Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ HUS nghiên cứu hiện trạng môi trường nước phục vụ quy hoạch hệ thống xử lý nước thải sông tô lịch đoạn từ hoàng quốc việt đến ngã tư sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------***--------

NGUYỄN THỊ NHƯ QUYÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC
VỤ QUY HOẠCH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠNG TƠ
LỊCH ĐOẠN TỪ HỒNG QUỐC VIỆT ĐẾN NGÃ TƯ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2012

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------***--------

NGUYỄN THỊ NHƯ QUYÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC
VỤ QUY HOẠCH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠNG TƠ
LỊCH ĐOẠN TỪ HỒNG QUỐC VIỆT ĐẾN NGÃ TƯ SỞ

Mã ngành: Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Môi trường
Mã số: 60 85 15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

HÀ NỘI - 2012
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................................................................7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................8
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 10
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu sơng Tơ Lịch................................................ 10
1.2 Tổng quan về nước sơng ....................................................................................... 12
1.2.1. Các đặc tính của nước sơng ........................................................................ 12
1.2.2. Q trình pha lỗng nước thải ................................................................... 14
1.2.3. Khả năng tự làm sạch hóa sinh của nước sơng .......................................... 17
1.3. Quan điểm nghiên cứu .......................................................................................... 20
1.3.1. Quan điểm hệ thống ..................................................................................... 20
1.3.2. Quan điểm lãnh thổ ...................................................................................... 20
1.3.3. Quan điểm phát triển bền vững .................................................................... 20
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 21
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 21
1.4.2. Phương pháp quan trắc đánh giá chất lượng mơi trường ............................. 21
1.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp............................................................. 21
1.4.4. Phương pháp mơ hình hóa ........................................................................... 22
1.4.5. Ngơn ngữ xây dựng phần mềm tính tốn ..................................................... 22

CHƯƠNG 2 - HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG TÔ LỊCH ................ 23
2.1. Tổng quan về sông Tô Lịch ................................................................................. 23
2.2. Hiện trạng môi trường nước ................................................................................ 27
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước thượng nguồn sông Tô Lịch ........................... 27
2.2.2. Các nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm .................................................... 36
2.3. Xây dựng mơ hình thống kê phân bố ơ nhiễm nước sơng Tô Lịch ...................... 38
2.3.1. Cơ sở thông tin để xây dựng mơ hình thống kê ........................................... 38
2.3.2. Lý thuyết thống kê phục vụ xây dựng mơ hình thống kê ............................ 38
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.3. Xây dựng mơ hình thống kê phân bố ơ nhiễm ............................................ 43
CHƯƠNG 3 - QUY HOẠCH TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ............ 46
3.1. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sông Tô Lịch .............................................. 46
3.2. Quy hoạch định hướng xử lý nước thải ............................................................... 57
3.2.1. Tính toán định hướng quy hoạch các trạm xử lý nước thải tập trung ......... 57
3.2.2. Công nghệ xử lý nước thải tại các trạm tập trung ...................................... 60
3.2.3. Các biện pháp tổng hợp ngăn ngừa ô nhiễm ............................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 73

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Một số sông nội đô thành phố Hà Nội ..................................................... 23
Bảng 2.2: Các kênh mương và cống xả chính ........................................................... 27
Bảng 2.3: Kết quả đo lưu lượng trên sông Tô Lịch mùa khô ................................... 28
Bảng 2.4. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước sông Tô Lịch mùa khô. 30
Bảng 2.5. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước sơng Tơ Lịch mùa mưa 31
Bảng 2.6. Kết quả phân tích bùn sơng Tô Lịch ........................................................ 33
Bảng 2.7: Tỷ lệ biến đổi chất ô nhiễm từ nguồn ra đến sông ................................... 35
Bảng 2.8: Các thơng số đầu vào của mơ hình ........................................................... 44
Bảng 3.1: Các q trình phát triển cơng nghệ bùn hoạt tính .................................... 47
Bảng 3.2: So sánh một số cơng nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học .. 51
Bảng 3.3: Một số đặc trưng của các công nghệ xử lý ............................................... 56
Bảng 3.4: Tính tốn chi phí của 2 trạm xử lý nước thải tập trung ............................ 59
Bảng 3.5: Các thông số kỹ thuật xử lý sơ bộ của 2 trạm xử lý tập trung ................ 62
Bảng 3.6: Các thông số kỹ thuật xử lý AO ............................................................... 63
Bảng 3.7: Các thông số kỹ thuật lắng thứ cấp ........................................................... 64
Bảng 3.8: Các thông số kỹ thuật cô đặc bùn ............................................................ 65
Bảng 3.9: Các thiết bị hỗ trợ dùng trong trạm xử lý nước thải tập trung .................. 65
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu ô nhiễm qua các bậc xử lý AO ............................................ 66

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Lưu vực hệ thống sơng Tơ Lịch ............................................................... 25
Hình 1.2: Vị trí khu vực nghiên cứu ......................................................................... 26
Hình 2.3: Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải đoạn đầu sông Tô Lịch ............................ 29
Hình 3.1: Vị trí quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải.............................. 58


Sơ đồ 3.1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong nước thải nhờ vi sinh vật...................... 48
Sơ đồ 3.2. Quá trình loại bỏ N sinh học cao .............................................................. 49
Sơ đồ 3.3: Các bước xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng cho đoạn đầu sông ............. 60
Sơ đồ 3.4: Công nghệ xử lý nước thải tập trung sông Tô Lịch ................................. 61
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ tổng hợp các biện pháp kỹ thuật bảo vệ nguồn nước .................... 67

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là thủ đơ của Việt Nam, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
cả nước với diện tích tự nhiên lớn nhất và thứ hai về dân số. Tuy nhiên, do q
trình đơ thị hóa mạnh mẽ, phần lớn các sơng hồ Hà Nội đều rơi vào tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng.
Lưu vực sông Tô Lịch là trục tiêu thốt nước thải chính của thành phố có
tổng diện tích 77,5 km2 tồn bộ chiều dài sơng 14,6 km. Theo khảo sát của Sở TNMT, hiện nay, tồn tuyến có trên 200 cửa xả lớn nhỏ, tuy nhiên toàn tuyến chưa xây
dựng hệ thống thu gom tách nước thải và nước mưa..
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội),
với đặc điểm gần như không được bổ cập nước từ đầu nguồn, nên về mùa khơ, tồn
bộ lượng nước trên sơng Tơ Lịch là nước thải có tốc độ dịng chảy nhỏ. Nước bị tù
đọng gây ơ nhiễm nặng trên tồn tuyến.
Sơng Tơ Lịch là trục tiêu thoát nước thải chung của thành phố, do vậy được
coi là ô nhiễm nặng nhất trong 4 con sơng thốt nước trong khu vực nội thành. Đã
có nhiều dự án được triển khai nhưng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm tuyến sông này
vẫn chưa được giải quyết triệt để. Để giảm thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm và khơi phục

sơng Tơ Lịch, cần có các biện pháp mang tính tổng hợp và đồng bộ. Nhằm góp
phần vào mục tiêu nói trên, tác giả luận văn đề xuất và triển khai đề tài: “Nghiên
cứu hiện trạng môi trường nước phục vụ quy hoạch hệ thống xử lý nước thải
sông Tơ Lịch - Đoạn từ Hồng Quốc Việt đến Ngã Tư Sở”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tập hợp và hệ thống hóa các số liệu khảo sát và thực hiện khảo sát bổ sung
các số liệu ô nhiễm nước và bùn sơng Tơ Lịch.
- Xây dựng mơ hình thống kê sự phụ thuộc của các thông số ô nhiễm theo
chiều dài sơng Tơ Lịch đoạn từ Hồng Quốc Việt đến Ngã Tư Sở.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đề xuất các biện pháp thu gom và tính toán quy hoạch các trạm xử lý nước
thải tập trung cho các đoạn sơng từ Hồng Quốc Việt đến Cầu Mới và một số biện
pháp tổng hợp nhằm nâng cao khả năng tự làm sạch của sông Tô Lịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra, thu thập các thông tin về mơi trường nước sơng Tơ Lịch và hệ
thống hóa các số liệu về các chỉ tiêu chất lượng nước và bùn trên sơng Tơ Lịch
- Xây dựng mơ hình thống kê miêu tả sự phụ thuộc các thông số nước sông
Tô Lịch và phân bố các thông số theo chiều dài sơng đoạn từ Hồng Quốc Việt đến
cầu Mới - Ngã Tư Sở
- Đề suất lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thơng qua mơ hình tính tốn
chi phí đầu tư và vận hành trạm xử lý tập trung cho các đoạn của sông Tô Lịch.
- Đề xuất các biện pháp thu gom, xử lý nước thải và biện pháp tổng hợp cho
việc nâng cao chất lượng nước sông

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC THẢI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu sông Tô Lịch
Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, sơng Tơ Lịch bắt đầu có hiện
tượng ô nhiễm. Từ năm 1997, Công ty cấp thoát nước Hà Nội đã điều tra và xây
dựng phương án xử lý ô nhiễm môi trường hệ thống sông Tô Lịch [9]. Từ năm
1999 đến 2003, Viện hoá học các hợp chất thiên nhiên đã nghiên cứu chất lượng
nước hệ thống sông Nhuệ và sông Tô Lịch bằng cách tiến hành quan trắc theo từng
tháng một số chỉ tiêu về DO, độ đục, NO3-, PO42-, NH4-N, P-T... [12]. Sở Tài
nguyên & Môi trường Hà Nội cũng đã tiến hành quan trắc lưu vực sông Tô Lịch
vào mùa khô và mùa mưa hàng năm. Theo đó, chất lượng nước sơng ngày càng ô
nhiễm nghiêm trọng.
Từ năm 2003, sông Tô Lịch đã bắt đầu được nạo vét và kè 2 bên bờ theo dự
án thoát nước thành phố Hà Nội (giai đoạn 1) nên chất lượng nước sông cũng được
cải thiện một phần. Tuy thành phố Hà Nội đã quyết tâm và kêu gọi sự tham gia của
nhiều đơn vị nghiên cứu khoa học nhưng đến nay vẫn chưa tìm được một giải pháp
tối ưu và thích hợp để giải quyết triệt để tình trạng ơ nhiễm sơng Tơ Lịch.
Năm 2005, Viện Địa lý đã thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học cho
giải pháp bổ sung nước mặt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước các sông
Hà Nội”. Trên cơ sở nguồn và phạm vi cấp nước bổ sung cho các con sông trong
Hà Nội, đề tài đã ứng dụng 2 mơ hình tính tốn tải lượng và dự báo lan truyền trên
các con sông hệ thống sông Tô Lịch theo các phương án cấp nước bổ sung. Kết quả
tính tốn cho thấy, với mức cấp theo khả năng tối đa là 17,5 m3/s từ sông Hồng qua
cống Liên Mạc vào sông Tô Lịch, lượng nước cấp từ sông Hồng cho sơng Kim
Ngưu là 15 m3/s thì các chất thành phần trong nước hệ thống sông Tô Lịch sẽ đạt
và xấp xỉ ở mức B Tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt. [13]

Dịng chảy tự nhiên của sơng Tơ Lịch là 0,5 m3/s. Với lưu tốc dịng chảy
như vậy, sơng Tơ Lịch khơng có khả năng tự rửa trơi, làm sạch dịng sơng. Năm
2007, trong báo cáo cuối cùng về chương trình phát triển Đơ thị tổng thể Thủ đơ Hà
Nội (HAIDEP), đồn nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã
đưa ra đề xuất các phương án lấy nước từ sông Hồng vào hồ Tây với lưu lượng
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7m3/s sau đó đưa nước vào các hồ chính cũng như sông Tô Lịch và Kim Ngưu,
hoặc đưa trực tiếp sông Hồng vào các con sông trong thành phố. [10]
Tuy nhiên, theo Chi cục bảo vệ môi trường Hà Nội, nước sơng Hồng mang
rất nhiều phù sa, do đó nếu lấy nước trực tiếp từ sông vào sẽ gây bồi lắng cho sơng
Tơ Lịch nên phía đầu sơng Nhuệ phải thiết kế các hồ lắng để để giảm lượng phù sa.
Nước sơng Hồng có thể gây ra tác động phụ cho hệ thống sông Tô Lịch như: Làm
thay đổi môi sinh của động, thực vật vẫn sống trong sông Tô Lịch, từ đó có thể dẫn
tới cảnh quan, sinh thái tài nguyên nước mặt của hệ thống sông này bị thay đổi.
Thêm nữa, thực tế hiện nay các kênh mương đã bị ngắt qng hoặc khơng cịn
trong quy hoạch nên cần phải có nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch để dùy trì hệ
thống kênh mương. Mặt khác, những phương án dùng nước để tẩy rửa, cải thiện tài
nguyên nước mặt cho hệ thống sông Tô Lịch tương đối tốn kém. Nước được lấy
qua cửa thu nước Liên Mạc và dùng mương thủy lợi hiện có kết hợp với việc xây
dựng một trạm bơm với công suất 3,5m3/s. Như vậy trước khi bơm nước vào sơng
Tơ Lịch phải có một bể lắng với dung tích khoảng 302.000 m3. Phương án này có
ưu điểm là khơng phải xây dựng thêm hệ thống dẫn mới, nhưng cũng phải chi phí
tới 10 triệu USD, chưa kể chi phí vận hành hàng năm. [10]
Viện Nghiên cứu Hỗ trợ Phát triển Nông thôn (IRARD) đã kiến nghị UBND
thành phố Hà Nội cho thực hiện thí điểm việc dùng hóa chất mà nhóm nghiên cứu
thành cơng có tên là dung dịch HQ1, HQ2, HQ3 làm sạch nước sơng Tơ Lịch.

Dung dịch được phun trên tồn bộ 6 con mương hở, màu nước, mùi hôi sẽ giảm,
nước sẽ trong trở lại sau 1-2 ngày và giữ được tình trạng này trong vòng 1 tháng.
Hay một giải pháp khác là sử dụng hoạt chất LTH- 100 do Công ty Cổ phần Công
nghệ Xanh thực hiện Triển khai nghiên cứu từ nhiều năm. Tuy nhiên, hoạt chất
LTH- 100 chỉ là một nhánh nhỏ của tổng thể công nghệ được áp dụng. Việc sử
dụng hóa chất thường thích hợp với những thủy vực tĩnh nhưng đặc điểm của sông
Tô Lịch là nước thải bổ cập liên tục không ngừng suốt dọc 2 bờ sơng nên dùng hóa
chất khó có tính khả thi.
Cơng nghệ tàu hút bùn cơng nghệ khí nén của Viện Nghiên cứu cơ khí đã
được đưa vào thử nghiệm tại sông Tô Lịch nhưng công nghệ này mới chỉ dừng lại

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiệm thu ở mức cơ sở còn việc nhân rộng và triển khai trên quy mơ lớn thì vẫn
cịn chưa được đánh giá.
Để xử lý triệt để nguồn nước ô nhiễm, điều quan trọng và tiên quyết là phải
ngăn chặn dứt điểm nguồn gây ô nhiễm và chỉ cần xử lý triệt để nguồn nước đầu
nguồn thì tự khắc dịng sông sẽ điều chỉnh làm sạch theo cơ chế tự nhiên của nó.
Do đó, Tác giả đề xuất đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước phục vụ
quy hoạch Hệ thống xử lý nước thải sông Tô Lịch - Đoạn từ Hồng Quốc Việt đến
Ngã Tư Sở” nhằm góp một phần nhỏ trong cách tiếp cận, thu thập và xử lý thơng
tin, sử dụng cơng cụ mơ hình hóa phục vụ cho các tính tốn và xây dựng bài toán
quy hoạch trạm xử lý nước thải theo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đồng thời đề
xuất các biện pháp tổng thể bảo vệ môi trường nước sông Tơ Lịch.
1.2 Tổng quan về nước sơng
1.2.1. Các đặc tính của nước sơng
Trên thực tế, do là kênh tiêu thốt nước chính nên sơng Tơ Lịch cũng như

các sơng nội đô khác ở Hà Nội chịu tác động bởi các hoạt động kinh tế xã hội của
con người, và hiện nay đang bị ô nhiễm môi trường ở mức độ cao. Khi chảy qua
các khu dân cư của Hà Nội thì các chất thải lại càng nhiều thêm và ngày càng gây
các hiểm họa cho các cư dân và cho chính con sơng. Trải qua thời gian, sơng khơng
cịn tác dụng cung cấp và điều tiết nước như trước đây mà lại đóng vai trị là hệ
thống thu gom và tải nước thải.
Các yếu tố tự nhiên (do thời tiết) và nhân tác (tác động của con người) được
thể hiện qua các đặc tính cụ thể như:
- Có q trình pha lỗng (do các yếu tố như mưa,…)
- Có q trình chuyển hóa các chất ơ nhiễm (do tự làm sạch qua các q
trình hóa học, sinh học và hóa sinh).
Nước sông Tô Lịch cũng như các sông nội đô của Hà Nội là nước thải của
thành phố với lưu lượng lớn tích hợp các chất rắn khơng hịa tan, các hợp chất hữu
cơ dễ phân hủy sinh học, các chất có độc tính cao, kim loại nặng, dầu mỡ, các vi
sinh vật gây bệnh…

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong nước sông tồn tại nhiều tạp chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay
nhân tạo: polysaccarit, protein, hợp chất hữu cơ chứa nitơ, axít humic, lipit (dầu,
mỡ), phụ gia thực phẩm, chất hoạt động bề mặt, phênol và các dẫn xuất của chúng
(chất thải của người, động vật, thực vật, chất bảo vệ thực vật, dược phẩm, thuốc
màu, nhiên liệu…), chất hữu cơ tạo phức, hydrocacbon và dẫn xuất của chúng. Các
hợp chất hữu cơ này có thể tồn tại dưới dạng hịa tan, keo, khơng hịa tan, bay hơi
hoặc khơng bay hơi, dễ phân hủy hoặc khó phân hủy… Trong nước của các sơng
ngịi bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, các chất hữu cơ chủ yếu
là cacbon hydrat (CHO) như đường, xenluloza; các chất dầu mỡ (CHO) như axit

béo dễ bay hơi; các chất đạm (CHONSP) như axit amin và urê (CHON)m.
Chất rắn khơng hịa tan có 2 dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Trong
nước thải, các chất rắn không hịa tan có thể lắng, bồi gây cản trở dịng chảy, thay
đổi kích thước sơng và chế độ dịng chảy. Hiện tượng lắng cặn hữu cơ kèm theo
quá trình phân hủy sinh học trong lớp bùn, gây thiếu ôxy và tạo nên các khí độc hại
như Sunfua hydro (H2S), Mecaptan (R-S), Amoniac (NH4), và mêtan (CH4),… gây
mùi hôi và gây độc cho dân cư ven sơng.
Các chất có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh vật
phân hủy. Một số chất hữu cơ tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường. Các chất
hữu cơ có độc tính cao là phenol và các dẫn xuất của nó, các hóa chất bảo vệ thực
vật, các loại tannin và lignin, các loại hydrocacbon đa vòng ngưng tụ… Phênol có
nguồn gốc từ một số ngành cơng nghiệp, thường làm cho nước có mùi, các loại hóa
chất bảo vệ thực vật được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp thường là các nhóm
phospho hữu cơ, clo hữu cơ, cacbamat, pyretroid tổng hợp… hydrocacbon đa vịng
có nguồn gốc cơng nghiệp hóa dầu, hóa chất, bột giấy, dược phẩm có khả năng tích
lũy lâu dài trong cơ thể sinh vật, trong đó có các chất gây ung thư, biến dị, chúng có
độc tính cao đối với người, động vật và hệ sinh thái.
Các chất gây phú dưỡng cho nguồn nước là các hợp chất từ nitơ và phospho
rất cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật. Tuy nhiên, xét đến các
sơng nội đơ thì hầu như khơng có sự phát triển của thực vật dưới nước do đó các
chất dinh dưỡng này lại gây nên ô nhiễm cho nguồn nước.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các kim loại nặng tồn tại trong nước chủ yếu dưới dạng ion, có nguồn gốc
tự nhiên hoặc từ các hoạt động của con người. Kim loại nặng có tính độc hại cao
đối với sinh vật và theo đường thức ăn sẽ tác động đến con người. Các kim loại

nặng như chì (Pb), thủy ngân (Hg), Crom (Cr), cadimi (Cd), Asen (As), niken (Ni)
và selen (Se) phổ biến và có hiệu ứng độc hại cao. Do không phân rã nên kim loại
nặng tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái. Quá trình này bắt đầu với nồng độ
thấp trong nước hoặc cặn lắng, sau đó tích tụ nhanh trong thực vật và động vật
nước. Đến sinh vật bậc cao, sự tích tụ kim loại nặng nồng độ lớn đủ gây nên độc
hại đối với cơ thể.
Dầu mỡ rất khó tan trong nước, tan trong các dung mơi hữu cơ, có thành
phần hóa học phức tạp. Tính độc và tác động sinh thái của dầu mỡ phụ thuộc vào
từng loại dầu. Dầu chứa phần lớn là hydro cacbon, ngoài ra còn chứa lưu huỳnh,
nitơ, kim loại… Các loại dầu nhiên liệu sau khi tinh chế có chứa các chất độc như
hydro cacbon thơm đa vịng, polyclobiphenyl, chì… Vì vậy các loại dầu mỡ có độ
độc cao và tương đối bền vững trong môi trường nước. Hầu hết các loại thực vật,
động vật đều bị tác hại do dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết
do dầu mỡ ngăn cản q trình hơ hấp, quang hợp và cung cấp dinh dưỡng.
Vi sinh và mầm bệnh: Các vi sinh vật gây bệnh qua môi trường nước là vi
trùng (Salmonella typhi gây bệnh thương hàn, salmonella paratyphi gây phó
thương hàn, salmonella sp gây viêm dạ dầy và ruột, shigella sp gây lỵ, vibrio
cholera gây bệnh tả), siêu vi trùng (Entorovirus gây nên nhiều loại bệnh, rotavirus
gây bệnh tiêu chảy), các động vật nguyên sinh (giardia lambria và cryptosporidium
gây bệnh tiêu chảy) và giun sán (dyphyllobothrium latum gây bệnh giun sán, taenia
saginata gây bệnh giun). [8]
1.1.2. Quá trình pha lỗng nước thải
Sau khi nước thải đổ vào sơng Tô Lịch cũng như hệ thống sông của thành
phố Hà Nội bao giờ cũng xảy ra q trình pha lỗng nước thải và chuyển hóa các
chất ơ nhiễm. Các chất ô nhiễm sẽ phân bố và chuyển hóa theo các quy luật tự
nhiên, cịn được gọi là q trình tự làm sạch. Đó là tổ hợp các q trình như: cơ lý,
hóa lý, hóa sinh, sinh học, hóa học,… diễn ra trong các sông, các chất ô nhiễm tiếp
tục được xử lý nhờ tổ hợp các quá trình như trên.
14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tự làm sạch có thể chia thành 2 q trình cơ bản: q trình pha lỗng nước
thải và q trình chuyển hóa chất ơ nhiễm theo các q trình nêu trên.
Các chất ô nhiễm trong nước thải xâm nhập vào các vùng của thủy vực dưới
tác động của dòng chảy và các yếu tố thủy động lực học khác. Đây là quá trình
khuếch tán rối tạo nên sự xáo trộn pha loãng nước thải vào các ao hồ, giếng ăn của
người dân. Nồng độ chất ô nhiễm trong vùng bị tích tụ và sẽ tiếp tục được tự làm
sạch.
Như vậy, trong nguồn nước diễn ra 2 q trình: pha lỗng nước thải (giảm
nồng độ chất ơ nhiễm) và chuyển hóa chất ô nhiễm (thay đổi trạng thái, bản chất
chất ô nhiễm). Hai quá trình này diễn ra đồng thời nhưng cường độ của chúng phụ
thuộc vào vị trí miệng xả nước thải, các yếu tố thủy động học dòng chảy như vận
tốc, mực nước, lưu lượng, hệ số nhánh, hệ số khuếch tán rối, hình thái sơng hồ, độ
khúc khuỷu của dịng chảy và các điều kiện mơi trường khác.
Pha lỗng là một trong những q trình chính làm giảm nồng độ chất ô
nhiễm khi xả vào nguồn nước. Trong q trình pha lỗng, tổng lượng chất ơ nhiễm
được coi như không thay đổi cho trường hợp chất ô nhiễm bền vững và khơng bền
vững.
Các q trình hóa lý và sinh hóa diễn ra theo hướng làm giảm nồng độ chất
ơ nhiễm theo các q trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ, lắng đọng chất lơ
lửng, hấp thụ chất ơ nhiễm, đơng tụ và tích tụ sinh học các chất ơ nhiễm khơng hịa
tan trong chuỗi thức ăn, tái xâm nhập chất ơ nhiễm từ trầm tích vào nước. Kết quả
cuối cùng của quá trình này là phục hồi một phần hoặc toàn bộ trạng thái ban đầu
của nguồn nước
Hiện nay, nguyên nhân gây ô nhiễm hệ thống sơng của thành phố Hà Nội là
do q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra với tốc độ cao, mật độ dân cư lớn.
Đã xác định được hàng nghìn chất gây ơ nhiễm khác nhau đó là các hóa chất cơng
nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, các chất hoạt động bề mặt, các chất

thải bệnh viện… Khi tác nhân ô nhiễm được đưa vào các hệ thống sông, chúng sẽ
bị biến đổi dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (ánh sáng, nhiệt độ, chế độ thủy
văn, sinh vật..) sau đó tác động tới con người và sinh vật.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với các chất hữu cơ không bền vững (POP- Persisted Organic Pollutant),
khi được đưa vào nguồn nước, dưới tác động của các q trình sinh học, hóa học và
vật lý, chúng sẽ bị phân hủy hoặc chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Sự
chuyển hóa này có xu thế phục hồi trạng thái ban đầu cho nguồn nước. Đây là sự tổ
hợp nhiều quá trình diễn ra trong nguồn nước.
- Các q trình oxy hóa sinh hóa các chất ô nhiễm (chủ yếu là chất hữu cơ)
trong nước, trong cặn lơ lửng và trong cặn đáy;
- Các quá trình trực tiếp oxy hóa chất ơ nhiễm nhờ oxy hịa tan trong nước
hoặc oxy hóa quang hóa…
- Các q trình hóa lý: hấp thụ, keo tụ, lắng tạo các chất khó hịa tan, bay
hơi, tạo váng bọt…
- Các q trình dinh dưỡng để tích tụ các chất ơ nhiễm và chất độc hại trong
chuỗi thức ăn hoặc bài tiết chúng thành cặn lắng;
- Các quá trình cạnh tranh sinh học dẫn đến việc tiêu diệt các loại vi khuẩn
gây bệnh và vi sinh vật có hại trong nước.
Tốc độ chuyển hóa chất ơ nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố như: thành phần
và đặc điểm quần thể thủy sinh vật trong vực nước, nhiệt độ nước, độ pH, cường độ
chiếu sáng, độ sâu lớp nước, thành phần cặn lơ lửng và các chất hịa tan, đặc điểm
bùn đáy…
Q trình tiêu thụ oxy để oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ là quá trình chủ
yếu để phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải khi xả vào nguồn. Quá trình này

phụ thuộc nhiều vào các điều kiện thực hiện q trình như nhiệt độ, tốc độ dịng
chảy, điều kiện quang hợp, chiều sâu lớp nước, BOD của nước thải… Trong điều
kiện nhiệt đới gió mùa với tổng lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ cao, sự chuyển
hóa các chất ô nhiễm trong các hệ thống sông đều diễn ra mạnh.
Nước mưa, nước thải đô thị, nước thải cơng nghiệp… có chứa hàm lượng
chất rắn cao. Khi thải ra sông chúng là nguyên nhân gây ra độ đục của nước. Trong
quá trình vận chuyển, phần chất rắn sẽ lắng dần xuống đáy sông do tác dụng của
trọng lực. Sự lắng đọng của hạt rắn được tăng cường bởi các q trình tạo bơng,
keo tụ tự nhiên nhưng lại bị cản trở bởi sự chảy rối của dòng. Còn đối với các hóa

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chất thì trong quá trình phát tán nồng độ, một lượng đáng kể các hóa chất, đặc biệt
là các chất độc có khả năng hấp thụ vào các hạt rắn lơ lửng. [7]
1.1.3. Khả năng tự làm sạch hóa sinh của nước sơng
Trong q trình phân hủy hóa sinh, các hợp chất bị thay đổi về chất dẫn đến
việc phân hủy chất ban đầu và tạo thành các chất khác trong một số trường hợp, đó
là những chất khơng có hại, ví dụ như nước và axit cacbonic. Trong những trường
hợp khác, đặc biệt trong q trình chuyển hóa các chất thải cơng nghiệp, các hợp
chất thu được thường có độc tính cao hơn chất ban đầu.
Phương pháp tự làm sạch hóa sinh ngồi mặt tích cực cịn có thể có mặt tiêu
cực khi xuất hiện trong nước các sản phẩm bất lợi. Nhược điểm của phương pháp
làm sạch này là nồng độ oxy trong nước sông bị giảm, dẫn đến việc thiếu hụt oxy
trầm trọng, đặc biệt vào mùa đơng sẽ gây nên sự thiếu thơng khí trong mơi trường
nước tại các sơng. Tuy nhiên các q trình tự làm sạch loại bỏ nhiều các hợp chất ô
nhiễm hoặc biến chúng trở thành các hợp chất không độc hại. Đây là điểm tích cực
mang lại ý nghĩa kinh tế to lớn, nhiều trường hợp phương pháp này khơng địi hỏi

tốn kém trong việc làm sạch nước thải.
Quá trình tự làm sạch chủ yếu căn cứ vào sự thay đổi BOD của nước sông.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh được rằng tốc độ thay đổi BOD
trong các bể lọc sinh học đối với nước thải có nồng độ cao trong suốt giai đoạn đầu
của quá trình làm sạch nào đó là khơng đổi.
Trong q trình hóa sinh chất hữu cơ không trực tiếp tham gia vào phản ứng
tương hỗ với các chất mà chỉ tác động với chính nó (ở đây khơng xem xét phản ứng
hóa học, có thể xảy ra cùng với q trình hóa sinh ví dụ như oxy hóa trực tiếp chất
hữu cơ bằng oxy hịa tan, bởi vì mức độ của những phản ứng như vậy là rất nhỏ so
với quá trình oxy hóa hóa sinh).
Về vai trị nồng độ oxy hịa tan trong nước trong q trình oxy hóa sinh hóa
gần đây đã có nhiều quan điểm khác nhau và khá trái ngược nhau. Người ta thấy
rằng, hàm lượng oxy hòa tan trong nước cao hơn bình thường làm tăng tốc độ oxy
hóa hóa sinh các chất hữu cơ. Để đảm bảo hoạt động bình thường cho việc oxy hóa
hóa sinh chất hữu cơ trong các hồ chứa nước, nồng độ oxy hịa tan khơng được thấp

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hơn 1,5 đến 2 mg/l. hàm lượng oxy hòa tan cao hơn trong thực tế không ảnh hưởng
đến tốc độ của quá trình tự làm sạch.
Một trong những yếu tố chính điều tiết tốc độ oxy hóa hóa sinh của nước ơ
nhiễm hữu cơ là khối lượng vi khuẩn. Chính liều lượng của bùn hoạt tính cho phép
thay đổi tốc độ oxy hóa các chất trong các bể sinh học và chính liều lượng này điều
tiết năng suất của các bể sinh học. Rõ ràng, khối lượng riêng của vi khuẩn trong
nước sơng có ảnh hưởng đến tốc độ tự làm sạch.
Việc tăng khối lượng vi khuẩn gắn liền với việc đồng hóa chúng bởi chất
nền hữu cơ trong nước. Mối quan hệ nổi bật nhất của sự thay đổi khối lượng vi

khuẩn với nồng độ của chất nền có thể quan sát được trong các bể lọc sinh học, là
nơi khối lượng riêng sinh học và nồng độ của chất nền hữu cơ lớn hơn nhiều so với
trong nước sông. Tất nhiên điều kiện sinh thái trong các bể lọc sinh học là rất khác
nhau, nhưng khi chọn mô hình tốn học thích hợp cho hiện tượng mơ tả thì sự khác
nhau này có thể chấp nhận được trong tính tốn.
Trong q trình làm sạch các chất ơ nhiễm có nồng độ cao, trong đó có cả
chất nền dễ bị oxy hóa, trong một khoảng thời gian nào đó kể từ khi bắt đầu quá
trình, tải trọng riêng trên khối lượng có thể khơng ảnh hưởng đến việc tăng trưởng
của khối lượng sinh học.
Dùng vi khuẩn là chất nền hữu cơ có hai mục đích gắn liền nhau: năng
lượng và tạo hình. Nêu lên hai mặt này của quá trình hóa sinh: oxy hóa chất nền
hữu cơ và sự gia tăng khối lượng sinh hóa khẳng định xử lý chất nền cho cả hai
mục đích này được biểu thị bằng những giá trị khác nhau. Năng lượng thu được khi
oxy hóa hợp chất hữu cơ đo bằng đơn vị oxy, tức là bằng đơn vị BOD, còn sự gia
tăng khối lượng bùn – bằng đơn vị thể tích hoặc khối lượng (bằng mg chất khô
hoặc bằng ml chất lỏng). BOD giảm trong quá trình làm sạch sinh học nước thải
thải nhờ việc tăng khối lượng bùn và điều đó không đưa đến sự khác biệt giữa số
lượng chất nền bị oxy hóa hóa sinh và số lượng chất nền chuyển sang dạng hữu cơ
– tức là khối lượng bùn trong các bể sinh học hoặc trên màng lọc sinh học. Trong
một vài cơng trình, sự gia tăng khối lượng sinh học gắn liền với BOD. Tất nhiên,
về chức năng có thể gắn nó với BOD, bởi vì như đã nói trên đây, BOD đặc trưng

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cho một phần nào đó của chất nền hữu cơ, phần này sử dụng vi khuẩn để đáp ứng
nhu cầu năng lượng của mình cũng như để tạo những tế bào mới.
Nước thải từ sản xuất có thể chứa các chất hữu cơ khơng có khả năng dùng

các vi khuẩn cho mục đích năng lượng cũng như tạo hình.
Chính tính chất của các chất hữu cơ ảnh hưởng đến tốc độ quá trình tự làm
sạch nước trong hồ chứa. Những tính chất này thay đổi theo thời gian do sự chuyển
hóa các chất ban đầu sang các sản phẩm trung gian khác nhau. Điều đó gây nên sự
thay đổi tốc độ tự làm sạch, nghiêng về phía giảm tốc độ vì các sản phẩm được tạo
ra ít có giá trị về phương diện năng lượng và tạo hình. Sự thay đổi tốc độ tự làm
sạch quyết định sự biến thiên hệ số không bền vững theo thời gian, hệ số này phụ
thuộc vào tính chất của các chất nền bị oxy hóa và đó chính là đặc trưng của chất
nền. [5]
Trong nước sơng tự nhiên xảy ra những q trình có khả năng tăng cường
nồng độ các chất hữu cơ trong nước:
- Q trình chuyển hóa hóa sinh của các chất trong lớp nước sâu
- Q trình chuyển hóa hóa sinh khi có các chất ơ nhiễm
- Q trình chuyển hóa hóa sinh khi có các lớp lắng đọng dưới đáy;
- Oxy hóa hóa học bởi oxy hịa tan trong nước
- Oxy hóa hóa học khơng có oxy hịa tan trong nước
- Oxy hóa quang hóa
- Hút bám và kết tủa
- Sự tích tụ
- Tạo thành các hợp chất khó hịa tan
- Các chất khí và chất dễ bốc hơi thốt ra từ nước
- Lớp váng cơ đặc
- Các q trình khác.
Tốc độ của mỗi quá trình đặc trưng bởi hằng số của chính q trình đó, phụ
thuộc vào nhiệt độ của nước, pH, tia chiếu mặt trời, thành phần khoáng và cơ học
của các chất vẩn bẩn, các lớp lắng đọng dưới đáy và yếu tố khác. Các yếu tố đã nêu

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



trên tất nhiên thúc đẩy quá trình tách ra và phân hủy các chất hữu cơ trong nguồn
nước.
1.3. Quan điểm nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm hệ thống
Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa sự vật và hiện tượng tồn tại trong
thế giới khách quan, mỗi sự vật hiện tượng luôn tồn tại, vận động và phát triển
trong sự tương tác qua lại với nhau. Phân tích hệ thống là tiến hành phân tích trên
một hệ thống cụ thể, trên một tổng thể gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố thành phần
có quan hệ tương hỗ với nhau và với mơi trường xung quanh. Khi phân tích hệ
thống, xét từng yếu tố nhưng không thể xét riêng lẻ mà phải xét mỗi yếu tố trong
mối tương quan và tác động qua lại của nó với các yếu tố khác và với mơi trường
bên ngồi của chúng. Xét hệ thống khơng chỉ xét lại từng thời điểm mà xét cả quá
trình vận động của chúng.
Sau khi xem xét giải quyết vấn đề ơ nhiễm sơng Tơ Lịch địi hỏi phải xem
xét tổng hợp tất cả các yếu tố tự nhiên, kinh tế cũng như xã hội. Nghiên cứu những
đặc thù, quy luật của dịng sơng để thấy được xu thế và tìm ra ngun nhân để có
phương hướng tác động tích cực hiệu quả nhất vào hệ thống.
1.3.2. Quan điểm lãnh thổ
Nghiên cứu phát triển bền vững không thể tách rời yếu tố lãnh thổ. Vì mỗi
lãnh thổ đều có những đặc trưng, đặc thù, xu hướng, quá trình và các chính sách
phát triển riêng. Đối với sơng Tơ Lịch cần nghiên cứu đặc điểm thủy văn, các quá
trình thu gom nước thải từ các hộ dân cư về sông cũng như dựa trên định hướng
phát triển kinh tế xã hội của khu vực để đưa ra quy hoạch phù hợp với đặc điểm
riêng của con sông này.
1.3.3 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội dựa trên cơ sở sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của xã hội trong hiện tại đồng thời không gây tổn hại cho thế hệ mai sau.

Như vậy, đảm bảo sự phát triển bền vững ln phải duy trì được sự điều hịa giữa
quá trình phát triển kinh tế - xã hội với các yêu cầu về bảo vệ và cải tạo môi trường.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơng Tơ Lịch đã khơng cịn là sơng mà trở thành kênh tiêu thoát nước thải
cho thành phố và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước cũng như khơng
khí đặc biệt là vào mùa khơ. Đây là hệ quả tất yếu của việc phát triển khi tế xã hội
không tương xứng với công tác bảo vệ môi trường. Kinh tế ngày càng phát triển thì
sự tác động của nó tới mơi trường cũng ngày càng tăng. Do vậy, để có thế mạnh
kinh tế, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực tới môi trường sông cần nắm
vững và tôn trọng các quy luật tự nhiên, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên,
coi trọng việc áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sạch trong các
hoạt động sản xuất. Thực hiện tổng thể các biện pháp bảo vệ môi trường, cải tạo và
phục hồi các thành phần mơi trường bị suy thối.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu từ các nguồn đã được cơng
bố chính thức cũng như các nguồn chưa công bố.
1.4.2. Phương pháp quan trắc đánh giá chất lượng mơi trường
Các thực nghiệm và phân tích chất lượng nước thải được tiến hành theo các
phương pháp của Tiêu chuẩn Việt Nam tại các phịng thí nghiệm tiêu chuẩn.
Các phân tích xác định các chỉ tiêu liên quan đến nước và bùn. Cụ thể:
+ Đối với mẫu nước: tập trung phân tích các chỉ tiêu pH, COD, BOD, DO,
N-T, P-T, Coliform, Ecoli, TSS, Hg, Pb, ....
+ Đối với mẫu bùn: phân tích Cr, Zn, Pb, Hg, As, Cd.
1.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Giải quyết vấn đề mơi trường sông Tô Lịch là vấn đề hết sức phức tạp. Bài
tốn tối ưu cho việc cải thiện chất lượng mơi trường nước sơng này là một bài tốn
lớn, nó liên quan đến nhiều thông số, liên quan đến sự vận động, biến đổi của nhiều
yếu tố khác nhau từ lĩnh vực kinh tế, xã hội cho đến tài nguyên môi trường. Để có
thể nghiên cứu vấn đề một cách tồn diện trước hết phải đi sâu vào phân tích từng
vấn đề cụ thể, tiếp đó phải xem xét trong mối quan hệ đa phương, đa chiều bên
trong và bên ngoài hệ thống.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp cho phép xem xét và giải
quyết các vấn đề nghiên cứu một cách tồn diện, tập trung từ đó rút ra những kết
luận xác đáng tránh được cái nhìn phiếm diện, máy móc, tránh được các sai lầm
trong việc giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp mô hình hóa
Để xây dựng được mơ hình tốn, trước tiên phải tiến hành thu thập các số
liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Từ các mơ hình khác nhau, tác giả sẽ xem xét và lựa chọn một dạng mơ hình
cho đối tượng đang nghiên cứu.
Sau khi chọn được mơ hình, từ các nguồn thơng tin trên, tác giả sẽ thực hiện
bước xây dựng mơ hình. Tức là sẽ giải bài tốn tìm các hệ số của mơ hình bằng
phương pháp toán học, trong nghiên cứu này sử dụng mơ hình thống kê tốn học
với việc sử dụng thuật tốn của phương pháp bình phương bé nhất.
Sau khi có được mơ hình tốn thì phải tiến hành kiểm tra mơ hình, trong
nghiên cứu này, tác giả tính tốn hệ số tương quan đa biến R để kiểm tra mô hình.
Nếu mơ hình vừa xác định được khơng tương thích với đối tượng nghiên
cứu thì cần phải thực hiện theo 2 bước sau:

+ Một là, quay lại bước xem xét và lựa chọn mơ hình, từ các loại mơ hình
khác nhau sẽ lựa chọn một mơ hình khác;
+ Hai là, thực hiện bước thu thập thông tin hoặc nghiên cứu thực nghiệm bổ
sung;
Sau đó lại tiếp tục thực hiện các bước xây dựng mơ hình và kiểm tra mơ
hình. Q trình xây dựng mơ hình cứ lặp đi lặp lại như vậy cho đến khi xác định
được một mơ hình tốn tương thích với đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở mơ hình tốn vừa xác định được, sẽ xây dựng thành phần mềm
để thuận tiện cho q trình tính tốn thử nghiệm cũng như tính tốn ứng dụng sau
này.
Bước tiếp theo là kiểm chứng mơ hình vừa xác định được trên thực tế. Mơ
hình này sẽ được áp dụng để tính tốn cho việc hạn chế giảm thiểu ơ nhiễm sơng
Tơ Lịch.
1.4.5. Ngơn ngữ xây dựng phần mềm tính tốn
Trong luận văn, tác giả sử dụng ngơn ngữ lập trình Pascal 7.0.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2 - HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG TÔ LỊCH
ĐOẠN TỪ HOÀNG QUỐC VIỆT ĐẾN NGÃ TƯ SỞ
2.1. Tổng quan về sông Tô Lịch
Sông Tô Lịch là một trong những phân lưu nhỏ của hệ thống sơng Hồng có
tuổi Holocen không phân chia (từ 10.000 năm trở lại đây). Hiện nay sông Tô Lịch
là một trong bốn con sông nội đô: Tô Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu đã được kè bờ,
đảm nhận chức năng tiêu thốt nước chính cho thủ đô.
Bảng 2.1: Một số sông nội đô thành phố Hà Nội
Diện tích


Dung tích

lưu vực (ha)

(1.000m3/day)

3–4

6.820

100 - 200

25 - 30

3–4

1.800

85 - 100

6,7

10 - 30

3–4

580

60 - 65


5,8

20 - 25

2–4

560

50 - 55

Tên sông

Dài (km)

Rộng(m)

Sâu (m)

Tô Lịch

14,6

30 - 45

Kim Ngưu

12,2

Sét

Lừ

(Nguồn: VESDI) [11]
Hệ thống sơng Tơ Lịch có khu vực thượng nguồn nằm ở phía Tây và Tây
Bắc của sơng Hồng và khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực hạ nguồn nằm
ở phía Nam và Đơng Nam thành phố Hà Nội. Hệ thống sông Tô Lịch được giới hạn
bởi hai hệ thống đê bao là sông Hồng và sông Nhuệ, với chiều dài 14,6 km, mặt cắt
sơng hình thang, rộng trung bình từ 20 - 45m, sâu 2 - 3m, hai bờ kè đá. Có 16 cầu
bắc qua sơng. Có khả năng thốt nước với lưu lượng 30m3/s.
Sơng Tơ Lịch, vị trí bắt đầu có thể được xem là từ cống Phan Đình Phùng
(quận Ba Đình), đây là điểm lộ diện trên mặt của mương Thụy Khuê (sông Tô
Lịch). Trước vị trí này là đoạn ngầm và được nhiều tài liệu xác định là nối vào hệ
thống Hồ Tây. Sau đó mương Thụy Khuê (chiều rộng khoảng 2-3 m) chạy dọc
đường Thụy Khuê về phía chợ Bưởi, cắt ngang qua đường Lạc Long Quân rồi tới
đường Hoàng Quốc Việt. Bắt đầu từ điểm này trên bản đồ thành phố Hà Nội đã thể
hiện là sông Tô Lịch, chiều rộng của sông tại đây là khoảng 30m, độ sâu khoảng
3m.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiếp theo sông chạy dọc đường Bưởi tới Cầu Giấy, rồi sau đó chạy dọc theo
đường Láng cho tới tận Cầu Mới (điểm cắt ngang đường Nguyễn Trãi). Đoạn sông
ở khu vực vừa mơ tả có chiều rộng dao động trong khoảng 30 - 40 m, chiều sâu từ
3 - 4m. Tiếp theo đoạn này sông tiếp tục chạy dọc đường Kim Giang, Đại Kim,
Thịnh Liệt về phía Nam thành phố. Tới khu vực Nhà máy Sơn Hà Nội, sông Tô
Lịch rẽ nhánh, một nhánh chảy sang hướng Đông về phía hồ n Sở, một nhánh
chảy xi theo hướng Nam qua cầu Tó (cắt ngang đường 70) và đổ vào sơng Nhuệ.
Đối với nhánh sơng Tơ Lịch chảy về phía hồ Yên Sở, sông chảy qua địa

phận của các thôn: Văn (xã Thịnh Liệt); Bằng B (phường Hoàng Liệt); Huỳnh
Cung, Tựu Liệt và Yên Ngưu (xã Tam Hiệp). Tại khu vực thôn Yên Ngưu, sông lại
tiếp tục rẽ thành 2 nhánh, một nhánh chạy tiếp về hướng Đông đổ vào hồ Yên Sở,
nhánh kia chạy theo hướng nam qua địa phận các xã Tứ Hiệp, Vĩnh Quỳnh, Ngũ
Hiệp (huyện Thanh Trì) và cuối cùng cũng đổ vào sơng Nhuệ. Nhánh sơng này có
chiều rộng khoảng 5-15 m, độ sâu khoảng 2-3 m, chất lượng nước sông càng về
cuối càng sạch do q trình canh tác sử dụng nước sơng của bà con nông dân khu
vực hai bên bờ, thêm vào đó là các loại bèo, thực vật nước, rau thả bè, đặc biệt là
các khóm tre trồng sát hai bên bờ góp phần cải thiện chất lượng nước sơng.
Với việc tích cực cải tạo, nạo vét ven bờ sơng Tơ Lịch của dự án JICA, đoạn
từ Buởi - Ngã Tư Sở - Nhà máy Sơn Hà Nội (xã Thịnh Liệt) cùng với việc chống
xả rác ven hai bờ, bảo vệ thủy diện thoát nước đã tạo diện mạo mới cho sông Tô
Lịch.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LUAN VAN CHAT LUONG download : add

Hình 2.1: Lưu vực hệ thống sông Tô Lịch [23,10]


Hình 2.2: Vị trí khu vực nghiên cứu [23 ]
Nguồn nước cấp chủ yếu cho hệ thống sông Tô Lịch là nước mưa và nước thải
do sinh hoạt và sản xuất. Theo khảo sát của Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội, hiện
nay, tồn tuyến có trên 200 cửa xả lớn nhỏ. Hầu hết là cống trịn đường kính 100 mm
đến 1.800 mm và một số cống hộp lớn kích thước 1.200x1.200 mm đến 5.500x5.000
mm. Do đó chế độ thủy văn trở nên phức tạp. Mùa mưa, dòng chảy biến động mạnh mẽ

theo thời gian và không gian. Khi có mưa, nước tập trung chảy vào các hệ thống cống,
kênh mương và xả vào sông Tô Lịch. Khi mực nước tại đập Thanh Liệt nhỏ hơn 3,5m,
nước từ sông Tơ Lịch sẽ thốt qua sơng Nhuệ. Khi mực nước lớn hơn 3,5m, đập Thanh
Liệt đóng lại, nước ứ đọng hoặc dồn ngược chảy về phía hồ Yên Sở. Tại khu vực hồ

26

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×