Thờng xuyên xem xét tiến độ, mặc dù đã giao cho bộ phận
chuyên trách.
1.4.Xây dựng nhận thức về ISO 9000 trong công ty.
Để việc triển khai có kết quả, cần tạo nhân thức trong cán bộ,
công nhân viên công ty về ý nghĩa, mục đích của việc thực hiện ISO
9000 trong công ty. Cách thực hiện và vai trò, trách nhiệm của mỗi ng-
ời trong hệ thống đó. Nếu có thể, mời cả ngời cung cấp tham gia. Tuỳ
đặc điểm và điều kiện củ thể, các công trình xây dựng và nhận thức sẽ
do cán bộ trong nhóm công tác hay chuyên gia bên ngoài tiến hành.
1.5.Đào tạo.
Tổ chức các chơng trình đào tạo ở các mức độ khác nhau cho cán

bộ lãnh đạo công ty, các thanh viên trong ban chỉ đạo, lãnh đạo các
đơn vị và các cán bộ, nhân viên. Nội dung đào tạo gồm các khái niệm
của hệ thống quản lý chất lợng và tác động của chúng đến các hoạt
động công ty, đến tác phong làm việc của mỗi ngời.Ngoài ra, tuỳ từng
đối tợng, cần có các công trình đào tạo về các viết sổ tay chất lợng,
các thủ tục, quy trình công nghệ, hớng dẫn thao tác, kiểm soát thử
nghiệm.
1.6.Khảo sát hệ thống hiện có .
Việc khảo sát hệ thống hiện có nhằm xem xét trình độ hiện tại
của quá trình hiện có, thu nhập các chính sách chất lợng, thủ tục hiện
hành của các đơn vị. Sau đó so sánh tài liệu thu đợc với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9000. Xác định những hoạt động nào phải thoả mãn
các yêu cầu củ thểcủa ISO 9000. Tìm ra lỗ hổng cần bổ sung và lập
kế hoạch củ thể để xây dựng các thủ tục, tài liệu cần thiết.Trong giai
đoạn nay, cần có ý kiến đóng gópcủa các bộ phận có liên quan, các
chuyên gia có kinh nghiệm.
1.7.Lập kế hoach thực hiện.
Lớp: QTCL
12
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
Sau khi đã xác định lĩnh vực cần có các thủ tục và hớng dẫn công
việc, nhóm công tác xác định trách nhiệm của của các đơn vị và cá
nhaan có liên quan và tiến độ thực hiện.
2.Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống văn bản.
2.1.Viết tài liệu.
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong quá trình thực hiện. Hệ
thống văn bản nói chung gồm 3 cấp: Sổ tay chất lợng, các thủ tục
chung, chỉ dẫn công việc (bao gồm tài liệu kỹ thuật, quy trình công
nghệ, hớng dẫn thao tác, tiêu chuẩn, mẫu biểu, kế hoạch chất lợng...).
Đối với công ty nhỏ, cả ba cấp tài liệu có thể gộp thành một sổ tay,

cần có danh mục tài liệu cần xây dựng, ngời chịu trách nhiệm, thời hạn
hoàn thành.
2.2.Phổ biến, đào tạo.
Phổ biến cho các bộ phận, cá nhân có liên quan về các phơng
pháp và thủ tục đã đợc lập văn bản. Khi cần thiết, có thể phải viết các
thủ tục và hớng dẫn dới dạng ngôn ngữ dễ hiểu cho mọi ngời.
3.Giai đoạn 3: Thực hiện và cải tiến.
3.1.Công bố áp dụng.
Công ty công bố chỉ thị về việc thực hiện các yêu tố của hệ
thống quản lý chất lợng, quyết định ngày tháng áp dụng hệ thống mới
và gửi hớng dẫn thực hiện. Trong các công ty lớn,các văn bản có thể áp
dụng sau khi đợc xây dựng. Với công ty nhở, hệ thống quản lý chất l-
ờng thờng đợc áp dụng đồng thời trong toàn công ty. Trờng hợp
hệthống quản lý chất lợng đợc áp dụng dần dần tại từng đơn vị, có thể
rút kinh nghiệm, sau đó mở rộng cho các đơn vị khác.
3.2.Đánh giá chất lợng nội bộ.
Sau khi hệ thống quản lý chất lợngđã đợc triển khai một thời
gian, thờng là sau 1 hoặc là 2 tháng, công ty tổ chức đánh giá nội bộ
để xem xét sự phụ hợp và hiệu lực của hệ thống. Sau khi đánh giá,
công ty đề xuất và thực hiện các hành động khắc phục.
3.3.Xem xét của lãnh đạo.
Lãnh đạo công ty xem xét tình trạng của hệ thống quản lý chất l-
ợng, thực hiện các hoạt động khắc phục, quá trình này có thể lập lại
vài lần cho tới khi hệ thống quản lý chất lợng đợc vận hành đầy đủ.
3.4.Đánh giá trớc chứng nhận.
Công ty có thể nhờ một tổ chức hay chuyên gia đánh giá có trình
độ ở bên ngoài, có thể là tổ chức chứng nhận đến đánh giá sơ bộ, sau
đó đề xuất và thực hiện các hành động thực hiện các hành động khắc
phục. Việc đánh giá sơ bộ đem lại lòng tin cho nhân viên công ty trớc
khi xin chứng nhận.

4.Giai đoạn 4: Chứng nhận.
Sau khi đánh giá sơ bộ, công ty có thể nộp đơn xin đánh giá
chính thức.
4.1.Đánh giá chính thức.
Việc đánh giá chính thức bao gồm hai phần: Đánh giá tài liệu và
đánh giá việc áp dụng.
Hệ thống quản lý chất lợng thể hiện bằng văn bản của công
ty( chủ yếu là sổ tay chất lợng và các thủ tục có liên quan) đợc xem
Lớp: QTCL
13
Nghiên cứu và áp dụng iso -9000 tại các dnvn
xét đánh giá tại tổ chức chứng nhận hay tại công ty. Mục đích của việc
đánh giá tài liệu là xem xét sự phù hợp của tài liệu so với các yếu tố
của tiêu chuẩn ISO 9000 tơng ứng. Nếu chuyên gia đánh giá thấy hệ
thống quản lý chất lợng dạng văn bản có lỗ hổng lớn thì không tiếp
tục đánh giá. Công ty cần bổ sung, sửa chữa cho phụ hợp. Nếu hệ
thống văn bản phụ hợp, chuyên giab sẽ tiếp tục đánh giá việc áp dụng.
Kết thúc quá trình đánh giá, đoàn đánh giá sẽ thông báo kết quả
đánh giá. Nếu trong khi đánh giá phát hiện thấy những điều không phụ
hợp lớn thì côngty cần có biện pháp khắc phục để thoả mãn mọi yêu
cầu chứng nhận trong thời gian phụ hợp.
4.2.Quyết định chứng nhận.
Sau khi xét thấy công ty đã chứng tỏ đã thực hiện các hành động
khắc phục và thoả mãn các yêu cầu quy định, tổ chức chứng nhận ra
quyết định chứng nhận. Giấy quyết định chứng nhận chỉ có phạm vi
ghi trong giấy, tại một địa bàn củ thể, bởi hệ thống quản lý chất lợng
đã đợc đánh giá phụ hợp tiêu chuẩn đợc áp dụng. Giấy chứng nhận có
hiệu lực trong một số năm ( thờng là 3 năm ) với điều kiện công ty
tuân thủ các yêu cầu của tổ chức chứng nhận.
4.3.Giám sát sau chứng nhận và chứng nhậnlại.

Trong thơi gian giấi chứng nhận có hiệu lực, tổ chức chứng nhận
sẽ tiến hành giám sát theo định kỳ ( thờng 1 năm 2 lần) đối với công ty
đợc chứng nhận để đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lợngnày vẫn
tiếp tục hoạt động có hiệu quả phụ hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
Ngoài đánh giá định kỳ, tổ chức chứng nhận còn có thể đánh giá đột
xuất nếu có bằng chứng, chứng tỏ rằng hệ thống quản lý chất lợng
không phụ hợp với những tiêu chuẩn đang áp dụnghoặc hệ thống không
đợc áp dụng có hiệu quả.
Thờng sau chu kỳ 3 năm, tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh
giá lại toàn bộ hệ thống quản lý chất lợng.
III. NHững lợi ích đạt đợc khi có chứng chỉ ISO 9000
1.Nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Khi hệ thống quản lý chất lợng của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
ISO 9000 sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng rằng: sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất với chất lợng đồng đều, đúng nh thiết kế, khách
hàng khi đặc mua sản phẩm của doanh nghiệp sẽ nhận đợc những sản
phẩm đáp ứng đày đủ các yêu cầu đúng nh hợp đồng ký kết. Vì vậy
khách hàng sẽ tín nhiệm doanh nghiệp nhiều hơn trong khi ký kết các
hợp đồng. Ngày nay trong quá trình cạnh tranh trên thị trờngthì ngoài
các yếu tố hữu hình nh vốn, máy móc,thiết bị hiện đại ... thì uy tín của
doanh nghiệp là một tố vô hình rất quan trọng và cần thiết để giúp
doanh nghiệp đứng vữngtrên thị trờng.
2.Tăng khả năng cạnh tranh từ đó nâng cao lợi nhuận.
Từ chỗ uy tín đợc nâng cao, khả năng cạnh tranh trên thị trờngcủa
doanh nghiệp đợc củng có và pháp triển hơn.Khả năng cạnh tranh tăng
lên đồng nghĩa nâng cao thế mạnh trong đấu thầu (ký hợp đồng) những
công trình có tầm cỡ lớn hơn, đem lại công việc đầy đủ, ổn định hơnvà
Lớp: QTCL
14

×