Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty TNHH MVT cho thuế tài chính – Sacombank – CN Hà Nội pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.81 KB, 33 trang )

Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Công ty TNHH MVT cho thuế
tài chính – Sacombank – CN Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh lần lượt được thành lập khiến cho môi trường cạnh tranh
diễn ra hết sức mạnh mẽ phần lớn là ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên lại có
nguồn vốn hạn chế không đủ điều kiện huy động vốn từ các ngân hàng.
Nguồn huy động khác nh thị trường chứng khoán lại rất hạn chế…Để có thể
tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm nói riêng và hiệu quả hoạt động nói chung. Trong điều kiện
đó, cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm của mình đã trở thành giải
pháp kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về nguồn tài trợ cho
các doanh nghiệp trong mọi ngành nghề. Mặc dù là một ngành nghề hoàn
toàn mới ở Việt Nam chưa được thị trường khách hàng biết đến nhiều, tuy
nhiên nó sẽ là một xu thế tất yếu của nước ta trong những giai đoạn tới nhằm
hướng tới sự hoàn thiện và phát triển hơn nữa của thị trường vốn.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, Chính vì vậy, trong thời gian
thực tập tại Cụng ty Cho thuờ tài chớnh Ngõn hàng Sài Gũn Thương Tớn, em
đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Công ty TNHH MVT cho thuờ tài chính – Sacombank – CN Hà Nội
".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi
nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần


nào đó để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất
lượng thẩm định tài chính tại Chi nhánh.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉnh sửa cho em
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại cụng
ty cho thuờ tài chính
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sacombank
chi nhánh thăng long
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án tại Sacombank chi nhánh thăng long.
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự
án đầu tư của NHTM
1.1. Một số khái niệm, quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được 2 bên mua thoả thuận.
- Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM cổ
phần Sacombank bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài
chính và các chi nhánh được uỷ thác thực hiện nhiệm vụ cho thuê tài chính
- Bên thuê: Các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Hợp đồng cho thuê tài chính:
- Tài sản cho thuê

- Tiền thuê: Bằng dự nợ cho thuê + lãi tiền thuê chưa trả.
- Dư nợ cho thuê là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho
bên cho thuê tại 1 thời điểm cụ thể.
- Lãi suất cho thuê: Quy định cụ thể với từng khách hàng (theo nguyên
tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí, có lãi)
- Nguồn vốn cho thuê:
+ Vốn tự có
+ Vèn tù cã
+ Vốn đi vay
+ Vốn huy động
+ Các nguồn vốn khác
1.2. Đặc trưng của giao dịch cho thuê tài chính
- Thông thường 1 giao dịch cho thuê thường được chia thành 3 phần:
+ Thời hạn thuê cơ bản:
+ Thời hạn gia hạn tuỳ chọn
+ Phần giá trị còn lại
- Quy trình cho thuê tài chính
Trong đó:
1- Thỏa thuận về tài sản thuê: máy móc, thiết bị, phương tiên…
2- Hợp đồng cho thuê tài chính
3- Đặt mua tài sản
4- Giao hàng, lắp đặt, chạy thử
5- Thanh toán tiền mua hang
6- Thanh toán tiền thuê tài chính.
1.3. Các hợp đồng thuê tài chính
- Tuỳ theo tính chất trong từng giao dịch tài chính mà có thể phân loại
các thoả thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau
+ Hợp đồng cho thuê trực tiếp
+ Hợp đồng cho thuê liên kết
+ Hợp đồng cho thuê bắc cầu

+ Hợp đồng bán và cho thuê lại
+ Hợp đồng cho thuê giáp lưng
1.4. Lợi Ých của cho thuê tài chính
- Lợi ích đối với nền kinh tế.
+Cho thuê tài chính góp phần thu hót vốn đầu tư cho nền kinh tế.
+ Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật.
+ Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
- Lợi ích đối với doanh nghiệp đi thuê.
+ Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế
về vốn đầu tư.
Nhà
cung
ứng
Bên thuê
Bên cho
thuê
4
1 3
5
6
2
+ Những nội dung khụng thoả món cỏc yờu cầu vay vốn của ngõn hàng
cũng cú thể nhận được vốn tỏi cho qua cho thuờ tài chớnh. Người thuờ khụng
bị ràng buộc về hạn mức tớn dụng vay ngõn hàng, khụng cần đũi hỏi uy tớn
lớn, khụng cần tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp cho người đi thuê không bị đọng vốn đầu tư
vào tài sản cố định cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt.
+ Cho thuê tài chính là phương pháp thuê tài trợ thuận lợi cho những
khoản đầu tư nhanh chóng đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.

+ Người thuờ cú thể tiếp cận cụng nghệ hiện đại.
- Lợi ích đối với người cho thuê.
+ Cho thuờ tài chớnh cú mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
+ Phát triển mối quan hệ với khách hàng, thúc đẩy bán hàng
Trong suốt thời hạn thuê người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản
thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không
tuân theo hợp đồng. Như vậy có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính
đều có tài sản thế chấp.
Mặt khác, khi cơ chế xử lý đảm bảo tiền vay của nước ta còn chưa
đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính.
Tuy nhiên việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà các
Công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các Công ty đều trông chờ
vào phẩm chất người cho thuê.
1.5 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
- Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải
được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của
đất nước.
- Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu
tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ
đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước
đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
1.5.1 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.5.1.1 Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.
- Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định
của chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
- “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm
theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước.
- Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm
theo Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
- Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
- Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “
Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số
03/1998/QH 10.
- Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa
đổi từ: 1987,1990,1992).
- Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
- Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày
15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
- Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
- Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
- Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây

trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
- Các văn bản khác có liên quan
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy
theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của
các văn bản có liên quan để thẩm định .
1.5.1.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
* Giới thiệu về dự án đầu tư
- Tên dự án.
- Tên doanh nghiệp.
- Địa điểm thực hiện.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Đơn đăng ký kinh doanh.
- Người đại diện
- Người được uỷ quyền(nếu có).
- Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
- Tiến độ triển khai thực hiện.
* Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
+ Đối tượng đầu tư.
+ Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
+ Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
+ Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
- Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng
nhất được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
+ Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
+ Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
+ Báo cáo kiểm toán.
-Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
+ Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
- +Địa bàn mà dự án đầu tư
- Thẩm định thời hạn đầu tư.
- Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
- Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.6 Thẩm định tài chính dự án
1.6.1 Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Công ty phải thẩm định trên nhiều
phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho
thuê. Cụng ty cho thuờ tài chính với tư cách là người cho thuê, tài trợ cho dự án đầu
tư đạc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết
định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho thuờ là hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59% tích sản của
ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành
công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt
động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đạc biệt quan
tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số
các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất
phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do
đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng
phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc
thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng
vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính
mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.

Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay
đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng
trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm
bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.6.1.1 Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình
thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ
được sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích
của dự án. Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư
cần thiết dành cho một dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng
trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được
xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng
vẫn cần phải thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định
nhu cầu vốn đầu tư của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó
khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay,
thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần
thiệt đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình
thành như thế nào:
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn
đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự
án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố
định vô hình.
Cụ thể là:
+ Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp
lý ch các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ,

+ Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị
bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không
liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện
dự án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.
Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu, và sản phẩm dở
dang) và tài sản trong quá trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản
phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ).
- Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn
chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển,
vốn do Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn
tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng
vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối
việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác
định NPV của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem
xét cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc
chắn rằng các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không
đủ hoặc không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao
hơn thực tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân
hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn
và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó,
xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công
xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
- Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp

phân tích tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được
hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác
nhau trong suất chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản
tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác
nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế,
khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ
cấu đầu tư tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể
dãn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế
nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn lưu ý một số
vấn đề sau:
- Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một
dự án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều
chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.
- Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực
là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu
hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất
chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp
dụng đối với dòng tiền danh nghĩa.
- Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu
hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó
ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
- Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét
và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng
đều tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
 Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
 Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả
tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).

- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc
giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian,
một đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng
tiền hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn
một đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi.
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa
tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu
tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng
không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cụng thức:

Trong đó:
BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của
công suất thiết kế (100%).
ý nghĩa:
S
BEP
Q
BEP
BEP
SQ
P ==
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới
mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.

- Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án
thấp; nghĩa là, dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết
quả hoà vốn. Để định lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới
đây.
Độ an toàn công suất:
Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết
kế và mức hoạt động hoà vốn của dự án.
Công Thức:
Ý nghĩa:
Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ
an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự
án càng lớn.
Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt
động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị.
SPr - Độ an toàn về giá của dự án, %; được tính theo công thức sau đây:
Ưu điểm của phân tích hoà vốn:
- Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc
sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
PP
BEP100%S
−=
( )
pSpr100%rBEP ×−=
hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện phấp để tránh rủi
ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác
nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có

nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi
doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn
Nhược điểm của phan tích hoà vốn:
- Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân
chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi
vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn.
- Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng
hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và
trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian
ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu
phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện
dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ
nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức
doanh thu mà tại đó NPV>0.
- Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V
không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay
đổi theo mức sản xuất.
 Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự
thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu
vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
– Đầu vào và đầu ra của dự án.
Các thành phần thuộc đầu vào
+ Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
Nguyên vật liệu;
Bán thành phẩm;
Giá thuê nhân công;
Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước
+ Các khoản mục thuộc định phí.
+ Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong

Bảng chi phí giá thành hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầu ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu thụ (Q).
– Tham số biến đổi
+ Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai
tham số dưới đây:
Giá cả
Số lượng
+ Hai thâm số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai
biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về khả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các
chỉ tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến
thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh
giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một
số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương
lai.
+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các
chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên;
nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
– Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư

khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công Việc phân tích độ nhạy được thực
hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính.
Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà
những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho
phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và
ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết
phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính
không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính
chủ quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận
xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực
cộng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi
biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng
cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm
sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích
cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà
trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định
một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
1.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố,
song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ
quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều
chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó
không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố

đó là rất cần thiết đối với ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố chủ quan:
- Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết
quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài
chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp
tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình.
Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ
và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá
trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân hàng gây cho ngân hàng nhiều khó
khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là
không tránh khỏi.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không
đơn giản chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất
đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự
hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh
nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định,
những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi
hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp cho các
quyết định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và
xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ
thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng
nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm chất đạo đức tốt
sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của
ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm
cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính dự

án là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả
ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài, do
đó cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình
thẩm định mà ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự
hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ
thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm
bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đứng thoả thuận giữa hai bên.
Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong
phạm vi của các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các
đối tác nước ngoài thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và
phải được ưu tiên.
- Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin
về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà
làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và
kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân
nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thông tin
mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:
Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư
gửi đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh
của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự
án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách
hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách
hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng.

Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp
của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của
thông tin có tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính

xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù
chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều
kiện để đưa ra những đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất
lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin
không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó,
việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy
nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn thông tin
phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt
trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống
và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng
mục đích cũng cần được quan tâm.
Như vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài
chính dự án, song để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả
cần phải có các trang thiết bị và các phần mền hỗ trợ.
- Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm
định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý
thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán
bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác,
dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp
dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn
phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của
dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định
phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng
trên góc độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn

hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện
hơn.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của
tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá
trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả
thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị
thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn
tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
- Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều
kiện cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho
công tác chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền
chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn,
với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn
thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ
được một khối lượng thông tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì
việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là
rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với
việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết
được những vấn đề tưởng trừng không thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định
ngày càng được nâng cao.
- Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác
nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định
quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến
hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên.
Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa
học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh
tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính

dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình
thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên
không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân
làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối
bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án
làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi
thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình
hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước mà các nhân
tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định,
chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ
cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội theo vùng, lãnh thổ, ngành chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và
ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận
dự án. Nhiều yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh
, khủng bố làm cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh
hưởng nghiêm trọng đến dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và
hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án.
Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật,
dưới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh
nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp, Dó đó nếu các văn bản luật này
không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch,
chồng chéo sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo
rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng.

Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự
án trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ
đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng
như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài. Nhiều khi hồ
sơ dự án chủ đầu tư trình quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lực quá yếu kém
đã khiến ngân hàng không thể chấp nhận được, nhất là đối với các doanh nghiệp
Việt Nam khi mà khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro
dự án đi vào hoạt động không hiệu quả như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính
trung thực của nguồn thông tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo
cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng
trong việc quyết định tài trợ cho dự án.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại CÔNG TY
TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH – SACOMBANK- HÀ NỘI
2.1 Khai Quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là
Sacombank, được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP
ngày 05/12/1991 do NHNN cấp trên cơ sở sát nhập 4 tổ chức tín dụng là:
Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, Hợp tác xã Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình
và Thành Công, với nhiệm chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện
các dịch vụ Ngân hàng. Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP
đầu tiên ở Việt Nam.
Sau 20 năm hình thành và phát triển (1991-2011), đến nay Sacombank
đã đạt được những thành tựu khả quan như:
Năm 2006:
• Tập thể Cán bộ, viên chức Sacombank đã được Thống Đốc NHNNVN tặng
bằng khen vì đã có thành tích suất sắc, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ Ngân hàng năm 2005;

• Kỷ lục Việt Nam “Ngân hàng có Chi nhánh dành cho phụ nữ duy nhất tại
Việt Nam” do TTGDCK TPHCM và sách Kỷ Lục Việt Nam trao tặng;
• Giải thưởng “Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam 2006” do Tạp chí
Vietnam Buniness Forum thuộc VCCI, Công ty truyền thông cuộc sống
(LIFE) cùng Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen Việt Nam thực hiện;
• Giải thưởng “Doanh Nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng 2006” do Tạp
chí thông tin quảng cáo thương mại Vinatax, Bộ Thương Mại và các Bộ
Ngành Trung Ương tổ chức thông qua Mạng Doanh Nghiệp Việt Nam;
Năm 2007:
• Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006” do Thời Báo Kinh Tế
Việt Nam cùng Cục Xúc Tiến Thương Mại (Bộ Thương Mại) tổ chức;
• “Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam - Ngân hàng
có Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư niêm yết đầu tiên trên
TTCK” do Trung tâm sách Kỷ lục Việt Nam (VIETBOOKS) và Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán TP HCM trao tặng;
• Giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu tại TPHCM 2007” do Báo Doanh
Nhân Sài Gòn trao tặng;
• Giải thưởng “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng 2007” do Trung
Tâm Nghiên Cứu Thị Trường Châu Á Thái Bình Dương và Bộ Công Thương
tổ chức và xét chọn;
Năm 2008:
• Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ đối với tập thể Cán bộ nhân viên
Sacombank trong các hoạt động từ thiện xã hội vì cộng đồng năm 2007;
• Giải nhất “Cuộc bình chọn Báo cáo thường niên năm 2007” do Sở giao
dịch chứng khoán TP HCM và Báo Đầu tư chứng khoán tổ chức với sự tài
trợ của Dragon Capital;
• Ngân hàng có dịch vụ được yêu thích nhất do Báo Sài Gòn Tiếp Thị trao
tặng;
• Cờ thi đua của Thủ Tướng Chính Phủ dành cho tập thể Sacombank đối với
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2007

Năm 2009:
• Giải thưởng “Báo cáo thường niên tốt nhất 2008” do Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM và Báo Đầu tư Chứng khoán tổ chức với sự tài trợ của
Dragon Capital;
• Giải thưởng “Sao vàng đất Việt 2009” do Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt
Nam bình chọn;
• Danh hiệu “Doanh nhân Sài Gòn tiêu biểu 2009” dành cho Ông Đặng Văn
Thành - Chủ tịch HĐQT Sacombank do Hiệp hội Doanh nghiệp TP.HCM và
Báo Doanh nhân Sài Gòn bình chọn;
• Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp hội kinh doanh
Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phối hợp bình chọn;
• STB đạt danh hiệu “Cổ phiếu Vàng” theo đánh giá của hội đồng bình chọn
độc lập bao gồm các chuyên gia tài chính, được tổ chức bởi Công ty trách
nhiệm hữu hạn Vifinfo phối hợp cùng Tạp chí Thị trường Chủ nhật –
Chuyên đề Thị trường chứng khoán và Nhà xuất bản Thông tấn;
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trao tặng cho Sacombank vì đã có
nhiều thành tích trong công tác từ năm 2006 đến năm 2008, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
• Cờ thi đua của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng cho
Sacombank vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành
ngân hàng năm 2008
Năm 2010:
• Bằng khen của Chính phủ dành cho tập thể Sacombank vì đã có nhiều
thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc (theo Quyết định số 1820/QĐ-TTg, ngày 30/9/2010);
• Cờ thi đua của Chính phủ dành cho tập thể Sacombank vì đã hoàn thành
xuất sắc toàn diện nhiệm vụ, công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước
năm 2009 của ngành Ngân hàng (theo Quyết định số 1056/QĐ-TTg, ngày
08/7/2010);

• Bằng khen của UBND TP.HCM dành cho tập thể Sacombank vì đã có
nhiều thành tích trong công tác tổ chức, vận động, tham gia, đóng góp, cứu
trợ trẻ em tàn tật, nhân kỷ niệm 15 năm thành lập Hội Cứu trợ Trẻ em tàn tật
thành phố (1996 – 2010) (theo Quyết định số 2652/QĐ-UB, ngày
18/6/2010);
• Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể Sacombank vì đã có
thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng trong năm
2009 (theo Quyết định số 596/QĐ-NHHH, ngày 23/3/2010);
• Bằng khen của Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể Sacombank vì đã có
thành tích xuất sắc trong việc triển khai thành công Dự án Tài chính nông
thôn II (theo Quyết định số 1100/QĐ-NHNN, ngày 07/5/2010);
• Bằng khen của UBND TP.HCM dành cho tập thể Sacombank vì đã có
nhiều thành tích trong công tác kinh doanh, tham gia đầu tư thị trường chứng
khoán, góp phần tích cực trong hoạt động tài chính – chứng khoán trên địa
bàn thành phố, nhân kỷ niệm 10 năm hoạt động của Sở giao dịch Chứng

×